intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: Sdasf Dgfcg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:243

221
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ thống hóa, phân tích và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về bảo hộ quyền sở hữu công nghệ đối với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại; Thực trạng và một số giải pháp tăng cường bảo hộ quyến sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với các chỉ dẫn địa lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

  1. Bộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO • • • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG • • • LÊ THỊ THƯ HÀ BẢO Hộ QUYỀN SỞ HỮU CỒNG NGHIỆP DƯỚI GÓC Độ THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ • • • CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HốI piẶP-KIỊVH TÉ QUỐC TẾ í T H ừ V í Ề ti ị ai.'ONG OA' « 0 í Ịi&ữếỊ XHiiOHỂ -ị Chuyên ngành ỉ Kinh tễ thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 62.31.07.01 LUẬN ÁN TIẾN Sĩ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS, TS Hoàng Văn Châu H à Nội, 2010
  2. MỤC LỤC Trang Mục lục i t • • • Danh mục bảng biêu ii í Danh mục từ viết tắt iv Lòi nói đâu Ì C H Ư Ơ N G Ì: C ơ SỞ L Ý L U Ậ N V Ề Ả O H ộ QUYỀ SỞ H Ữ U C Ô N G B N 7 NGHIỆP D Ư Ớ I G Ó C Đ ộ T H Ư Ơ N G M Ạ I Đ Ố I V Ớ I CHỈ D Ẫ N ĐỊA L Ý 1.1.Chố dẫn địa lý và bảo hộ quyền SHCN đối vói chố dẫn địa lý 7 1 1 1 Chố dẫn địa lý ... 7 1 1 2 Bảo hộ quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý ... 1.2. C ơ sở lý thuyết của bảo hộ quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý 36 dưới góc độ thương mại 1.2.1. Tiếp cận dưới góc độ thương mại hoạt động bảo hộ chố dẫn địa 36 lý Ì .2.2. Nghiên cửu một số lý thuyết kinh tế và cơ sở áp dụng 39 cho vấn đề bảo hộ chố dẫn địa lý 1.3. Nội dung bảo hộ quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý dưới góc độ 47 thương mại 1.3.1. Xác lập quyên SHCN đôi với chố dân địa lý 47 1.3.2. Khai thác quyền SHCN đổi với chố dẫn địa lý 51 1.3.3. Quản lý chố dẫn địa lý 59 Ì.3.4. Hoạt động bảo vệ quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý 60 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO Hộ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 65 D Ư Ớ I G Ó C Đ ộ T H Ư Ơ N G M Ạ I Đ Ố I V Ớ I CHỈ D Ẫ N ĐỊA L Ý C Ủ A V I Ệ T NAM 2.1. Khái quát tình hình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của 65 Việt Nam trong Lĩnh vực bảo hộ chố dẫn địa lý 2.1.1. Giai đoạn trước khi ban hành Luật SHTT năm 2005 65 2.Ì.2. Giai đoạn sau năm 2005 67 2.2. Thực trạng hoạt động bảo hộ quyền SHCN đối vói chố dẫn địa lý 69 2.2. Ì. Hoạt động xác lập quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý 69 2.2.2. Hoạt động khai thác quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý 85 2.2.3. Hoạt động quản lý chố dẫn địa lý 106 2.2.4. Hoạt động bảo vệ quyền SHCN đối với chố dẫn địa lý 118
  3. li 2.3. Đ á n h giá tác động của bảo hộ quyền S H C N đối với chỉ dẫn địa lý 125 2.3.1 .Những tác động t c cực íh 125 2.3.2. Những tác động t ê cực iu 129 CHƯƠNG 3: MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM TẢNG CƯỜNG BẢO Hộ QUYỀN 133 SỞ H Ữ U C Ô N G NGHIỆP D Ư Ớ I G Ó C Đ ộ T H Ư Ơ N G M Ạ I Đ Ố I V Ớ I CHỈ D Ẫ N ĐỊA L Ý ĐÁP ỂNG Y Ê U CẦU H Ộ I NHẬP KINH TỂ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM 3.1. Yêu cầu và quan điểm về bảo hộ quyền S H C N đối với chỉ dẫn địa lý 133 của Việt Nam 3.1.1. Yêu càu về bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý của Việt 133 nam 3. Ì .2. Quan điểm về bảo hộ quyền SHCN dưới góc độ thương mại đối 140 với chỉ dẫn địa l của Việt nam ý 3.2. Bảo hộ quyên S H C N đôi với chỉ dân địa lý của một sô quôc gia và 142 bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 3.2.1. Cộng hòa Pháp 142 3.2.2. Hoa Kỳ 153 3.2.3. Thái Lan 164 3.2.4. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 168 3.3. M ộ t số giải pháp tăng cường bảo hộ quyền S H C N dưới góc độ 175 thương mại đôi với chỉ dân địa lý 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý 175 3.3.2. Nhóm giải pháp đối với các Bộ, ngành và địa phương 181 3.3.3. Nhóm giải pháp đối với tổ chức tập thể 187 3.3.4. Nhóm giải pháp đôi với các cơ sở sản xuât, kinh doanh 193 KẾT LUẬN 196 DANH MỤC C Á C C Ô N G TRÌNH LIÊN QUAN CỦA T Á C G I Ả 198 TÀI LIỆU THAM KHẢO 199 PHỤ L Ú C
  4. iii DANH M Ụ C B Ả N G BIỂU Trang Bảng 1.1: So sánh chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thế 19 Bảng 2.1: Tình hình đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý 70 Bảng 2.2: Phân bố chỉ dẫn địa lý theo khu vực 71 Bảng 2.3: Sự thay đổi về giá nguyên liệu và giá nước mắm Phú Quốc 92 \ ? Bảng 2.4 : Giá vải thiêu biên động qua các năm 95 Bảng 2.5: Ý kiến về hoạt động cầa Hội nước mắm Phú Quốc 116 Bảng 3.1 : So sánh giá bán một sô loại cà phê trên thị trường thê giới 135 Bảng 3.2: Đ ộ phong phú các loài ở Việt Nam 140 Hình 1.1: Bảo hộ quyên SHCN dưới góc độ thương mại đôi với chỉ dân địa lý 38 Hình 1.2: Vị t í cầa chỉ dẫn địa lý trong Tháp nhu cầu cầa Maslow r 53 Hình 2.1: Diện tích và sản lượng vải thiêu Thanh Hà 89 Hình 2.2: Kênh tiêu thụ sản phẩm thanh long Bình thuận 97 Hình 2.3: Kênh tiêu thụ chè Tân Cương Thái Nguyên 98 Hình 2.4: Kênh sản xuất, chế biến và tiêu thụ nước mắm Phú Quốc 99 Hình 3.1:Quy trình đăng ký và công nhận quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý cầa 148 Pháp Hình 3.2 : Hệ thống kiểm soát chất lượng cầa Pháp 149 Hình 3.3: Đề xuất cơ chế hỗ trợ hoạt động Tổ chức tập thể 180 Hình 3.4: Đề xuất cơ cấu tổ chức cầa Tổ chức tập thể 190
