intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động

Chia sẻ: Truong Thi Chang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

693
lượt xem
153
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động

  1. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa LỜI MỞ ĐẦU Chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. Vì vậy có thể nói việc xây dựng những chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật lao động của quốc gia cũng như quốc tế. Mục đích của bài nghiên cứu là giới thiệu một cách khái quát lý thuyết nền về “an toàn lao động và vệ sinh lao động”, thông qua đó làm sáng tỏ và nêu bật được trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan và các tổ chức công đoàn về vấn đề “an toàn lao động và vệ sinh lao động”, mà nội dung được lưu tâm trong đề tài đó là trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động. Với phần liên hệ thực tế sẽ giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu sát hơn về thực trạng việc thực hiện “an toàn lao động và vệ sinh lao động” ở nước ta. Đề tài : “Các chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Khoa: Kinh tế phát triển 1
  2. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1 Chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động là những chế định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động. Vì vậy có thể nói việc xây dựng những chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật lao động của quốc gia cũng như quốc tế.............................1 Mục đích của bài nghiên cứu là giới thiệu một cách khái quát lý thuyết nền về “an toàn lao động và vệ sinh lao động”, thông qua đó làm sáng tỏ và nêu bật được trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động cũng như các cơ quan nhà nước có liên quan và các tổ chức công đoàn về vấn đề “an toàn lao động và vệ sinh lao động”, mà nội dung được lưu tâm trong đề tài đó là trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động. Với phần liên hệ thực tế sẽ giúp chúng ta hiểu sâu, hiểu sát hơn về thực trạng việc thực hiện “an toàn lao động và vệ sinh lao động” ở nước ta. Đề tài : “Các chế định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.............................................................................................1 MỤC LỤC................................................................................................................................. 2 I. LÝ THUYẾT NỀN..................................................................................................................3 GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................................................3 Trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động:.......................................................3 3. Biện pháp và tiêu chuẩn:....................................................................................................4 Đối tượng lao động đặc thù................................................................................................. 5 Hậu quả của việc không chấp hành đúng an toàn lao động và vệ sinh lao động..............5 Nội dung nghiên cứu:................................................................................................................5 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động:...............................................................5 Trách nhiệm của người lao động...............................................................................8 2. 3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước trong ATVSLD:............................9 4. Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động ...................11 III. LIÊN HỆ.......................................................................................................................... 13 Kết luận...................................................................................................................................16 Tài liệu tham khảo..................................................................................................................17 Khoa: Kinh tế phát triển 2
