intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình: Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam

Chia sẻ: Vdgv Vdgv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

161
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình: Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam nhằm trình bày về những vấn đề chung về hệ thống thanh toán qua ngân hàng, các phương thức thanh toán qua ngân hàng, tổ chức & điều hành hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình: Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng tại Việt Nam

  1. ĐỀ TÀI TỔ CHỨC HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM GVHD: PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG THỰC HIỆN: NHÓM 7 1
  2. Thành viên nhóm 7 STT Họ và tên Ký tên 1 Nguyễn Thị Thu Hằng 2 Nguyễn Thị Hiền 3 Nguyễn Thị Ái Hiệp 4 Nguyễn Hoàng Lan 5 Võ Thị Thùy Linh 6 Lê Thị Duy Mỹ 7 Vũ Thị Nga 8 Nguyễn Văn Phúc 9 Nguyễn Ngọc Trân 10 Nguyễn Thị Thanh Tuyền 2
  3. NỘI DUNG CHÍNH I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNGTHANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG II CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG III TỔ CHỨC & ĐIỀU HÀNH HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG 3
  4. I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG 1. Các hình thức chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế Chu chuyển Chu chuyển tiền mặt không dùng tiền mặt 4
  5. Chu chuyển tiền mặt: là hình thức thanh toán được thực hiện bởi dấu hiệu tiền tệ của quốc gia đó và tiền mặt sẽ được vận động trong lưu thông từ người này sang người khác. - Chủ yếu thanh toán tiền mặt để đáp ứng các quan hệ giao dịch nhỏ lẻ giữa các tầng lớp dân cư hoặc giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế với nhân dân lao động. Chu chuyển không dùng tiền mặt (Thanh toán qua ngân hàng) là hình thức thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền trên tài khoản hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua ngân hàng mà không trực tiếp sử dụng tiền mặt trong thanh toán đó. - Xu hướng ớ các nước phát triển chủ yếu sử dụng hình thức thanh toán qua ngân hàng vì nhiều tiện ích mà hình thức thanh toán này mang lại như: tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm lao động 5 5 và tính an toàn cũng cao hơn.
  6. Cả hai hình thức này có mối quan hệ mật thiết và chuyển hóa cho nhau. Có những trường hợp thì thanh toán không dùng tiền mặt sẽ rất hiệu quả vì tiện lợi, an toàn, tiết kiệm chi phí hơn. Một số trường hợp thì buộc phải sử dụng đến hình thức thanh toán bằng tiền mặt chẳng hạn người dân cần tiền mặt để ra thị trường mua hàng hóa hay thực hiện một dịch vụ nhỏ lẻ nào đó. Việc sử dụng tiền mặt hay chuyển khoản để thanh toán không phải do một ý muốn chủ quan của Nhà nước hay một cơ quan quản lý nào đó mà do yêu cầu khách quan trong thanh toán đòi hỏi. Vấn đề ở đây chính là cần phải vận dụng một cách linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phấn đấu để giảm đến mức tối thiểu các khoản thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. 6 6
  7. 2. Đặc điểm và tác dụng của thanh toán qua ngân hàng a. Đặc điểm thanh toán qua ngân hàng - Sự vận động tiền tệ độc lập so với sự vận động của hàng hóa về thời gian và không gian. Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong thanh toán toán không dùng tiền mặt. Sự tách rời giữa tiền và hàng là điều không thể tránh khỏi. Điều này chỉ ra cho ta một phương án thanh toán mà ở phương án đó chấp nhận sự tách rời đó nhưng không thể vì sự tách rời đó mà gây chậm trễ, gian lận trong thanh toán. 7
  8.  Trong thanh toán qua ngân hàng, vật môi giới (tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-H) mà nó chỉ xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các chứng từ, số sách kế toán (tiền chuyển khoản). Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng và có số dư trên tài khoản đó. Bời vì nếu không thì việc thanh toán sẽ không thực hiện được. 8
  9.  Trong thanh toán qua ngân hàng thì Ngân hàng đóng vai trò rất to lớn – vai trò tổ chức và thực hiện thanh toán. Bởi vì chỉ có ngân hàng – người quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản của các đơn vị. Với nghiệp vụ đặc biệt như vậy thì có thể nói toàn bộ quá trình thanh toán được thực hiện thuận lợi trôi chảy hay không phụ thuộc vào ngân hàng là người đóng vai trò kết thúc quá trình thanh toán. 9
  10. b/ Tác dụng của thanh toán qua ngân hàng Đối với nền kinh tế: - Thanh toán qua ngân hàng trực tiếp thúc đẩy quá trình vận động của vật tư hàng hoá trong nền kinh tế nên quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa được diễn ra liên tục. - Nhờ tổ chức công tác thanh toán ngân hàng tập trung được nhiều khoản vốn tiền tệ trong nền kinh tế dùng để tăng nguồn vốn tín dụng đầu tư vào các quá trình tái sản xuất mở rộng - Thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông nên tiết kiệm chi phí cho xã hội (chi phí in ấn, bảo quản, vận chuyển và kiểm đếm tiền) 10
