Bài tiểu luận: Phân tích các công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu, liên hệ với thực tiễn của Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế
lượt xem 43
download
Bài tiểu luận "Phân tích các công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu, liên hệ với thực tiễn của Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế" có cấu trúc gồm 2 chương: Chương 1 những cơ sở lý luận về công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu, chương 2 liên hệ với thực tiễn của Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tiểu luận: Phân tích các công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu, liên hệ với thực tiễn của Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta đều biết rằng toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu khách quan của xã hội, xuất phát từ bản thân quá trình phát triển của thế giới với những yếu tố tác động cơ bản là sự phát triển của lực lượng sản xuất , của khoa học công nghệ và kinh tế thị trường. Trong vòng một thập kỷ qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế với phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế, từng bước hội nhập với nền kinh t ế thế giới và khu vực. Một trong những hoạt động thương mại giúp chúng ta mở rộng quan hệ với các nước, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu tăng từng năm đã nâng cao mức sống cho toàn dân, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng đói nghèo, nâng vị thế của đất nước lên tầm cao mới. Xuất khẩu, nhập khẩu luôn tồn tại song song với nhau và có vai trò quan trọng như nhau đối với nền kinh tế đất nước. Trong đó, lĩnh vực nhập khẩu thể hiện mức độ phát triển của đất nước, phản ánh mức sống của người dân, một đất nước có đời sống và mức thu nhập của người dân càng cao sẽ càng có nhiều hoạt động nhập khẩu hàng hoá. Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này, em xin chọn chuyên đề: “ Phân tích các công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu, liên hệ với thực tiễn của Việt Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế.” để làm bài tập lớn môn kinh tế quốc tế. Đối tượng của đề tài là các công cụ, chính sách,… của Nhà nước đối với vấn đề nhập khẩu hàng hóa. Đề tài chủ yếu tập trung vào việc quản lý hàng nhập khẩu, từ đó tìm hiểu xem bằng các công cụ quản lý Nhà nước tác động như thế nào đối với tình hình nhập khẩu của đất nước. 1
- CHƯƠNG 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 1. Khái niệm nhập khẩu Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất.Sản xuất cũng phát triển thì mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất với người sản xuất, người sản xuất với người tiêu dung và giữa những người tiêu dung với nhau ngày càng phát triển và diễn ra ngày càng phức tạp. Khi sản xuất xã hội phát triển đến trình độ nhất định, các mối quan hệ kinh tế phát triển không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vươn ra bên ngoài, tạo nên các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và kinh tế quốc tế. Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế, tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống trong nước. Xu thế toàn cầu hóa xuất hiện và phát triển như một tất yếu khách quan do sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ,công cụ sản xuất và năng suất lao động ngày càng cao hơn. Sự phát triển đó đã phá vỡ khuôn khổ chật hẹp của nền sản xuất khép kín, làm cho tiêu dùng và sản xuất của các nước mang tính chất quốc tế. Hàng nhập khẩu cạnh tranh trên thị trường sẽ kích thích các nhà sản xuất trong nước cải tiến kỹ thuật và công nghệ để tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu cũng tạo điều kiện thúc đẩy nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo lý luận thương mại quốc tế, nhập khẩu là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước 2. Các công cụ quản lý hàng hóa nhập khẩu