  3. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa LÝ THUYẾT NỀN I. GIỚI THIỆU CHUNG Khái niệm An toàn lao động chỉ là việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động. Vệ sinh lao động chỉ là việc ngăn ngừa bệnh tật do những chất độc h ại tiếp xúc trong quá trình lao động gây ra đối với nội tạng hoặc gây ra tử vong cho người lao động An toàn lao động và vệ sinh lao động là tổng hợp những qui phạm pháp luật qui định các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động Ý nghĩa của qui định về an toàn lao động và vệ sinh lao động Biểu hiện sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề bảo đảm sức kh ỏe làm việc lâu dài của người lao động Phản ánh nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao đ ộng trong việc đảm bảo sức khỏe cho người lao động Đảm bảo sức khỏe cho người lao động để thực hiện tốt nghĩa vụ dối tượng áp dụng: mọi cá nhân tổ chức sử dụng lao động, mọi công chức, viên chức, mọi người lao động Nguyên tắc của an toàn lao động và vệ sinh lao động Nhà nước có qui định nghiêm ngặt từ khâu ban hành văn bản pháp luật đ ến t ổ chức thực hiện và sử lý vi phạm Thực hiện toàn diện và đồng bộ Đề cao và đảm bảo quyền và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh lao động Trách nhiệm về an toàn lao động và vệ sinh lao động: - Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động - Quyền và nghĩa vụ của người lao động Khoa: Kinh tế phát triển 3
  4. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa - Trách nhiệm của cơ quan nhà nước - Vai trò của công đoàn 3. Biện pháp và tiêu chuẩn: Biện pháp: Theo điều 96 bộ luật lao động đã qui định: Khi sử dụng, lưu trữ các loại máy móc, thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và vệ sinh lao động cần có lu ận ch ứng v ề các bi ện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản các loại thiết bị, hóa chất có yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh lao động cần được đăng kí, kiểm định theo qui đ ịnh của nhà nước Tiêu chuẩn: Điều 97 bộ luật lao động buộc những người sử dụng lao động ph ải đảm bao nơi làm việc cho người lao động đạt những tiêu chuẩn v ề: không gian, độ thoáng, độ sáng, tiêu chuẩn vệ sinh… Có 2 tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cấp nhà nước: là tiêu chuẩn bắt buộc thi hành cho nhi ều  ngành, nhiều nghề trên cả nước  Tiêu chuẩn cấp nghành do cơ quan quản lí cấp nghành ban hành phù hợp với tiêu chuẩn của nhà nước Các biện pháp phòng hộ bảo vệ người lao động chống lại rủi ro Theo các điều từ 98 đến 104 của bộ luật lao động bắt buộc người sử dụng lao động phải trang bị phương tiện cá nhân cho người lao đ ộng, tổ ch ức khám sức khẻo cho người lao động trước khi tuyển dụng và trong quá trình làm việc, tổ chức và hướng dẫn người lao động về an toàn và vệ sinh lao động. Khi các yếu tố nguy hại vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh thì người lao động được bồi dưỡng bằng hiện vật. Ngoài ra còn có các biện pháp khác như qui định thời giờ làm việc, quyền từ chối làm việc, dự phòng xử lý sự cố cấp cứu vệ sinh sau khi làm việc Khoa: Kinh tế phát triển 4
  5. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Đối tượng lao động đặc thù Đối với người lao động chưa thành niên: được qui định theo điều - 119,120,121,122 bộ luật lao động Đối với lao động là người cao tuổi: được qui định theo điều 123,124 bộ - luật lao động. Đối với lao động nữ: được qui định từ điều 109 đến 118 bộ luật lao - động Đối với lao động là người tàn tật : được qui định từ điều 125 đến 128 - bộ luật lao động. Hậu quả của việc không chấp hành đúng an toàn lao động và vệ sinh lao động 5.2 Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Tai nạn lao động: là tai nạn gây tổn thương cho bất kì bộ phận, ch ức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc, thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có h ại của ngh ề nghiệp tác động đối với người lao động 5.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xảy ra Chịu toàn bộ chi phí y tế trả lương cho người lao động trong th ời gian h ọ nằm viện điều trị,khai báo, phối hợp điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kì các vụ tai nạn lao động bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động. Nội dung nghiên cứu: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: Gồm 7 nghĩa vụ, được quy định tại Điều 13 Chương 4 của NĐ 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ, và được chỉnh sửa bổ sung tại NĐ 162/1999/NĐCP ngày 09/11/1999, NĐ 110/2002/NĐCP ngày 27/12/2002. Đó là những nghĩa vụ sau: Khoa: Kinh tế phát triển 5
