1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T THÀNH PHỐ HỒ CHÍ M INH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----oOo----
Đề i:
Bàn vcông clãi sut cơ bản
ở Việt Nam hiện nay
GVHD: TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
SVTH: Nguyễn Thị Anh
Nguyễn Ngc Yến Điệp
Trần Thị Hi
Lê Duy Khánh
Lâm Thc Linh
Lương Thị Quỳnh Nga
Đặng ThM Ngân
Nguyễn Hng Oanh
Đào Thị Bảo Phương
Trần Thị Hoài Pơng
Lê Thụy Minh Phương
Dương Thị Kim Thanh
Nguyễn Thị Phương Thủy
Đỗ Thị Thu Qunh
Lp: Ngân ng Đêm 2 – K18
Thành phố Hồ Chí Minh, Tng 04 Năm 2010
2
MC LC
Bàn về công clãi sut cơ bn Vit Nam hin nay
PHN I: S LÝ LUN
I.1 Khái niệm i suất cơ bản
I.2 Vai trò của lãi suất cơ bản
PHN II: THỰC TRNG LÃI SUT CƠ BN Ở VN HIN NAY
II.1 Một số quan điểm về lãi suất cơ bản ở VN
II.2 Thực trạng lãi suất cơ bản VN hiện nay
II.2.1 Giai đoạn 2000 2007
II.2.2 Giai đoạn 2008 nay
II.3.Quá tnh điều chỉnh lãi suất cơ bản của NHTW
II.3.1 Nguyên nn điu chỉnh
II.3.2 c động của vic điều chỉnh
PHN III: KẾT LUN
III.1 Thành tựu những vấn đề còn tồn ti trong quá tnh điều hành lãi suất cơ bản
III.2 Định ớng điều hành i suất cơ bản VN hiện nay
3
PHẦN I: CƠ S LUẬN
I.1 Khái niệm lãi suất bản
Lãi suất cơ bản (LSCB) là một ng c đthực hiện chính sách tiền tệ của Ngân ng
Nhà Nưc Việt Nam (NHNN VN) trong ngắn hạn. Theo điu 9 khoản 12 của lut NHNN
VN, LSCB được định nghĩa nsau: LSCB là i suất do NHNN ng b làm scho
c t chức tín dụng (TCTD) ấn định lãi suất kinh doanh”.
Theo Luật NHNN, LSCB ch áp dụng cho Đng Việt nam do NHNN ng bố, làm
sở cho các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh. LSCB đưc xác định dựa trên slãi suất
th trường liên ngân ng, i suất nghip v th trường mở của NHNN, lãi suất huy động
đầu vào của TCTD và xu hướng biến động cung-cầu vốn.Theo Luật Dân sự, các TCTD
không được cho vay với lãi suất cao gấp 1,5 lần LSCB. Tuy được nhắc đến trong Luật
NHNN và luật này hiệu lực t ngày 1 tháng 10 m 1998, song LSCB chđưc ng bố
ln đầu vào ngày 30 tng 5 m 2000. Trong ln đầu đưc ng bố, LSCB mức
7,2%/m. Vào thời điểm tng 6 năm 2008, LSCB là 14%/m. Điều y có nghĩa là các
TCTD có th quyết định mức lãi suất cho vay của mình cao ti 21%/m. Hiện nay, mức
LSCB do NHNN công bố là 8%/m.
Các ng c điều hành chính sách tin tệ của c Ngân hàng trung ương (NHTW)
ớc ngoài tương t n lãi suất cơ bản của NHNN VN Fed Funds Rate của Hoa Kỳ,
London Interbank Offered Rate (LIBOR) Anh, Tokyo Inter-Bank Offered Rate (TIBOR)
ca Nhật Bản, Euro Interbank Offered Rate của Liên minh Châu Âu. c i suất trên đôi
khi cũng đưc dịch sang tiếng Việt là LSCB.
LSCB do NHNN baom hai loại:
- Lãi suất huy động do chính phủ mà Việt nam đưc thực hin thông qua việc
phát nh các ti phiếu kho bạc các Ngân hàng tơng mại (NHTM) s nhận được tín
hiệu từ phía NHNN vmức lãi suất cho vay tối thiểu thể đạt được với mức rủi ro bằng
không. Nếu NHNN muốn thu hẹp lưng cung tiền của c NHTM ra nền kinh tế t s
tăng mức lãi sut huy động ngược lại .
- Lãi suất cho vay đối với c NHTM hay nói cách khác đi cnh là lãi sut chiết
khấu, lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu vào của c NHTM.
4
I.2 Vai t của lãi sut cơ bn
LSCB của NHTW một công cụ quan trọng, nếu không i là ch yếu, của chính
ch tiền tquốc gia, nhắm đến những mục tiêu kinh tế như thúc đẩy tăng tng
kinh tế, n định g cả, duy trì một tình trạng thăng bằng toàn dụng.
LSCB một công cụ để thực hiện chính sách tiền t của NHNN trong ngn hạn: lãi
suất này được quyết định bởi NHTW để tăng hoặc giảm lãi suất hiện hành cho c khoản
vay ngắn hạn. Dù c ngân hàng không nhất thiết thu lãi đúng như mức ng bố, thưng
thì thu cao hơn đôi khi thấp hơn, LSCB được xem là sở để c mức lãi kc tham
khảo áp dụng hoặc dựa o đó để điu chỉnh.