  5. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tát Tiếng nước ngoài Tiếng Việt r AO Appellation d'origine Tên gọi xuât xứ Eư Eurổpean Union Liên minh Châu A u INAO Institut National d'Origine et de Viện Quốc gia về xuất xứ và chất Qualité lượng OTOP One tampon, one product Mỗi làng một sản phẩm TRIPs Trade Related Intellectual Hiệp định về các khía cạnh liên quan Property Rights đến thương mại của quyền sở hữu t í r tuệ VASI Vietnam Agricultural Science Viện Khoa học Kể thuật Nông Institute nghiệp Việt Nam - 7 WIPO World Intellectual Property TÔ chức Sở hữu trí tuệ Thê giới Organization WTO World Trade Organization Tố chức Thương mại Thế giới DNTN Doanh nghiệp tư nhân KHCN Khoa học và Công nghệ NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn SHCN Sờ hữu công nghiệp SHTT Sở hữu t í tuệ r TNHH Trách nhiệm hữu hạn ƯBND Uỷ ban nhân dân
  6. Ì LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thời xa xưa, khi các sản phẩm chính của thương mại quốc tế chủ yếu là các nông sản, khoáng sản hay các mặt hàng thủ công đon giản như đồ gốm hay vải dệt... lợi thế cạnh ừanh trong thương mại của một sản phẩm so với sản phẩm khác chủ yếu là nhờ vào những đặc tính và chất lượng riêng biệt m à các điều kiện địa lý như khí hứu và địa chất của các khu vực địa lý mang lại. Các vùng địa lý với các địa danh nổi tiếng đã mang lại lợi thế cho các sản phẩm cùng loại như pho mát Roqueíòrt, rượu vang Bordeaux của Pháp, pha lê Bohemia của Cộng hoa Séc, xúc xích Frankfìirter của Đức, Oliu vùng Kalamata của Hy Lạp, thịt bò Scotland... Ngay cả ở Việt Nam, những sản phẩm quen thuộc với mọi người dân nhờ gắn kết với các địa danh như vải thiều Thanh Hà, bưởi Đoan Hùng, chè Tân Cương, nước mắm Phú Quốc, gốm Chu Đứu... Các địa danh đi kèm với các sản phẩm đã gợi cho người tiêu dùng nhớ đến không chỉ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm m à còn nắm bắt được cả đặc tính, chất lượng đặc biệt của sản phẩm nhờ nguồn gốc địa lý đó. Chỉ dẫn địa lý dần trở thành một bộ phứn vô hình của sản phẩm nhưng góp phần làm gia tăng giá trị cho sản phẩm và có vai trò ngày càng quan trọng trong đời sống nói chung và trong hoạt động thương mại nói riêng. Cùng với tiến trình toàn cầu hoa về kinh tế và tự do hóa về thương mại, các quốc gia ữên thế giới ngày càng quan tâm hơn tới việc đưa các sản phẩm của mình thâm nhứp vào thị trường của các nước khác thông qua việc sử dụng chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, do những lợi ích to lớn về thương mại m à chỉ dẫn địa lý mang lại cho người sử dụng, các chủ thể khác, vì mục đích lợi nhuứn có thể sẵn sàng tìm mọi cách để l ợ i dụng danh tiếng và uy tín đó, gây thiệt hại đáng kể cho các quốc gia sở hữu chỉ dẫn địa lý. Vì vứy, nhu cầu về tăng cường bảo hộ các chỉ dẫn địa lý trong thương mại thông qua các điều ước quốc tế được các quốc gia đặc biệt chú ý. Sự ra đời vào năm 1994 của Hiệp định về những khía cạnh liên quan tới thương mại của quyền sở hữu trí tuệ năm 1994 (gọi tắt là Hiệp định TRIPs) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển thương mại trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Hiệp định TRIPs, như tên gọi của nó, đã thiêt lứp các tiêu chuẩn quốc tế t ố i thiểu quy định về bảo hộ và thực thi quyền SHTT nói chung và chỉ dẫn địa lý nói riêng v ớ i mong muốn làm giảm bớt những lệch lạc và những trở ngại toong hoạt động thương mại quốc
  7. 2 tế [22 ]. Đây chính là cơ sở pháp lý, là chuẩn mực cho hoạt động bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại diễn ra. Việt Nam là nước có nền nông nghiệp đa dạng, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam chủ yêu là nông sản. Với truyên thông, kinh nghiệm và phương pháp sản xuất, canh tác lâu năm, mời vùng địa danh lại có những nông sản đặc trưng và có giá trị kinh tế cao. Đ ễ khai thác và phát triển có hiệu quả những sản phẩm đặc trưng vùng miên, và đông thời đê nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phàm này trên thị trường thể giới, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO với môi trường kinh doanh rộng m ở nhưng cũng mang tính cạnh ữanh gay gắt, Việt Nam cần phải đặc biệt chú trọng đến những khía cạnh thương mại của vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý để từ đó xây dựng khuôn khổ pháp lý phù hợp nhằm một mặt, bảo vệ l ợ i ích kinh tế của quốc gia và lợi ích thương mại của doanh nghiệp, mặt khác tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý của Việt Nam ở phạm v i quốc gia và quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu Ở nước ngoài, các nghiên cứu về chỉ dẫn địa lý và bảo hộ chỉ dẫn địa lý đã được quan tâm nhiều hơn. Tuy nhiên, các nghiên cửu này thường chủ yếu dưới dạng bài tham luận hội thảo hoặc các ý kiến tranh luận trong khuôn khổ của Hiệp định TRIPs. Chỉ có một số sách chuyên khảo, nghiên cứu dưới góc độ pháp luật thuần tuy như: - Bernard ƠConnor ( 2001), The