  6. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa - Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Để đảm bảo người sử dụng lao động thi hành nghĩa vụ này, khoản 1 Đi ều 2 Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 đã mở rộng và quy định cụ thể nghĩa vụ của người sử dụng lao động, sau đó Khoản 1 Điều 1 Nghị định 110/2002/NĐCP ngày 27/12/2002 bổ sung như sau: “Việc xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, các cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật t ư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì ch ủ đầu tư, người sử dụng lao động phải lập báo cáo khả thi về các bi ện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Trong báo cáo kh ả thi phải có những nội dung chính sau đây:  Địa điểm, quy mô công trình, trong đó nêu rõ khoảng cách t ừ công trình, cơ sở sản xuất đến khu dân cư và các công trình khác.  Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có th ể phát sinh trong quá trình hoạt động, các giải pháp phòng ngừa, xử lý. Báo cáo … phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duy ệt; chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải sao gửi cho cơ quan thanh tra Nhà nước về lao động địa phương để theo dõi và giám sát theo luật định”. - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các ch ế đ ộ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động, theo quy định của Nhà nước. - Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn và v ệ sinh viên. - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công ngh ệ, máy, thi ết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, “Tổ chức, cá nhân khi đưa vào sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã h ội và B ộ Y t ế quy định”, phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Khoản 2 Điều 3 NĐ 06/CP ngày 20/01/1995, sau đó Khoản 1 điều 1 NĐ 162/1999/NĐCP ngày 09/11/1999 sửa đổi, bổ sung, đó là: “…phải thực hiện khai báo, đăng ký và xin Giấy phép sử dụng đúng theo quy định hiện hành của pháp luật lao động”. Khoa: Kinh tế phát triển 6
  7. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa NĐ 110/2002/NĐCP tiếp tục sửa đổi, bổ sung như sau: “… ph ải th ực hi ện đăng ký và kiểm định. Bộ Lao động – Th ương binh và Xã h ội quy đ ịnh và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định”. Nhìn chung, các NĐ 162/1999/NĐCP và 110/2002/NĐCP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của NĐ 06/CP ngày 20/01/1995, đã quy định ch ặt ch ẽ hơn nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong vấn đề an toàn lao đ ộng, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, thủ tục cũng rườm rà, phức tạp hơn. - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động. - Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn, chế độ quy định. - Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo k ết qu ả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở lao động – Thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. Về việc “chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động”, Khoản 2 Điều 1 NĐ 162/1999/NĐCP ngày 09/11/1999 sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 12 NĐ 06/CP ngày 20/01/1995 như sau: “Khi x ảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn cơ sở theo quy đ ịnh c ủa Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế. Biên bản ph ải gi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra tai nạn, có chữ ký của người sử dụng lao động và đại diện BCH Công đoàn cơ sở”. NĐ 110/2002/NĐCP ngày 09/11/2002 bổ sung thêm: “Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn cơ sở hoặc BCH Công đoàn lâm thời theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Th ương binh và Xã h ội, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”. Như vậy, qua các NĐ sửa đổi, bổ sung thì trách nhi ệm c ủa ng ười s ử d ụng lao động khi tai nạn lao động xảy ra được quy định chặt ch ẽ h ơn. Do đó, thúc đẩy người sử dụng lao động thực hiện một cách nghiêm chỉnh các bi ện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện các quy định và nội quy an toàn lao động, v ệ sinh lao đ ộng trong doanh nghiệp. Quyền của người sử dụng lao động 1.2 Việc quy định quyền của người sử dụng lao động về “an toàn lao đ ộng và v ệ sinh lao động” trong hệ thống pháp luật Việt Nam còn hạn h ẹp,tuy nhiên ta Khoa: Kinh tế phát triển 7
  8. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa lại thấy được sự cần thiết và quan trọng của nó trong công tác quản lý của người sử dụng lao động về vấn đề an toàn lao động và v ệ sinh lao đ ộng. Trong Điều 14: Chương 4 của Nghị định số: 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính Phủ qui định người sử dụng lao động có 3 quyền: a. Buộc người lao động phải tuân thủ các qui định , nội dung biện pháp an tòan lao động, vệ sinh lao động. b. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người qui phạm trong việc thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động. c. Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quy ết đ ịnh c ủa Thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó. Trách nhiệm của người lao động 2. Nghĩa vụ của người lao động 2.1 Điều 15: Chương 4 của Nghị định số: 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính Phủ quy định người lao động có 3 nghĩa vụ sau: a. Chấp hành những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao; b. Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã đ ược trang bị cấp phát, nếu làm mất hoặc hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường. c. Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện có nguy c ơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. Theo đó ta có thể thấy, khoản a trong điều 15 của ngh ị đ ịnh này đã quy đ ịnh một cách chi tiết hơn cho khoản 1, điều 95, chương 9,bộ luật lao động,với những nghĩa vụ được quy định nêu trên sẽ giúp hạn ch ế cũng như kh ắc ph ục Khoa: Kinh tế phát triển 8
  9. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa những hậu quả liên quan đến “an toàn lao động và vệ sinh lao động m ột cách hiệu quả nhất. 2.2 Quyền của người lao động Trong bộ luật lao động Việt Nam có quy định quyền của người sử dụng lao động như sau: -Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cải thiện điều kiện lao động, trang bị và cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao đ ộng, v ệ sinh lao động.(điều 101,khoản 1 điều 102, LLĐ) - Từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy nó có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức kh ỏe c ủa mình và ph ải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.(khoản 2, điều 99, LLĐ) - Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. (trích điều 101 bộ luật lao động) -Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. (trích điều 104,bộ luật lao động) Ta cũng có thể thấy được quyền người lao động gắn liền v ới trách nhi ệm của người sử dụng lao động về vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động,việc thực hiện tốt nghĩa vụ của người sử dụng lao động sẽ giúp cho quyền của người lao động được thể hiện đầy đủ hơn. Theo đó thì chính phủ đã ban hành Nghị định s ố: 06/CP,với Đi ều 16: Ch ương 4 đã giải thích và quy định thêm một vấn đề cần thiết nằm trong khoản c đó là người lao động có quyền: c. Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng, thỏa ước lao động. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước trong 3. ATVSLD: 3.1 Cấp trung ương : Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, gồm các cơ quan: 3.1.1 Cục An toàn lao động: (Tham khảo Quyết định số 1123/2003/QD- BLDTBXH ngày 10/9/2003) Khoa: Kinh tế phát triển 9
  10. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa a) Chức năng : Quản lí nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động trong phạm vi cả nước,theo quy định của pháp luật. b) Nhiệm vụ : -Trình Bộ chương trình,kế hoạch dài hạn và hàng năm về ATVSLD, bảo hộ lao động -Nghiên cứu trình Bộ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về ATVSLD,bảo hộ lao động :chế độ, thời gian ngh ỉ ngơi,b ồi thường tai nạn, bồi dưỡng bằng hiện vật… Những danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, quy định và hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy ,vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLD theo quy định của pháp luật.Đồng thời phối hợp với ngành y tế và ban hành danh mục nghề nghiệp. -Tổ chức thông tin,tuyên truyền và hướng dẫn việc huấn luyện ATVSLD -Trình bộ và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động,ATVSLD, tuần lễ quốc gia về ATVSLD và phòng, chống cháy nổ. -Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực và nhiệm vụ được giao. Thanh tra bộ : (tham khảo NQ số 1118/2003/QD-BLDTBXH ngày 3.1.2 10/9/2003) a)Chức năng: Thanh tra nhà nước về lao động có chức năng thanh tra chính sách lao động ,ATVSLD. b)Nhiệm vụ: - Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, ATVSLD - Giải quyết khiếu nại,tố cáo về lao động. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẫm quyền xử lí các vi phạm pháp luật lao động. - Tổ chức hướng dẫn điều tra,tổng hợp, báo cáo kết quả điều tra tai nạn lao động,những vi phạm tiêu chuẩn lao động. Trung tâm nghiên cứu môi trường và lao động 3.1.3 Các trung tâm kiểm định Kỹ thuật an toàn 3.1.4 Cấp tỉnh: Đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về  ATVSLD là Sở lao động- Thương binh và Xã hội,và Sở Y tế.Th ực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn giúp UBND các cấp quản lý nhà nước về lao động,thương binh và xã hội ở địa phương. Khoa: Kinh tế phát triển 10