  11. - Thanh toán không dùng tiền mặt được lưu lại trên sổ sách kế toán tại ngân hàng giúp ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế và tạo điều kiện để NHTW có thể làm tốt công tác quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm phát. - Thanh toán qua ngân hàng còn góp phần chống thất thu thuế do tất cả các phát sinh thu nhập, chi phí đều thể hiện trên tài khoản nên việc tính thuế và thu thuế sẽ dễ dàng và hạn chế tối đa việc trốn thuế. 11
  12. Đối với Ngân hàng Nhờ có nguồn vốn quan trọng này nên ngân hàng có điều kiện mở rộng cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với khách hàng Quá trình thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tiết kiệm nhiều chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt; giảm rủi ro như trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn và ngoài ra khách hàng còn được hưởng lãi và những ưu đãi từ các dịch vụ của ngân hàng. 12
  13. 3. Những quy định chung trong thanh toán qua ngân hàng a. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: NHNN VN, các NHTM và các tổ chức TD phi ngân hàng Người sử dụng dịch vụ thanh toán: các tổ chức, cá nhân b) Phạm vi áp dụng: nếu chia theo lãnh thổ thì bao gồm: - Thanh toán quốc nội: thanh toán trong phạm vi một nước. - Thanh toán quốc tế: thanh toán vượt ra khỏi biên giới quốc gia. 13
  14. c) Qui định về việc mở và sử dụng tài khoản: Văn bản pháp lý: • Nghị định số 04/CP ngày 7/3/1960 về thể lệ Thanh toán không dùng tiền mặt • Nghị định số 91/CP ngày 25/11/1993 về tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt • Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán • Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNN và tổ chức tín dụng. 14
  15. Nội dung chính của Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN ngày 21/11/2002 - Mỗi khách hàng có quyền mở một hay nhiều tài khoản tiền gửi ở một hay nhiều nơi, có thể là nơi cư trú, nơi đặt trụ sở chính hay nơi khác tùy theo nhu cầu sử dụng trừ trường hợp có quy định khác. - Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác không phải là ngân hàng (như Kho bạc Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bưu điện,...) thực hiện theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó. - Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam và ngoại tệ của người không cư trú và người cư trú phải tuân thủ theo các quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý ngoại hối. 15
  16. - Quyền của chủ tài khoản: có quyền thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dư Có và hạn mức thấu chi (nếu được phép); được lựa chọn và sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp; được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản theo quy định; được yêu cầu ngân hàng nơi mở tài khoản đóng, phong tỏa hoặc thay đổi cách thức sử dụng tài khoản khi cần thiết; được hưởng lãi suất cho số tiền trên tài khoản theo mức lãi suất do ngân hàng quy định. 16
  17. Trách nhiệm của chủ tài khoản: - Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư Có trên tài khoản trừ trường hợp đã có thỏa thuận thấu chi với ngân hàng. - KH là tổ chức tín dụng có nhận thanh toán phải duy trì trên tài khoản tiền gửi tại NHNN số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy định. - Chịu trách nhiệm về những sai sót hay hành vi lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình. - Không được cho thuê, cho mượn tài khoản, hoặc sử dụng tài khoản của mình cho các giao dịch thanh toán đối với những khoản tiền đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp. 17
  18. Quyền của Ngân hàng: - Được chủ động trích tài khoản của khách hàng trong các trường hợp: các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định; các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của khách hàng trong các trường hợp: không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, không có đủ số dư trên tài khoản, có dấu hiệu vi phạm pháp luật; được quyền phong tỏa, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định. 18
  19. Trách nhiệm của Ngân hàng: - Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các quy định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các quy định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản. - Cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng. - Thực hiện hạch toán theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được - Bảo mật các thông tin KH theo quy định, lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản theo đúng cách thức và thời hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài 19 khoản của khách hàng do lỗi của mình.
  20. d) Quy định về lệnh thanh toán và chứng từ thanh toán: • Lệnh thanh toán là lệnh của các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (NHNN, NHTM…) dưới các hình thức khác nhau (chứng từ giấy, chứng từ điện tử) để yêu cầu thực hiện giao dịch thanh toán. • Chứng từ thanh toán là văn bản chứng từ bằng giấy hoặc bằng chứng từ điện tử để chứng minh và lưu giữ lệnh thanh toán của khách hàng, là bằng chứng có tính pháp lý để thực hiện thanh toán, đồng thời là bằng chứng để xử lý tranh chấp trong thanh toán. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0