ỉaw of Geographical Indications, Cameron; - Lathar R Nail & Rạịendra Kumar (2005), Geographical Indications: A search for Indentity, Lexis Nexis Buttenvorths; - Louis Gilbert (2001), Qualité et Origine des produits agricoles et alimentaires. Việc nghiên cứu một cách hệ thống về bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại hầu như chưa có. Cho đến nay, mới chỉ có một số nghiên cứu nhỏ về tác động của bảo hộ chỉ dân địa lý ở Châu Au, Châu Phi và một sô các quôc gia thuộc OECD như : Rangnekar Dwijen (2003), The social economic of Geographic Indications: the review of empirical of evidence /rom Europe, UNCTAD/ICTSD; OECD (2000), Appellations d'Origine et Indỉcations géographiques dans les pays membres de ƯOECD: implỉcatỉons ẻconomiques et juridiques, COM/AGR/APM/TD/WP (2000)15/FINA;
  8. 3 Sophie Reviron (2009), Geographỉcal Indications: Creation and dỉstribution of economic value in developing countries, Swiss National Center o f Competence i n Research; Liebenberg, GF và Groeneward, J A (1997), Demand and Supply Elastỉcities of Agricultural Products: Ả compỉlation of South Aỷrican Estimates, Agricultural Research Council, Pretoria [South Aírica]. Chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào vê khía cạnh kinh tê, thương mại của bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý. Ở Việt Nam, bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý là vấn đề còn khá m ớ i cả về lý luận và thực tiễn. Đ ã có một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án về SHTT nói chung, chủ yếu tập khai thác các vấn đề quản lý nhà nước về SHTT. Đáng chú ý nhất là luận án tiến sĩ của V ũ Hải Yến (2008) "Bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế". Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới góc độ pháp luật, nội dung luận án tập trung chủ yếu vào vân đê xác lập và bảo vệ chỉ dân địa lý, chưa phân tích khía cạnh thương mại của bảo hộ quyên SHCN đôi với chỉ dân địa lý. N ă m 2002, đề tai nghiên cứu khoa học (Bộ Công thương) có tiêu đề "Các giải pháp chủ yếu nhẩm khai thác và bảo vệ quyền SHCN liên quan đến thương mại V i ệ t Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tể". Tuy nhiên, ương toàn bộ đề tài, các tác giả vẫn chỉ xoay quanh vấn đề x lập quyền SHCN chứ không phân tích n ộ i dung ác khai thác quyền SHCN dưới góc độ thương mại. N ă m 2005, đề tài nghiên cứu khoa học (Bộ công thương) "Chỉ dẫn địa lý: các khỉa cạnh thương mại trong xuất khẩu" nghiên cứu vấn đề này dưới góc độ thương mại. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ giới hạn ở hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Đ ề tài x chỉ dẫn địa lý như một đối tượng của hoạt động ngoại thương. em Các vấn đề lý luận về quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý chưa được nghiên cứu. V ớ i mong muốn đi sâu nghiên cửu khía cạnh thương mại của vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tác giả đã chọn đề tài "Bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đôi với chỉ dân địa lý của Việt Nam trong điêu kiện hội nh p kình tê quác tế" làm luận án tiến sĩ.
  9. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3. ỉ. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ cơ sở khoa học về bảo h ộ quyền SHCN dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý; sau k h i phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bảo hộ quyền SHCN dưới góc độ thương mại đằi v ớ i chỉ dẫn địa lý của Việt Nam và kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về bảo hộ quyền S H C N đối với chỉ dẫn địa lý, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường bảo hộ quyền S H C N dưới góc độ thương mại đối với các chỉ dẫn địa lý nhằm phát triển và gia tăng giá trị cho các sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý của Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nêu trên, nhiệm vụ cụ thể của luận án sẽ là: Nghiên cứu cơ sở khoa học về bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý: khái niệm, chức năng chỉ dẫn địa lý, phân biệt chỉ dẫn địa lý v ớ i một số các chỉ dẫn thương mại; bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý, phương thức bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý theo các điều ước quốc tế và theo pháp luật quốc gia. Tiếp cận dưới góc độ thương mại hoạt động bảo hộ quyền SHCN: xây dựng cơ sở lý thuyết của bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý dựa trên nghiên cứu một số lý thuyết kinh tế và chỉ ra cơ sở lý áp dụng các lý thuyết đó cho vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Đồng thời, luận án cũng xác định rõ những nội dung cơ bản của bảo hộ quyền SHCN dưới góc độ thương mại. Phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động xác lập quyền, khai thác và phát triển bền vững, quản lý và bảo vệ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam như là tiêu chí, thước đo phản ánh hoạt động bảo hộ SHCN đối với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại. Nghiên cứu kinh nghiệm về hoạt động bảo hộ quyền SHCN của một số quốc gia trên thế giới như Pháp, Hoa Kỳ và Thái Lan. Rút ra những bài học từ thành công và thất bại của các quốc gia trong quá trình bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý. Xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bảo hộ S H C N dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đ ố i tượng nghiên cửu chính của luận án là hoạt động bảo hộ quyền S H C N đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam dưới góc độ thương mại. Hoạt động này diễn ra, vận