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia người ta sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp khác nhau: Các công cụ và biện pháp mang tính chất kinh tế , các công cụ và biện pháp mang tính chất hành chính, các công cụ và biện pháp mang tính chất kỹ thuật. Dưới đây sẽ đề cập đến nội dung và hình thức của một số công cụ được áp dụng phổ biến trong thực tế. 2.1. Công cụ thuế quan Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Thuế quan bao gồm thuế quan xuất kh ẩu và thuế quan nhập khẩu . Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu, theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Theo đó, Thuế nhập khẩu làm cho giá cả của hàng hóa nhập khảu sẽ cao hơn mức giá cả quốc tế của hàng hóa đó, hay là làm cho giá cả của các mặt hàng tương tự sản xuất trong nước thấp hơn một cách tương đối. Thuế quan có thể được tính với nhiều hình thức khác nhau: Tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá, hoặc là tính theo giá trị hàng hoá… Thuế quan hỗn hợp là thuế quan vừa tính theo một tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hoá vừa cộng với một mức thuế tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Không những thế, thuế quan còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ mới được hình thành chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. 2.2. Công cụ phi thuế 3
- 2.2.1. Hạn ngạch xuất, nhập khẩu (Quota) Hạn ngạch : Là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay hay một nhóm hàng được phép xuấy hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép ( Quota xuất, nhập khẩu) Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Hạn ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng nhập khẩu , đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá về điều này tác động của nó tương đối giống thuế quan nhập khẩu . Hạn ngạch nhập khẩu có tác dộng khác thuế quan nhập khẩu ở hai điểm: Một là nó đem lại thu nhập cho chính phủ và không có tác dụng hỗ trợ cho các loại thuế khác. Song hạn ngạch có thể đưa lại lợi nhuận rất lớn cho những người xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch (dẫn tới hiện tượng tiêu cực khi xin hạn ngạch nhập khẩu) Hai là, nó có thể biến một doanh nghiệp trong nước thành một nhà độc quyền. Đó cũng là lý do cho rằng hạn ngạch có tác hại nhiều hơn thuế quan. Song điều này có thể giải quyết bằng cách thực hiện bán đấu giá giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Tóm lại, hạn ngạch nhập khẩu mang tính chắc chắn hơn là thuế nhập khẩu nên một số nhà sản xuất nội địa ưa thích nó hơn, những người tiêu dùng lại bị thiệt thòi nhiều hơn, còn người được hưởng lợi nhiều nhất là nhà nhập khẩu chứ không phải là Nhà nước. Thông thường, người ta chỉ quy định hạn ngạch nhập khẩu cho một số loại mặt hàng đặc biệt hay cho mặt hàng với thị trường đặc biệt. Hạn ngạch xuất khẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và theo khoảng thời gian nhất định.
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long Hiện nay, công cụ này không còn được sử dụng nhưng khi nghiên cứu, nó vẫn được xem xét như một trong những công cụ hữu hiệu để quản lý hàng nhập khẩu. 2.2.2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Biện pháp này cũng là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan . Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biện pháp hạn chế xuất khẩu, mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng có tác động kinh tế như một hạn ngạch xuất khẩu tương đương.Tuy nhiên hạn ngạch xuất khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước hoặc nguồn tài nguyên trong nước, còn hạn chế xuất khẩu tự nguyên thực ra lại mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định. Hình thức này thường áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó. 2.2.3. Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường an toàn lao động , bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ… Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường khéo léo sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các công ty trong nước và các công ty nước ngoài và biến 5
- chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế. Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường thế giới. 2.2.4. Biện pháp khác Chính phủ có thể áp dụng những biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu khác như Cấp giấy phép nhập khẩu, tức là việc nhập khẩu hàng hóa phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý bằng cách cấp phép cho các nhà kinh doanh giấy phép nhập khẩu. Thông qua giấy phép, Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp vào khối lượng hàng nhập khẩu cũng như thị trường, lãnh thổ có lợi hoặc bất lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương. Chế độ giấy phép nhập khẩu thường được áp dụng kết hợp với định mức số lượng hàng nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long CHƯƠNG 2 LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM TRONG XU HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ Nền kinh tế Việt Nam trong những năm đầu tiên sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được đánh giá là tiếp tục phát triển tốt.Việc Việt Nam gia nhập WTO đã có những tác động đầu tiên đến một số lĩnh vực của nền kinh tế, nhất là xuất nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Riêng vấn đề nghiên cứu tình hình xuất khẩu của những tháng đầu năm 2009 cũng có thể hé mở một số dấu hiệu cho thấy tác động của việc thực hiện những cam kết gia nhập WTO. Tuy những tác động này chưa thực sự rõ rệt nhưng cũng tiềm ẩn cho thấy một số xu hướng mới rất đáng quan tâm.Việt Nam cũng đưa ra những giải pháp để thích ứng với nền kinh tế thế giới.Và vấn đề được quan tâm nhiều nhất là tình hình xuất nhập khẩu. 7
- 1.Tình hình nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn từ 20092015 1.1. Đánh giá chung Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng 6 đầu năm 2015 đạt 28,79 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% so với tháng trước. Trong đó xuất khẩu là 14,33 tỷ USD tăng 4,6% so với tháng trước và nhập khẩu là 14,47 tỷ USD, giảm 3,2% và kết quả là trong tháng 6, cán cân thương mại hàng hóathâm hụt 140 triệu USD. Như vậy, trong nửa đầu của năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt hơn 158,6 tỷ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 77,77 tỷ USD, tăng 9,3% và nhập khẩu đạt 80,84 tỷ USD, tăng 16,7% dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2015 ở mức 3,07 tỷ USD. Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu 6 tháng đầu năm của giai đoạn 2009– 2015 Nguồn: Tổng cục Hải quan
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long 1.2. Nhập khẩu theo loại hình doanh nghiệp Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong 6 tháng năm 2015 là 100,7 tỷ USD, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 63,5% trong tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước. Trong khi đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của khối các doanh nghiệp trong nước chỉ đạt gần 57,9 tỷ USD, tương đương mức xuất nhập khẩu thực hiện được trong cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong 6 tháng/2015 là 48,17 tỷ USD, tăng 23,8%, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của khối doanh nghiệp trong nước. Trong đó, tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 2,75 tỷ USD); máy móc thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 3,08 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 1,22 tỷ USD). Trị giá nhập khẩu hàng hóa của khối các doanh nghiệp trong nước trong 6 tháng năm 2015 là 32,67 tỷ USD, tăng 7,7%. Trong đó, tăng ở một số nhóm hàng sau: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 686 triệu USD; sắt thép các loại tăng 571 triệu USD; vải các loại tăng 113 triệu USD… Bên cạnh đó, nhập khẩu xăng dầu các loại của khối doanh nghiệp này giảm tới 1,39 tỷ USD (do đơn giá nhập khẩu bình quân giảm mạnh 64% trong khi lượng tăng 10,9%). 1.3. Thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam Trong 2 quý đầu của năm 2015, tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với đối tác thương mại châu Á là gần 105 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2014 và tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (66,2%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước. Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước châu Mỹ đạt kim ngạch 26,22 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ 9