LSCB được xem là i suất chính, bởi các khoản vay dành cho c khách ng nhỏ
n cũng sẽ phải dựa theo lãi suất y. Ví dụ, một ng ty Blue Chip có thể vay tại lãi suất
5%, nhưng một ng ty nhỏ hơn th phải vay với i suất tăng thêm 2, tức là 7% tại
ng ngân hàng đó. Nhiều khoản vay tiêu dùng như cho mua n, mua ô tô, thế chấp,
khoản vay tín dụng phthuộc vào i suất cơ bản.
Vai tvà tác dụng ca LSCB trong 13 năm Luật NHNN hiu lực (1997 2009)
Luật NHNN được Quốc hội thông qua tháng 10/1997 đến tng 10/1998 hiu lực;
tháng 8/2000, NHNN hoàn tt việc xây dựng cơ chế và việc ng bLSCB hiệu lực.
Trong giai đoạn t m 2000-2007, vai t ca LSCB rất mnhạt, thậm chí những
thời gian LSCB còn hơi bị” lạc lõng. Qua đồ thị theo dõi diễn biến của LSCB và lãi suất
kinh doanh của c TCTD, nhiều khi hai đ th này din biến ti chiều nhau n khi lãi
suất kinh doanh của c TCTD có xu hướng ng t LSCB lại xu ng giảm. Vì vậy,
nhiều c chúng tôi cảm thấy LSCB không tác dụng gì ti thtrường, kcvai trò định
ớng.
Đến m 2008, do diễn biến của nền kinh tế thế giới và trong ớc có nhiều điều bất
ổn, lạm phát gia tăng hai con svới tốc độ cao, kinh tế bắt đầu suy giảm, thị trường tiền t
mất n định. Lúc đó, NHNN mới s dụng LSCB và quy định của Luật Dân s đn định
th trường. Nhờ thay đổi cơ chế điu hành LSCB thị tờng tiền tệ đã ổn định tr
li.
Tuy nhiên, những mặt tiêu cực, bởi LSCB tác dụng trực tiếp với c
TCTD, nng vẫn không phải là i suất thực, việc hình thành LSCB vẫn tn cơ s thiếu
khoa học. Và cũng n hiểu rằng LSCB và cơ chế trần cho vay không t q 150%
LSCB ch phù hợp vi c th trường không n định. Điều nguy him hơn, ở Vit Nam lại
quay trở lại cơ chế trần lãi suất, cơ chế nh chính trong điều hành i suất mà ta đã mất
rất nhiều ng sức để điu chỉnh th tờng bỏ dần cơ chế hành chính sang cơ chế lãi suất
5
th trường. Do đó, còn duy trì cơ chế này, đã lấy đi tính thị tờng của lãi suất trên thị
trường tiền tệ, là trái với c chủ tơng ca B Cnh trị Chính phủ, trái với chiến lược
phát triển ngành ngân ng đến năm 2010 đã được Bộ Chính trị và Th tưng tng qua.
Thực tế, hiện nay với cơ chế trần lãi suất, cho dù LSCB ng hay gim tờng xuyên
thì ng là cái áo quá chật và quá cng cho thị tng, mà thtờng thì yêu cầu có một cơ
chế linh hoạt, mềm dẻo, theo quan hcung cầu.
PHẦN II: THC TRẠNG LÃI SUẤT CƠ BẢNVN HIỆN NAY
II.1 Một số quan đim vlãi suất cơ bản ở VN
II.1.1 Quan điểm 1: n bãi blãi sut cơ bn
NHNN n thay việc ng bố lãi suất cơ bản hin nay bằng việc công bố lãi sut mục
tu và s dụng nghiệp vụ thị tờng mở để bảo vmục tiêu đã được công bố. Mục đích là
nhằm hạn chế cho vay nặng lãi của ng cụ lãi suất cơ bản, nên đưc thay bằng lãi suất
cho vay trung nh ca các NHTM lớn được NHNN hoặc Hiệp hội ngân hàng ng bố
hằng ngày. (Định hướng cơ chế lãi suất cho Việt Nam-TS. Hng Công Gia Khánh, khoa
Kinh Tế - ĐH QG Tp. HCM).
Tiến Vũ Thành T Anh, Giám đốc nghiên cứu Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright đề xuất, cần thay đổi định nghĩa về LSCB, đcông cụ này phát huy hiu quả cao
n trong điều hành chính ch tiền tệ. Bất cứ một quy định pháp o cũng vậy, chứ
không riêng gì quy định v LSCB, khi q nhiều người vượt rào, thì phải xem xét quy
định đó hợp trên thực tiễn không, đ có hướng điều chnh. Hiện LSCB và i suất
trần không có mối tương quan và không tính thtng, bởi vậy gây nên những hệ luỵ
u trên. Do đó, điều quan trọng nhất là cn thay đổi định nga về LSCB. Theo đó, LSCB
n được hiểu là i suất trung bình cho vay tt nhất của c NHTM lớn tại VN. Vi ch
m này stạo ra khoảng không hợp giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, để tạo
thuận lợi cho c NHTM hoạt động. Nếu khống chế cứng trần lãi suất như hiện nay sẽ tác
động không lành mạnh đến thtờng tiền tệ.
Thực tế, hiện nay với cơ chế trần lãi suất, cho dù LSCB tăng hay giảm tờng xuyên
thì ng là cái áo quá chật và quá cng cho thị tng, mà thtờng thì yêu cầu có một cơ
chế linh hoạt, mềm dẻo, theo quan hệ cung cầu. Vì vậy, khi LSCB không ý nghĩa kinh
tế, là mt lãi suất không thực, không có tác động mang tính th trường mà mang nặng
tính hành chính t n b và thay vào đó là lãi suất thực, i suất mà NHNN sử dụng thực