  10. 5 động trong khuôn khổ pháp lý về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của luận án còn là các điều ước quốc tế và các quy định của Việt Nam về vấn đề này. Luận án giới hạn phạm v i nghiên cứu ở vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại. về không gian, luận án chỉ nghiên cứu các chỉ dẫn địa lý có xuất xứ tầ lãnh t h ổ Việt Nam. về thời gian, luận án nghiên cứu hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý tầ năm 1995 đến nay. K h i đề xuất các giải pháp, luận án lấy mốc tầ năm 2005, năm Luật Sở hữu t í r tuệ của Việt Nam được ban hành, cho đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng họp, so sánh, đối chiếu, diễn giải, quy nạp và phương pháp chuyên gia để nghiên cửu. Việc phân tích các khía cạnh thương mại của bảo hộ chỉ dẫn địa l là một ý nghiên cửu mới, khá phức tạp, vầa mang tính pháp lý, vầa mang tính kinh tế, hơn nữa, việc thu thập thông tin gặp rất nhiều khó khăn do vậy, việc xây dựng các m ô hình kinh té lượng í có tính khả thi trong thực tiễn. Việc phân tích số liệu chủ yếu dựa trên các t phân tích thông tin mang tính chất định tính thu thập qua nghiên cứu thực địa và phỏng vấn sâu các chuyên gia trong và ngoài nước về lĩnh vực này. 6. Những đóng góp mói của luận án Là công trình nghiên cứu đầu tiên một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc khía cạnh kinh tế và thương mại của vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý luận án có những đóng góp sau: - Hệ thống hóa, phân tích và hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về bảo h ộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại: (+) Phân tích và làm rõ mối liên hệ giữa khái niệm chỉ dẫn địa dưới góc độ thương mại và dưới góc độ pháp lý. (+) Phân tích và làm rõ nội hàm của phạm trù "bảo hộ quyền SHCN đổi với chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại" trên cơ sở nghiên cứu một số lý thuyết kinh tế và chỉ ra cơ sở áp dụng các lý thuyết trên cho vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý. (+) Xác định những nội dung cơ bản của bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại bao gồm: (i) xác lập quyền S H C N đối v ớ i chỉ dẫn địa
  11. 6 lý; (li) khai thác quyên SHCN đôi với chỉ dân địa lý bao g ô m cả phát triền bên vững chỉ dẫn địa lý; (iii) quản lý và (iv) bảo vệ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý. - Phân tích, đánh giá và rút ra các kết luận từ nghiên cửu thực trạng các hoạt động thương mại liên quan đèn bảo hộ quyên SHCN đôi v ớ i chỉ dân địa lý ở Việt Nam. Tác giả khẳng định: mểc dù hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đã có những nỗ lực phát triển cả về chiều sâu lẫn chiều rộng nhưng vẫn trong tình trạng kém phát triển so với tiềm năng và yêu cầu của nền kinh tế. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan đã được phân tích và minh chứng trong từng hoạt động cụ thể. - Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam từ góc độ thương mại trên cơ sở áp dụng các lý thuyết lánh tế và các kết luận rútratànghiên cứu thực ừạng bảo hộ chỉ dẫn địa lý của Việt Nam. - Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia Hoa Kỳ, Pháp và Thái Lan và rút ra bài học cho Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại. - Trên cơ sở xác định những yêu càu của bảo hộ chỉ dẫn địa lý Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tể quốc tế, luận án đã đề xuất các quan điểm cần quán triệt trong hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam. > * r t em - Luận án đê xuât bôn nhóm giải pháp phát triên hoạt động bảo hộ chỉ dân địa lý ở Việt Nam. Các giải pháp trong luận án đều dựa trên cơ sở giải quyết các nguyên nhân r i r r của hạn chê trong phát triên hiện tại, phát huy những két quả đạt được, tiêp thu những bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, kết hợp v ớ i quan điểm của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. 7. Bố cục của luận án Ngoài lời nói đầu, danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý - Chương 2: Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối với chỉ dẫn địa lý của Việt Nam - Chương 3: M ộ t sô giải pháp tăng cường bảo hộ quyên sở hữu công nghiệp dưới góc độ thương mại đối v ớ i các chỉ dẫn địa lý đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