- năm trước; với châu Âu đạt 21,86 tỷ USD, tăng 7,9%; châu Đại Dương đạt gần 2,95 tỷ USD, giảm 9,4%; châu Phi đạt 2,14 tỷ USD, tăng 21,8%. Châu Á vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu hàng hóa của nước ta trong 6 tháng đầu năm 2015 với 38,12 tỷ USD; tiếp theo là châu Mỹ với 19,72 tỷ USD; châu Âu là 16,53 tỷ USD; châu Đại Dương là 1,74 tỷ USD và châu Phi là 1,67 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu hàng hóa từ các nước Châu Á đạt mức 66,53 tỷ USD chiếm gần 83% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước; với châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi lần lượt là 6,5 tỷ USD; 5,3 tỷ USD; 1,21 tỷ USD và 0,94 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất cung cấp hàng hóa vào Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2015 với trị giá là 24,22 tỷ USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm 2014. Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc cũng đạt mức khá cao với 17,73 tỷ USD, tăng 31%, tiếp theo là ASEAN với 11,91 tỷ USD tăng 5,3%… Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam. Nhập khẩu năm 2009 là 1879,9 triệu USD, năm 2004 là 3698 triệu USD. Đồng thời, Việt Nam luôn luôn ở vị thế nhập siêu ngày một lớn với Hàn Quốc: năm 2009 là 1.123,3 triệu USD, đến năm 2014 là 2792,1 triệu USD, lớn nhất trong các nước và vùng lãnh thổ. Đài Loan là thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam. Năm 2009 là 2.694,3 triệu USD, năm 2014 là 3.618,5 triệu USD. Thái Lan là thị trường nhập khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam với kim ng ạch năm 2014 lên đến 1858 triệu USD và nhập siêu từ đây cũng đã lên đến 1.367,1 triệu USD, lớn thứ 5 trong các nước và vùng lãnh thổ. Singapore là thị trường nhập khẩu lớn thứ 5, hiện đã vượt mức 1,2 tỷ USD. Nhập siêu từ đây cũng lớn thứ 5, lên tới 613,6 triệu USD. Mỹ là thị trường nhập khẩu đứng thứ 6 với kim ngạch 1127,4 triệu USD. Trong quan hệ buôn bán với Mỹ, Việt Nam luôn luôn ở vị thế xuất siêu, với
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long mức xuất siêu lớn và liên tục tăng lên (năm 2009 là 369,4 triệu USD, năm 2015 là 3364,9 triệu USD). Hồng Kông là thị trường nhập khẩu lớn thứ 7 của Việt Nam, hiện đã đạt 1074,7 triệu USD. Trong quan hệ buôn bán với Hồng Kông, Việt Nam luôn luôn ở vị thế nhập siêu, hiện đã ở mức 695 triệu USD, lớn thứ 6 trong các nước và vùng lãnh thổ. Ngoài 7 nước trên, còn có một số nước và vùng lãnh thổ mà Việt Nam nhập khẩu vượt 500 triệu USD như Đức, Liên bang Nga, Inđônêxia, Thụy Sỹ, Pháp. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam là đa dạng hóa thị trường, gia tăng xuất khẩu sang châu Âu, châu Mỹ và giảm xuất khẩu sang các nước châu Á. Biểu đồ 5: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam và một số đối tác chính 6 tháng/2015 Nguồn: Tổng cục Hải quan 1.4. Một số mặt hàng nhập khẩu chính Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng là 2,55 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước, nâng trị giá nhập khẩu trong 6 tháng/2015 lên gần 13,96 tỷ USD, tăng cao 36,4% so với 6 11
- tháng/2014; trong đó khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu 9,04 tỷ USD, tăng 50,6% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 4,92 tỷ USD, tăng 16,2%. Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 6 tháng qua với trị giá là 4,54 tỷ USD, tăng 30,1%; tiếp theo là các thị trường: Hàn Quốc: 2,69 tỷ USD, tăng mạnh 82%; Nhật Bản: 2,52 tỷ USD, tăng47,6%; Đài Loan: 742 triệu USD, tăng 34%… Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là gần 1,8 tỷ USD, giảm 11,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2015, cả nước nhập khẩu 11,19 tỷ USD nhóm hàng này, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập khẩu của khu vực FDI là 10,33 tỷ USD, tăng 36,2% và nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước là 864 triệu USD, tăng 22,1/span>%. Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là 3,3 tỷ USD, tăng 32,9%; tiếp theo là các thị trường: Trung Quốc: 2,37 tỷ USD, tăng 16,8%; Nhật Bản: 1,1 tỷ USD, tăng 60,5% Singapo: 1,07 tỷ USD, giảm 4,9%... so với cùng kỳ năm 2014. Điện thoại các loại và linh kiện: kim ngạch nhập khẩu trong tháng đạt gần 861 triệu USD, đưa kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng/2015 lên 5,22 tỷ USD, tăng 32,1% so với cùng kì năm 2014. Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này trong 6 tháng đầu năm chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc đạt 3,35 tỷ USD, tăng 18,2% và chiếm 64,18% kim ngạch nhập khẩu của cả nước; Hàn Quốc đạt gần 1,48 tỷ USD, tăng 57,6%… so vớicùng kì năm 2014. Sắt thép các loại: lượng nhập khẩu trong tháng là 1,64 triệu tấn, trị giá đạt gần 854 triệu USD, tăng nhẹ 26,6% về lượng và 27,1% về trị giá so với tháng trước. Tính trong 6 tháng/2015, lượng sắt thép cả nước nhập về là