  11. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Cấp huyện :Phường lao đông quận huyện thực hiện chức năng về  lao động, thương binh và xã hội trong địa bàn theo phân cấp của Sở lao động- thương binh và Xã hội tỉnh thành phố trực thuộc trung ương,trong đó có ATVSLD. Các thành phố lớn như HCM,Phòng lao động cấp huyện có chức năng điều tra tai nạn giao thông Vai trò của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh 4. lao động Trách nhiệm: 4.1 Theo Khoản 3 điều 95 bộ luật lao động “ Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.” Điều 20 nghị định 06/ CP ngày 20/1/1995 : “Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng Ch ương trình qu ốc gia v ề bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật, chính sách, ch ế đ ộ v ề b ảo h ộ lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động.” Khoản 1 điều 6 luật công đoàn “Công đoàn phối hợp với cơ quan Nhà nước nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.” Khoản 1 điều 4 nghị định 302/HĐBT ngày 19/8/1992: “Căn cứ tiêu chuẩn của Nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, công đoàn cơ sở thoả thuận với người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan các biện pháp bảo đảm, an toàn lao động, vệ sinh lao đ ộng, c ải thi ện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường.” Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, động viên người lao động thực hiện phong trào bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao đ ộng, b ảo v ệ môi trường và tổ chức mạng lưới an toàn vệ sinh viên; tham gia ý ki ến v ới ng ười đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan trong việc xét khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hộ lao động. ( theo Khoản 2 điều 6 luật công đoàn : “Công đoàn có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động ch ấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo hộ lao động và bảo vệ môi trường.”, khoản 2 đi ều 21 nghị định 16/CP ngày 20/01/1995: “Công đoàn cơ sở có trách nhiệm giáo dục, vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các quy đ ịnh, n ội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng phong trào b ảo đ ảm an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, đơn vị; xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn và vệ sinh viên.”) Khoa: Kinh tế phát triển 11
  12. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Công đoàn có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc chấp hành về an toàn lao động và vệ sinh lao động. Đồng thời tham gia giải quy ết, x ử lí các v ụ việc liên quan tới vấn đề an toàn, vệ sinh lao động, tham gia đi ều tra tai n ạn lao động ( theo khoản 3 điều 5 luật công đoàn: “ Công đoàn có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện các chính sách, ch ế độ v ề lao động.”, kho ản 3 điều 6 luật công đoàn, khoản 1 điều 21 nghị định 06/CP 20/01/1995: “Tổ chức công đoàn phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã h ội, cơ quan y tế cùng cấp tham gia kiểm tra, giám sát việc quản lý nhà nước, vi ệc thi hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao đ ộng; tham gia đi ều tra tai nạn lao động.”) 4.2 Quyền của công đoàn trong lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh lao động: Công đoàn có quyền tham gia ý kiến với các cơ quan so ạn th ảo, v ới c ớ quan nhà nước, với chính phủ trong việc soạn thảo các văn bản luật liên quan tới quyền và lợi ích của người lao động. Có quyền tham gia ý kiến với các c ơ quan soạn thảo, với chính phủ về việc xây dựng các chương trình quốc gia về: việc làm, đào tạo nghề cho người lao động, về an toàn vệ sinh lao đ ộng, về nghiên cứu khoa học kĩ thuật, bảo hộ lao động… ( khoản 1 và 2 điều 5 luật công đoàn: “Trong phạm vi các vấn đề có liên quan trực ti ếp đ ến quy ền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội và Hội đồng Nhà nước. Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về lao động, tiền lương, bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và l ợi ích c ủa ng ười lao động.”) Theo khoản 3 và 4 Điều 6 luật công đoàn : Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hữu quan và người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định của pháp luật về tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao đ ộng. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm đến tính mạng người lao động, có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn lao động, có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngưng hoạt đ ộng ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động. Công đoàn có quy ền c ử đại diện tham gia điều tra tai nạn lao động và có quy ền yêu c ầu c ơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý người có trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động. Công đoàn có quyền kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. ( khoản 1 điều 9 luật công đoàn: “Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp đồng lao động, tuyển dụng, cho thôi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.”) Khoa: Kinh tế phát triển 12