  12. 7 CHƯƠNG Ì C ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO H Ộ QUYỀN SỞ HỮU C Ô N G NGHIỆP D Ư Ớ I G Ó C Đ ộ T H Ư Ơ N G MẠI ĐÓI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ 1.1. CHỈ DẪN ĐỊA LÝ VÀ BẢO Hộ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Mặc dù chỉ dẫn địa lý được sử dụng như chỉ dẫn thương mại từ khá sớm, tuy nhiên, khái niệm về chỉ dẫn địa lý vẫn còn xa lạ với nhiều người và v ớ i nhiều doanh nghiệp, vấn đề bảo hộ quyền SHCN đối v ớ i chỉ dẫn địa lý vẫn chưa thu hút được sậ quan tâm của các chủ thể Ương xã hội. Vì vậy, làm rõ khái niệm về chỉ dẫn địa lý và bảo hộ quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý là cần thiết. 1 1 1 Chỉ dẫn địa l ... ý ỉ. 1. ỉ. ỉ. Khái niệm về chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý được hiểu dưới nhiều góc độ, góc độ văn hoa, xã hội, góc độ thương mại, góc độ pháp lý... Trong phạm v i nghiên cứu của luận án, chỉ dẫn địa lý sẽ được phân tích theo cách hiểu thông thường, dưới góc độ thương mại và dưới góc độ pháp lý. (ỉ) Chỉ dẫn địa lý theo cách hiểu thông thường Nhận biết sản phẩm thông qua các đấu hiệu gắn v ớ i nơi sản xuất là tập quán đã cótòlâu đời cả ở trên thế giới và ở Việt Nam. Những dấu hiệu chỉ dẫn nơi sản xuất của hàng hóa được xem là loại nhãn hiệu đầu tiên nhằm phân biệt sản phẩm của các vùng sản xuất khác nhau [53]. Tuy nhiên, khác với một nhãn hiệu thông thường, là dấu hiệu bất kỳ do các nhà sản xuất tậ nghĩ ra để phân biệt sản phẩm của mình v ớ i sản phàm tương tậ của các đôi thủ cạnh tranh, chỉ dân địa lý thường mang các dâu hiệu có 9 V r r đê giúp phân biệt sản phàm của những khu vậc sản xuât khác nhau, do đó, các dâu hiệu vê mặt địa lý có chức năng chỉ định đèn một địa danh nhát định. Dâu hiệu đó có thê là tên gọi một quôc gia (Made in Japan, Swiss made, Made in Vietnam, Scotch Whisky..), một thành phố (Paris, Bordeaux, California...) hay một địa danh bất kỳ (Phú Quốc, Parma, Camebert, Roqueíbrd...); cũng có khi dấu hiệu đó là một hình ảnh đặc trưng của một khu vậc (hình ảnh gấu trúc của Trung Quốc, kanguru của Australie hay biểu tượng chùa một cột của Việt Nam...), một công trình kiến trúc biểu tượng cho một địa danh (London Bridge biểu tượng của London, tháp Eiffel gợi nhớ đến nước Pháp,
  13. 8 lụa Pisa của Y, Paris Paríìim của Pháp), hay những nhân vật nôi tiêng của một quôc gia, khu vực (rượu mạnh Napoléon, sôcôla Mozart, xì gà Che Guevara)... Các nhà sản xuất nhận ra rằng khi nhắc đến các tên gọi hay nhìn những hình ảnh, biểu tượng đó, người tiêu dùng nhận ra nguồn gửc xuất xứ của sản phẩm, vì vậy, họ đã ẹ t r i ' sử dụng các dấu hiệu này như là một nhãn hiệu đê gân lên sản phàm do họ sản xuât ra. Như vậy, chỉ dẫn địa lý được sử dụng trong đời sửng v ớ i ý nghĩa ban đầu là bất kỳ dấu hiệu nào có mửi liên hệ trực tiếp hay gián tiếp v ớ i một khu vực địa lý nhất định, được ĩ f ĩ *• sử dụng đê phân biệt sản phàm của khu vực sản xuât đó v ớ i các khu vực sản xuât khác. V ớ i các hiểu như vậy, chỉ dẫn địa lý chỉ đơn thuần là chỉ dẫn nguồn gửc, giúp người tiêu dùng nhận ra nơi sản xuất của sản phẩm. Điều này có nghĩa, chỉ dẫn địa lý chưa có r r r ì r t môi liên hệ với chát lượng, với danh tiêng của sản phàm m à chủ yêu được sử dụng đê chỉ rõ địa danh, xuất xứ, khu vực địa lý nơi sản xuất ra sản phẩm. (2) Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ thương mại Mặc dù chỉ dẫn địa lý được sử dụng v ớ i mục đích ban đầu là để chỉ xuất xứ, vị t í r địa lý nơi sản phàm được sản xuât ra nhưng nó có ý nghĩa quan trọng vì đó là dâu ân > \ \ ì đâu tiên đọng lại ừong tiêm thức của người tiêu dùng vê sản phàm m à họ mua được. Và nếu sản phẩm làm người tiêu dùng hài lòng thì dấu hiệu chỉ nguồn gửc địa lý của sản phẩm sẽ làm cho họ nhớ đến đầu tiên k h i muửn mua tiếp sản phẩm đó. Khi giao thương giữa các khu vực diễn ra phổ biến hơn, người ta đã nhận ra những đặc trưng về điều kiện địa lý của mỗi địa phương như các yếu tử về khí hậu, thổ nhưỡng hay nét văn hoa, sinh hoạt của mỗi vùng cũng có thể dẫn đến những đặc tính khác biệt cho các sản phẩm của địa phương đó. Cách tửt nhất để phân biệt sản phẩm của khu vực này với sản phẩm cùng loại của một khu vực khác là sử dụng chính địa danh đó để đặt tên cho sản phẩm. Đặc biệt, khi cuộc cách mạng công nghiệp lần t h ứ nhất diễn ra Châu Âu, m à xuất phát điểm là tại A n h vào thế kỷ X V I I I , k h i hệ thửng ở f r r r pháp luật bảo hộ nhãn hiệu phát triên mạnh mẽ, các nhà sản xuât đã biêt két hợp ưu điểm của hai dấu hiệu phân biệt này, đó là sử dụng các chỉ dẫn về nguồn gửc địa lý của sản phẩm cùng v ớ i nhãn hiệu riêng của từng người sản xuất khác nhau và chỉ dẫn địa lý trở thành một bộ phận của nhãn hàng hóa, cung cấp thông t i n về địa danh, khu vực sản xuất hàng hóa đó. K h i thương mại quửc tế phát triển, các yếu tử khác biệt này trở 9 r r ì thành lợi thê cạnh tranh trong thương mại khiên cho danh tiêng và uy tín của sản phàm không ngừng mở rộng. Chỉ dẫn địa lý lúc này không chỉ có chức năng phân biệt nữa m à còn có chức năng thông tin, tức là cung cấp thông tin về nguồn gửc đặc biệt của sản
  14. 9 phẩm. Dần dần, chỉ dẫn địa lý trở thành một bộ phận vô hình gắn liền v ớ i sản phẩm, mang lại cho sản phẩm những giá trị tăng thêm. Nói cách khác, chỉ dẫn địa lý từ vị t í r là thông tin chỉ dẫn thương mại trở thành một bộ phận của đối tưọng thương mại. Các nhà sản xuất đã nhận ra rằng, bên cạnh các tên gọi chỉ khu vực địa lý, dấu hiệu hình ảnh là thông tin chỉ dẫn có tác dụng chỉ dẫn về khu vực địa lý khá hữu hiệu, vì vậy, dưới góc độ thương mại, các hình ảnh, biểu tưọng gắn v ớ i địa danh thường đưọc sử dụng để chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý sản phẩm. Những hình ảnh, biểu tưọng thực sự nổi tiếng như tháp Eiffel của Pháp, núi Matterhorn của Thụy Sỹ, cầu London Bridge của Anh giúp người tiêu dùng liên tưởng nhanh chóng đến một khu vực địa lý nhất định. Tuy nhiên, những thông tin hình ảnh cũng có thể khiến người