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long 6,9 triệu tấn, trị giá là 3,82 tỷ USD, tăng 38,6% về lượng và tăng 14,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014. Sắt thép các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 6 tháng qua từ Trung Quốc là 4,1 triệu tấn, tăng mạnh 77,3%; Nhật Bản: 1,2 triệu tấn, tăng 8,7 %; Hàn Quốc: 838 nghìn tấn, tăng 33,5%; Đài Loan: 568 nghìn tấn, tăng 4,7%... so với 6tháng/2014. Sản phẩm từ sắt thép: trong tháng 6/2015, cả nước nhập khẩu hơn 328 triệu USD, giảm 6,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 6/2015, tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước là gần 2,1 tỷ USD, tăng 47,9% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 4 tháng năm 2015, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc với trị giá hơn 732 triệu USD, tăng 67%; từ Hàn Quốc là 620 triệu USD tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước,… Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu tăng nhẹ so với tháng trước.Lượng nhập khẩu trong tháng là gần 774 nghìn tấn, tăng 3,6% so với tháng trước, trị giá nhập khẩu là 459 triệu USD, giảm 1,8%. Tính đến hết 6 tháng/2015, cả nước nhập khẩu 5,04 triệu tấn, tăng 10,9%, trị giá nhập khẩu là 2,9 tỷ USD, giảm 32,4% so với cùng kỳ năm trước. Xăng dầu các loại nhập khẩu vào Việt Nam trong 6 tháng qua chủ yếu có xuất xứ từ: Singapo với 2,37 triệu tấn, tăng 54,7%; Trung Quốc: 803 nghìn tấn, tăng 3,5%; Thái Lan: 732 nghìn tấn, tăng mạnh 236%; Đài Loan: 577 nghìn tấn, giảm 25,2%; Malaixia: 365 nghìn tấn, tăng 47,9%... so với 6 tháng/2014. Chất dẻo nguyên liệu: lượng nhập khẩu trong tháng 6/2015 là 316 nghìn tấn, trị giá đạt gần 517 triệu USD. Tính đến hết tháng 6/2015, tổng lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam là 1,8 triệu tấn, tăng 10,6%, kim ngạch nhập khẩu là 2,82 tỷ USD, giảm 6% so với cùng kỳ năm trước. 13
- Trong nửa đầu năm 2015, Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này chủ yếu từ các thị trường: Hàn Quốc đạt 359 nghìn tấn,tăng 18,4%; Ả rập Xê út đạt 372 nghìn tấn, giảm nhẹ 0,8%; Đài Loan đạt 270 nghìn tấn tăng 13,6%; Thái Lan đạt 168nghìn tấn, tăng 8,5%… so với cùng kỳ năm 2014. Sản phẩm chất dẻo: trong tháng 6/2015 sản phẩm từ chất dẻo nhập khẩu ở mức 315 triệu USD. Nhập khẩu mặt hàng này đến trong 6 tháng đầu năm đạt 1,76 tỷ USD tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam nhập khẩu mặt hàng sản phẩm chất dẻo từ Hàn Quốc trong nửa đầu năm 2015 là 514 triệu USD, tăng 39,4% so với cùng kỳ năm 2014; Trung Quốc là 513 triệu USD, tăng 33,7%; Nhật Bản là 299 triệu USD tăng 4,1%,… Nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày: Trị giá nhập khẩu trong tháng 6 giảm khá so với tháng 5.Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng là 1,65 tỷ USD, giảm 14,7% so với tháng trước. Tính đến hết 6 tháng/2015, cả nước nhập khẩu 9,1 tỷ USD nhóm hàng này, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, trị giá vải nhập khẩu là 4,98 tỷ USD, tăng 8,9%; nguyên phụ liệu: 2,5 tỷ USD, tăng 10,3%; bông là 856 triệu USD, tăng 8,1% và xơ sợi: 758 triệu USD, tăngnhẹ 0,3%. Trong 6 tháng/2015, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 3,7 tỷ USD, tăng 13,5%; tiếp theo là Hàn Quốc: 1,37 tỷ USD, giảm 2,5%; Đài Loan: 1,19 tỷ USD, tăng 6,6%…so với cùng kỳ năm trước. Thức ăn gia súc và nguyên liệu: trong tháng 6/2015, kim ngạch nhập khẩu đạt 260 triệu USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này trong 6 tháng đầu năm đạt 1,68 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2014. Tính đến hết tháng 6/2015, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từ Áchentina đạt gần 638 triệu USD, tăng 21,1%; từ Hoa Kỳ là 293 triệu USD, tăng 22,8% so với cùng kỳ 2014.