  13. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Theo khoản 2 điều 9 luật công đoàn, khi kiểm tra, công đoàn có quy ền yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị biện pháp sửa chữa các thiếu sót, ngăn ngừa vi ph ạm pháp lu ật và x ử lý người vi phạm pháp luật. Hiện nay ở nước ta có viện nghiên cứu khoa học bảo hộ lao động thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, cho nên có thể tham gia xây dựng cả chương trình nghiên cứu khoa học về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Như vậy ta thấy rằng tổ chức công đoàn các cấp có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh lao động, nh ằm đ ảm b ảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Công đoàn là cơ quan trực tiếp kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong vấn đề an toàn, v ệ sinh lao động. Đồng thời tham gia giải quyết, xử lí các v ụ vi ệc liên quan đ ến vấn đề trên. III. LIÊN HỆ Hiện nay, sự thờ ơ của nhiều doanh nghiệp trong cải thiện điều kiện lao động đã dẫn tới tình trạng tai nạn lao đ ộng và b ệnh ngh ề nghi ệp gia tăng ở mức báo động. “Các hóa chất độc hại, môi trường làm việc không an toàn…đang là những gánh nặng đè lên đời sống, bào mòn sức kh ỏe c ủa nhi ều ng ười lao động” Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động đã th ực hi ện đánh giá về tình hình ô nhiễm môi trường lao động tại 1.000 cơ sở s ản xu ất và cho thấy, có tới 68% phân xưởng sản xuất bị ô nhiễm nhiệt, 20% b ị ô nhi ễm b ụi, 17% ô nhiễm hơi khí độc hại…và rất nhiều phân xưởng bị ô nhiễm đồng thời từ 2 yếu tố trở lên Các bệnh có liên quan đến tình trạng ô nhiễm môi trường chiếm tỷ lệ khá cao như viêm mũi, vi xoang, viêm phế quản, viêm phổi chiếm 40,26%, các bệnh đường tiêu hóa chiếm 14,35%, bệnh về cơ, xương, khớp chiếm 12%...... Ước tính chung của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng cho bi ết, điều kiện lao động không an toàn và kém vệ sinh làm cho khoảng 160 tri ệu người mắc bệnh nghề nghiệp và 270 triệu vụ tai nạn lao động xảy ra trên toàn thế giới mỗi năm, làm thiệt hại khoảng 4% GDP… Tại Việt Nam, Theo điều tra của Cục An toàn lao động, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tai nạn lao động xảy ra trong thực tế cao gấp hàng chục lần so với báo cáo, ước tính trên 40.000 vụ/năm. Trên đây là tình hình sơ bộ về vấn đề thực hiện an toàn và vệ sinh lao động hiện nay. Khoa: Kinh tế phát triển 13
  14. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa 1. Đi vào tình hình cụ thể: Xét về lĩnh vực da giày, vấn đề vệ sinh lao động hiện nay cũng có c ải thiện như: Công ty Giày Hà Nội, Xí nghiệp Giày Thể thao Barotex, Công ty TNHH Châu Giang và Công ty TNHH Thái Bình đã đầu tư mới hoặc cải tạo các hệ thống hút nóng trong các phân xưởng, hệ thống hút bụi tại ch ỗ, thay thế máy móc thiết bị cũ bằng các thiết bị công nghệ hiện đại có hệ số an toàn lao động cao hơn, ít gây ô nhiễm. Các kho hoá ch ất c ủa công ty đ ược x ếp thành kho riêng biệt, bổ sung thêm giá đựng hàng, bục kê hàng theo quy định về bảo quản hoá chất, có danh mục thống kê, hoá chất có dán nhãn b ằng tiếng Việt. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định của pháp luật, có DN, trong đó có cả DN có trên 1000 lao động, vẫn chưa có phòng ban AT-VSLĐ riêng hoặc cán bộ chuyên trách, chưa có đủ phòng y tế và số lượng, y sĩ, bác sĩ, ph ương tiện sơ cứu.Về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi, có 90% cán b ộ lãnh đạo và 61,43% cán bộ quản lý đánh giá việc th ực hiện th ời gian làm vi ệc c ủa người lao động đúng với quy định của nhà nước. Tỷ lệ đánh giá không đúng là 10% (cán bộ lãnh đạo) và 35,71% (cán bộ quản lý). Tổng hợp kết quả khảo sát công nhân cho thấy thời gian làm việc trung bình của người lao động là 10,06 giờ/ngày. Cao nhất là các doanh nghiệp ở Hải Phòng (trung bình 11,19 giờ/ngày). Việc tăng ca làm thêm giờ đã được cải thiện trong thời gian gần đây, nhưng do sức ép của mùa vụ, yêu cầu của khách hàng và năng suất lao động thấp nên nhiều DN vẫn phải bố trí làm thêm giờ với thời lượng lớn. 2. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng: Dự án Keangnam Hanoi Landmark Tower do Công ty TNHH một thành viên Keangnam Vina làm chủ đầu tư. Nhà thầu chính là Công ty Keangnam Enterprises LTD. 4 nhà th ầu ph ụ gồm: Công ty Cổ phần xây dựng số 1 (Cofico), Công ty C ổ phần xây dựng s ố 1 Hà Nội (HACC1), Công ty Seoyong (Hàn Quốc). Riêng nhà thầu phụ Seoyong thuê Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình làm nhà thầu phụ về nhân công. Vì không chấp hành đầy đủ những qui định của pháp luật về trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, nên 3 vụ tai nạn liên tiếp vào các ngày 21/7, 22/7 và 27/7/2009 khiến 4 người tử nạn, xảy ra tại các hạng mục do 2 nhà thầu phụ là Công ty c ổ ph ần xây d ựng s ố 1 (Cofico) và Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình thi công . Theo nghị định 23/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong họat động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, s ản xu ất kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát tri ển nhà và công sở, 15 nhà thầu cả chính lẫn phụ tại công trình tòa nhà cao nh ất Vi ệt Khoa: Kinh tế phát triển 14
  15. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Nam đã bị xử phạt 235 triệu đồng. 12 thiết bị chưa có phiếu kiểm định cũng bị dừng hoạt động Phân tích nguyên nhân dẫn đến hậu quả này: Người sử dụng lao động - Trình độ của các cán bộ quản lý của các nhà thầu thi công (g ồm c ả nhà thầu chính và nhà thầu phụ) còn kém. - Đơn vị giám sát trong công tác quản lý an toàn lao động còn có nhi ều hạn chế, cá biệt có một số bộ phận chưa đạt yêu cầu,với sai ph ạm này thì đơn vị nhận thầu đã vi phạm mục c khoản 1 đi ều 13,b ộ lu ật lao động - Công trình có sử dụng nhiều công nghệ, thiết bị tiên tiến, ch ưa có ở Việt Nam như công nghệ cốppha, giàn giáo…, tuy nhiên việc chuy ển giao công nghệ thi công chưa được các bên tham gia thực hiện dự án quan tâm đúng mức, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bên. Công tác thiết kế biện pháp thi công chưa tuân th ủ đ ầy đ ủ quy đ ịnh - pháp luật Việt Nam, cụ thể biện pháp thi công xây dựng chưa được nhà thầu chính Keangnam kiểm tra, phê duyệt đã vi phạm khoản 1 điều 6 bộ luật lao động Nhà thầu phụ là Công ty CP xây dựng và kinh doanh địa ốc Hoà Bình - chưa khám sức khoẻ định kỳ năm 2009 cho công nhân, một số đơn vị khám không có tư cách pháp nhân (Trạm y tế xã) đã vi ph ạm khoản 1 điều 26 bộ luật lao động - Các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã có ki ểm định nhưng chưa thực hiện việc đăng ký với Sở lao động - Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn chưa được th ể hi ện công khai trên công trường xây dựng để người lao động biết và chấp hành v.v… Người lao động Ý thức chấp hành các quy định đảm bảo an toàn lao động của ng ười lao đ ộng còn kém. Những điều khoản áp dụng trong nghị định 23/2009/NĐ-CP: 6, 7, 8, 13, 22, 26, 27, 28, 29 Khoa: Kinh tế phát triển 15
  16. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Kết luận “An toàn lao động và vệ sinh lao động” là một chính sách lớn được đảng nhà nước coi trọng và quan tâm.Trong xu thế công nghiệp hóa hiện,đại hóa, với việc phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng nhiều nghành nghề như hiện nay thì việc đảm bảo những chuẩn mực về “an toàn lao động và vệ sinh lao động” là hết sức cần thiết,nhất là đối với người lao động,cũng như đối với người sử dụng lao động .Dựa vào những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động cũng như người sử dụng lao động sẽ giúp cải thiện điều kiện lao động,đảm bảo an toàn lao động,giảm thiểu tai nạn lao động đối với người lao động cũng như việc đảm bảo sức khỏe cho người lao động với nhưng tiêu chuẩn về vệ sinh lao động. Quyền,nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động là hai mặt song song. Quyền của đối tượng này là nghĩa vụ của đối tượng còn lại,nó chiếm giữ một vị trí quan trọng trong những quy định của chính phủ về vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động cho nên với thực trạng việc thực hiện “an toàn lao động và vệ sinh lao động như hiện nay” để đảm bảo những qui định về “an toàn lao động và vệ sinh lao động” được thực hiện triệt để,thì trách nhiệm lớn nhất thuộc về hai đối tượng này,còn trách nhiệm thứ yếu là của cơ quan nhà nước có liên quan,cũng như tổ chức công đoàn. Khoa: Kinh tế phát triển 16
  17. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Lịch sử Đảng, Nxb Chính Trị, 2006. 2. 3. Khoa: Kinh tế phát triển 17
  18. Trương Thị Chang – NL1 K34 GVHD: Th.S: Nguyễn Thi Triều Hoa Danh sách nhóm Tên MSSV STT Mai Hoàng Kha 12397607 2 Cao Dương Truyền Hiếu Khoa: Kinh tế phát triển 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0