tiêu dùng có những liên tưởng khác nhau. Ví dụ hình ảnh tháp Eiffel là biểu tưọng của Paris hay của nước Pháp nói chung? Nước Pháp nổi tiếng v ớ i các loại rưọu vang và pho mát nhưng biểu tưọng Eiffel gắn lên sản phẩm đồ gốm đưọc sản xuất tại quốc gia này có đồng nghĩa với các sản phẩm này có chất lưọng đặc thù? Hình ảnh cầu London Bridge là biểu tưọng cho London hay toàn nước Anh? London Bridge có thể đưọc gắn lên tất cả t r > •» f các sản phàm sản xuât tại Anh nhưng điêu này không đông nghĩa v ớ i tát cả các sản phẩm đó đều có chất lưọng như nhau. H ơ n nữa, khi một chỉ dẫn trở nên nổi tiếng, các nhà sản xuất trong khu vực địa lý thường tận dụng danh tiếng đó và sẽ sử dụng chỉ dẫn đó cho các sản phẩm liên quan. Lúc này các chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý của sản phẩm trở thành một yếu tố quan ương trong hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp. Bởi dưới góc độ thương mại, danh tiếng là yếu tố quan trọng tác động tích cực đến hành vi mua hàng và đem lại doanh thu cho nhà sản xuất. Chính vì vậy, dưới góc độ thương mại, chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm và nguồn gốc địa lý này đưọc coi là một trong các yếu tố cơ bản r t r r r r nói lên danh tiêng của sản phàm. Danh tiêng đó có đưọc hoặc là nhờ yêu tô chát lưọng, đặc tính sản phẩm, hoặc nhờ hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại của chính các r \ r r nhà sản xuât trong khu vực. Điêu này có nghĩa, môi liên hệ, ràng buộc giữa chát lưọng, đặc tính sản phẩm với khu vực địa lý không nhất thiết nổi trội m à chủ yếu là danh tiếng của sản phàm gân với khu vực địa lý đó. Một đặc điểm của các chỉ dẫn địa lý này là ý nghĩa về mặt địa lý của chúng, tức là chức năng chỉ định một khu vực, địa điểm hay một đất nước cụ thể. Tuy nhiên, k h i nghe nhác tới những tên gọi này, chúng ta lại nghĩ vê các sản phàm hơn là nghĩ vê những địa danh m à chúng đưọc chỉ ra. Điêu này cho thây, chỉ dân địa lý có thê trở thành tài sản thương mại có giá trị. Vì vậy, những chỉ dẫn địa lý này thường bị bắt
  15. 10 chước hoặc làm giả. Do đó, về mặt pháp luật, cần phải có những quy định cụ thể để bảo vệ chỉ dẫn địa lý nhằm chống lại hành v i làm giả hoặc bắt chước khiến cho ngưội 9 s \ r r tiêu dùng hiêu sai lệch vê nguồn góc xuât xứ hàng hoa. (3) Chỉ dẫn địa lý dưới góc độ pháp lý D ư ớ i góc độ pháp lý, khái niệm chỉ dẫn địa lý được đưa ra lần đầu trong Hiệp định TRIPs, thẻo đó "chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hoa bắt nguồn tò lãnh thổ của một Thành viên hoặc tò khu vực hay địa phương thuộc lãnh thô đó, có chát lượng, r Ị r r * danh tiêng hoặc đặc tính khác chủ yêu do xuất xứ địa lý quyêt định [39, điêu 22.1]. Khái niệm trên cho thấy ba yếu tố quan trọng liên quan đến chỉ dẫn địa lý: chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc địa lý; hàng hoa sử dụng chỉ dẫn địa lý phải bát nguôn từ lãnh thô hoặc tò khu vực, địa phương thuộc lãnh thô đó; hàng hoa có chát lượng, danh tiếng hoặc đặc tính nhộ xuất xứ địa lý mang lại. Yêu tô thứ nhát, chỉ dân địa lý là chi dân vê nguôn góc địa lý về nguồn gốc địa lý, chỉ dẫn địa lý thưộng được thể hiện dưới dạng từ, ngữ, biểu tượng hoặc hình ảnh giúp nhận biết về mặt thị giác nguồn gốc địa lý của hàng hóa. Chỉ dân dưới dạng từ, ngữ là chỉ dân phô biên nhát, trực tiêp cung cáp thông t i n về nguồn gốc địa lý. của hàng hóa. Đ ó là tên gọi trực tiếp của quốc gia, một vùng lãnh thổ hay tên của một thành phố, một địa phương, thậm chí tên một con sông, ngọn núi, thung lũng, hải đảo hay một địa danh bất kỳ. Đ ố i với tên gọi quốc gia, hiện nay mới chỉ có một số chỉ dẫn là tên quốc gia được xem là chỉ dẫn địa lý như "Swiss made" dùng cho các sản phẩm đồng hồ của Thụy Sĩ, "Thai'silk" cho các sản phẩm lụa của Thái hay Coffee Columbia cho cà phê của Columbia. Nhiêu quốc gia hiện nay đang xây dựng chỉ dân địa lý là tên gọi quốc r t •> r r gia như một chiên lược dài hạn đê đưa các sản phàm của quôc gia đó tiêp cận v ớ i thị trưộng thế giới. Điển hình là Thái Lan. Từ thành công và lợi ích kinh tế thu được đối với chỉ dẫn địa lý gạo Jasmine Thái, Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến chương trình "Mỗi làng một sản phẩm" (OTOP) nhằm bảo vệ và phát triển các sản phẩm truyền thống của Thái Lan, đặc biệt là nông phẩm và các di sản văn hoa. Hiện nay, Thái L a n đã xây dựng thêm được một số chỉ dẫn địa lý mang tên quốc gia như Lụa Thái, hoa lan Thái và các sản phẩm sáng tạo nghệ thuật hay rượu làm từ các loại men [83]. Ngoài tên gọi quôc gia, chỉ dân địa lý còn là tên của thành phô, khu vực hay địa phương nơi xuất xứ sản phẩm. Ví dụ, Đoan Hùng (bưởi), H ả i Hậu (gạo tám xoan), Bordeaux (rượu vang)... Trên thực tế, chỉ dẫn địa lý có thể là tên gọi của một thung lũng, một dãy núi hay một hòn đảo, ví dụ, Napa để chỉ dẫn cho sản phẩm rượu vangở
  16. li thung lũng Napa (nam Caliíòrnia); Murano để chỉ loại thủy tinh sản xuất ở đảo Murano, gần Venice (Italy); Phú Quốc để chỉ loại nước mắm sản xuất ở huyện đảo Phú Quốc (Việt Nam) hay Mau Sơn chỉ loại rượu được chưng cất tò gạo và men lá từ vùng núi Mẩu Sơn (Việt Nam). Ngoài những tên đọa lý trực tiếp như trên, một số tên gọi không phải là tên đọa lý trực tiếp nhưng đã trở thành chỉ dẫn đọa lý thông qua tập quán sử dụng lâu đời của người dân đọa phương như gạo Jasmine của Thái Lan; xoài Alphonso được trồng ở bang Maharashtra, gạo Basmati của Ấ n Đ ộ ; pho mát Feta của H y Lạp hay Khadi cho loại vải dệt thủ công ở vùng Nam Ấ n Đ ộ [66, pp. 95]. Chỉ dân địa lý dưới dạng hình ảnh thường là những biêu tượng, hình ảnh có môi liên hệ với một đọa danh nhất đọnh. Ví dụ, tháp Eiffel là hình ảnh gắn với hàng hóa sản xuất ở Pháp, kim tự tháp là biểu tượng đối với hàng hóa của A i Cập hay tượng nữ thần tự do là biểu tượng cho hàng hóa của Hoa Kỳ. Trong một số trường hợp, hình ảnh của một cá nhân cũng có thể giúp liên tưởng đến nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Ví dụ, hình ảnh của vọ lãnh tụ Cuba Che Guevara thường được sử dụng cho các sản phẩm xì gà có nguôn góc xuât xứ tò Cuba, hình ảnh Napoleon gàn với một loại rượu mạnh của Pháp hay hình ảnh của Mozart cho sô cô la. Yếu tố thứ hai: hàng hoa sử dụng chỉ dẫn địa lý phải bắt nguồn từ một lãnh thổ hoặc từ một khu v c, một địa phương thuộc lãnh thô đó về mặt pháp lý, yếu tố thứ hai m à Hiệp đọnh TRIPs nhấn mạnh k h i đưa ra khái \ nu t r r ru r r niệm vê chỉ dân đọa lý là yêu tô hàng hóa được gan chỉ dân đọa lý nêu hàng hóa đó bát nguồn từ một lãnh thổ, một khu vực hoặc một đọa phương thuộc lãnh thổ đó. Vấn đề đặt ra ở đây là hiểu thuật ngữ "bắt nguồn" như thế nào? "Bắt nguồn" là toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến hàng hoa phải được tiến hành tại lãnh thổ, khu vực đọa lý đó hay chỉ cân một công đoạn, một khâu trong quá trình sản xuât, chê biên được thực hiện tại khu vực đọa lý đó là đủ? Do mục tiêu của Hiệp đọnh TRIPs là nhằm đưa ra các quy đọnh mang tính chất tối thiểu, vì vậy, hầu hết các quốc gia giải thích thuật ngữ "bát nguồn" theo hướng chỉ cân một công đoạn, một khâu trong quá trình sản xuât chê r Ị , biên được thực hiện ở một lãnh thô, một khu vực đọa lý xác đọnh là có thể được coi như là một chỉ dẫn đọa lý. Cũng theo Hiệp đọnh TRIPs, các hàng hoa này chỉ được có nguồn gốc t ừ lãnh thổ r r r A 7 của một quôc gia thành viên, nêu trường họp các hàng hoa bát nguồn t ừ lãnh thô của hai quốc gia thành viên trở lên thì Hiệp đọnh TRIPs không cho phép đăng ký các chỉ dẫn đọa lý. Đây là trường hợp thực tế xảy ra khi một vùng đất hoặc lãnh thổ thuộc hai
  17. 12 quốc gia trở lên, ví dụ dấu hiệu Caribe (là tên gọi chung cho 13 nước và hơn 7000 hòn đảo ở khu vực này) hay Rhine (con sông chảy qua nhiều nước Châu Âu), không được bảo hộ dưới dạng chỉ dẫn địa lý [75]. r r r r Yêu tô thứ ba: hàng hoa có chát lượng, danh tiêng hoặc đặc tính khác là do xuôi xứ địa lý mang lại Điều này'có nghĩa chỉ dẫn địa lý không những chỉ rõ nguặn gốc xuất xứ của hàng hoa m à còn quyết định chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính riêng biệt của hàng hoa. Nói cách khác, yếu tố thứ ba khẳng định chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính khác của hàng hóa được quyết định bởi nguặn gốc địa lý, bao gặm yếu tố tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, nguặn nước... và yếu tố con người như kỹ năng, kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, chế biến sản phẩm hay một nét văn hóa truyền thống của địa phương đó. Quy định về mức độ liên hệ này là điểm quan trọng trong khái niệm chỉ dẫn địa lý. Chỉ cần một trong ba yếu tố chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính khác là đủ làm nên một chỉ dẫn địa lý. Vì vậy, bên cạnh những sản phẩm có đặc tính nhờ điều kiện tự nhiên như khí hậu hay thổ nhưỡng, chỉ dẫn địa lý có thể sử dụng cho các hàng hóa có danh tiếng từ các sáng kiến của địa phương như hàng thủ công mỹ nghệ hay các mặt hàng công nghiệp [86]. Ví dụ Sheffield là chỉ dẫn địa lý dùng cho các sản phẩm dao kéo được sản xuât ở vùng Sheffield. Đây là vùng đát được bao quanh bởi những dãy đặi và là nơi hội tụ của năm nhánh sông nên Sheffield khá giàu khoáng sản như sắt và than, hai nguyên liệu chính để sản xuất dao kéo. Giàu tài nguyên lại có dòng chảy cung cấp sức nước là những điều kiện thuận lợi để Sheííĩeld trở thành một trung tâm sản xuất thép từ thế kỷ XIV. Qua thời gian, dao kéo sản xuất ở khu vực này trở nên nổi tiếng và tinh sảo, hiện nay đang được bảo vệ như nhãn hiệu chứng nhận tại A n h [75, pp.293]. Ngoài ra, còn một số sản phẩm công nghiệp có danh tiếng đã trở thành chỉ dẫn địa lý như đặng hặ Thúy Sỹ hay dao kéo Thúy Sỹ (Swiss Made). Như vậy, khái niệm chỉ dẫn địa lý theo cách hiểu của Hiệp định TRIPs khác v ớ i khái niệm chỉ dẫn nguặn gốc (quy định trong Công ước Paris 1883) và khái niệm tên gọi xuất xứ (quy định trong Thoa ước Lisbon 1958). Nếu như chỉ dẫn nguặn gốc nhấn mạnh khía cạnh xuất xứ hàng hoa, chỉ dẫn ràng hàng hóa đèn từ một quôc gia, một khu vực hoặc một nơi cụ thê m à không cân thiêt phải chỉ ra đặc tính chát lượng đặc thù do yêu tô địa lý tạo nên. Còn chỉ dân địa lý không những chỉ ra nơi xuất xứ hàng hoa m à còn thể hiện chất lượng, uy túi hoặc đặc tính riêng biệt của hàng hoa có được nhờ môi trường địa lý, bao gặm yếu tố tự nhiên và ỵêu tô con người. Hon nữa.,ỵêu tô "con ngịiòi" của^môLvjW tap.rJia,sản^ẩmx'tă£ v, 0 >
  18. 13 tính "khu vực" của vùng đó thường là yếu tố truyền thống trong kỹ thuật sản xuất. N h ư vậy, khải niệm chỉ dẫn nguồn gốc bao hàm cả khái niệm chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý cũng khác với tên gọi xuất xứ ở mức độ quan hồ giữa sản phẩm và nguồn gốc lãnh thổ. Nếu như tên gọi xuất xứ chỉ những sản phẩm có m ố i liên hồ chặt chẽ, khách quan với địa phương m à nó mang tên, (thể hiồn ở nguyên liồu sản xuất và chế biến thành phẩm phải diễn ra trong một vùng lãnh thổ nhất định m à sản phẩm mang tên; và chất lượng hoặc đặc tính của sản phàm có được là nhờ vào các yêu tô vê địa lý của địa phương đó), thì đối với chỉ dẫn địa lý, mối liên hồ giữa sản phẩm và địa phương giảm nhẹ hơn. Chỉ cần một công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra ở một khu Vực địa lý nhát định, ví dụ nguyên liồu sản xuât có thê nhập từ một nơi khác. N h ư vậy, tên gọi xuất xứ có thể được hiểu là một dạng đặc biệt của chỉ dẫn địa lý. Như vậy, dưới góc độ pháp lý, chỉ dẫn địa lý là một đối tượng SHCN, được thể hiồn dưới các dấu hiồu chữ, hình hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó, dùng để chỉ những hàng hóa có nguồn gốctòmột địa phương, khu vực hay một quốc gia, có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính chủ yếu do nguồn gốc địa lý quyết định, được pháp luật công nhận và bảo vồ. ì r r Từ những phân tích trên đây, có thê thây, có một môi liên hồ, giao thoa giữa khái niồm về chỉ dẫn địa lý dưới các góc độ khác nhau. Chỉ dẫn địa lý xuất hiồn ban đầu chỉ đơn thuần là chỉ dẫn nguồn gốc, giúp người tiêu dùng nhận ra nơi sản xuất sản phẩm. Khái niồm chỉ dẫn địa lý trong thương mại được phát triển từ khái niồm đơn giản trong đời sống đó, tuy nhiên, nó không chỉ đơn thuần chỉ ra nguồn gốc sản phẩm m à nó còn •» r ị 9 \ r r thông tin về mối liên hồ giữa danh tiêng sản phàm với nguôn góc xuât xứ đó. Tuy nhiên, mức độ liên hồ đó không quá chặt chẽ. Danh tiếng sản phẩm có được là nhờ đặc tính, chất lượng đặc biồt của sản phẩm do điều kiồn địa lý đem lại, hoặc nhờ hoạt động quảng bá, xúc tiên thương mại của chính các nhà sản xuât trong khu vực. Điêu này có nghĩa, môi liên hồ giữa chát lượng, đặc tính của sản phàm với khu vực địa lý không nhất thiết phải nổi trội, điều quan trọng là sản phẩm phải có danh tiếng gắn v ớ i khu vực địa lý đó và được người tiêu dùng tín nhiồm. D ư ớ i góc độ pháp lý, chỉ dẫn địa lý là những dấu hiồu dấu hiồu chữ, hình hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó, dùng để chỉ những hàng hóa có nguồn gốc tò một địa phương, khu vực hay một quốc gia, có chất lượng, danh tiếng hoặc đặc tính chủ yếu do nguồn gốc địa lý quyết định, được pháp luật công nhận và bảo vồ.
  19. 14 LI. 1.2. Chức năng của chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý có bốn chức năng cơ bản, bao gồm: (ì) Chức năng thòng tin và chỉ dan Đây là chức năng quan trọng nhất của chỉ dẫn địa lý. Thông qua những chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng tên gọi, hình ảnh, biểu tượng hoộc các chỉ dẫn khác, người tiêu dùng có thể nhận biết được nguồn gốc địa lý của hàng hoa và danh tiếng, chất lượng hoộc độc tính m à hàng hóa đó mang lại cho người tiêu dùng. Tuy vào mức độ nổi tiếng của chỉ dẫn địa lý m à xác định lượng thông tin được truyền đạt đến v ớ i người tiêu dùng. Mộc dù cách thức thể hiện chỉ dẫn địa lý không phong phú như nhãn hiệu, chủ yêu dưới dạng tên địa danh nhưng nội dung m à chỉ dẫn địa lý truyền tải luôn phong phú và mang độc trưng riêng của từng chủng loại sản phẩm có được nhờ độc trưng của mỗi khu vực địa lý đó. Ví dụ, cùng chủng loại rượu vang nhưng nếu được sản xuất ở mỗi khu vực địa lý khác nhau sẽ có độc tính khác nhau, Champagne chỉ loại rượu vang trắng sủi bọt của vùng Champagne của Pháp. Vang Bordeaux chỉ dẫn đến loại rượu vang đỏ, có chất lượng độc biệt, được lên men từ loại nho trồng ở vùng Bordeaux. Hay nhắc đến vang Alsace, người tiêu dùng có thể biết đó là loại rượu vang trắng được làm từ loại nho trồng ở bờ Đông sông Rhine sát biên giới Đức... N h ư vậy danh tiếng của mỗi khu vực địa lý là nguồn thông tin và chỉ dẫn cho người tiêu dùng vê các danh tiêng, chát lượng hoộc độc tính khác của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý. (2) Chức năng nhận biết và phân biệt Khác với một nhãn hiệu được sử dụng với mục đích nhân biết và phân biệt sản phẩm của các doanh nghiệp khác nhau, chỉ dẫn địa lý được dùng để phân biệt sản ỉ t * r phàm của các khu vực sản xuât khác nhau. Sự khác biệt năm ở ý nghĩa của các dấu hiệu phân biệt cấu thành nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý. Nếu nhãn hiệu có thể tạo thành bởi các dấu hiệu có khả năng phân biệt, không mang tính m ô tả thì chỉ dẫn địa lý thường là các chỉ dẫn, trực tiếp hoộc gián tiếp, mang tính m ô tả nguồn gốc xuất xứ của hàng hoa. Vì vậy, chỉ dẫn địa lý có thể đươc coi là một dấu hiệu phân biệt mang tính tập thê, cho cả một khu vực sản xuât. Thông qua chỉ dẫn địa lý, người tiêu dùng CÓ thê dê dàng nhận ra nguôn góc xuất xứ của sản phẩm. Tuy nhiên, các chỉ dẫn địa lý thường được sử dụng cùng v ớ i các nhãn hiệu để tăng tính phân biệt cho từng nhà sản xuất riêng lẻ trong khu vực địa lý. Ví dụ cùng sản xuất ở vùng Bordeaux nhưng có rất nhiều nhãn hiệu khác nhau như Médoc, Haut Médoc, Graves Barsac Sauternes St Emillion, Pomerol, Cérons, Loupiac, Fronsac, Bourg . . .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2