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long Ô tô nguyên chiếc: Lượng nhập khẩu giảm so với tháng trước nhưng vẫn đứng ở mức cao. Lượng nhập khẩu trong tháng 6/2015 là 9,68 nghìn chiếc, giảm 9,8%, trị giá là 307 triệu USD, giảm 6,1% so với tháng trước. Trong 6 tháng/2015, cả nước nhập về hơn 55,35 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, trong đó lượng ô tô tải là 21,7 nghìn chiếc, tăng mạnh 106,7%, xe 9 chỗ ngồi trở xuống là 17,62 nghìn chiếc, tăng 50,7% và ô tô loại khác là hơn 16 nghìn chiếc, gấp 4,7 lần so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc là thị trường chính cung cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam với hơn 16,9 nghìn chiếc, tăng 268,3%. Trong đó, chủ yếu là nhập khẩu ô tô đầu kéo và ô tô tải với lượng nhập khẩu và tốc độ tăng lần lượt là 9,51 nghìn chiếc (tăng 455%) và 6,37 nghìn chiếc (tăng 153,5%). Các thị trường cung cấp chính tiếp theo là Hàn Quốc: 11,97 nghìn chiếc, tăng 57%; Thái Lan: 10,1 nghìn chiếc, tăng104,2%; Ấn Độ: 6,67 nghìn chiếc, tăng 61,8% ... so với cùng kỳ năm 2014. 2. Đánh giá tình hình xuất nhập khẩu sau khi Việt Nam gia nhập WTO . 2.1. Đánh giá, nhận xét chung Dựa vào những phân tích trên và các con số Nhập khẩu trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 80,84 tỷ USD, tăng 16,7% dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2015 ở mức 3,07 tỷ USD: nhập khẩu nằm ở mức cao, một số ngành được xem là cần thiết,tuy nhiên cũng có những lĩnh vực không thể coi là hợp lý hay cần thiết, bởi có nhiều loại mà trong nước có thể sản xuất được. Về cơ cấu thị trường , tuy thị phần Châu Á giảm nhẹ song vẫn chiếm tới 80% kim ngạch nhập khẩu và còn cách khá xa so với mục tiêu giảm thị phần 15
- châu lục này xuống 55%. Đây vẫn là châu lục cung cấp hàng hoá chủ yếu cho Việt Nam do những lợi thế về khoảng cách và giá cả hàng hoá thích hợp với điều kiện nước ta. Hiên nay, nhập khẩu hàng hoá từ ASEAN có xu hướng giảm, đặc biệt đối với nhóm hàng hoá máy móc thiết bị. Tuy nhiên, trong những năm tới đây thuế suất nhập khẩu từ thị trường này giảm mạnh, các hạn chế định lượng bị dỡ bad sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho hàng hoá từ các nước ASEAN. Trong khi đó thị trường Trung Quốc và châu Âu đang có xu hướng gia tăng, do nhiều doanh nghiệp thực hiện viẹc đổi mới trang bị kỹ thuật, tiếp cận công nghệ nguồn của thế giới. Trị giá nhập khẩu tăng và xu hướng tăng tỷ trọng tư liệu sản xuất là kết quả tất yếu của tăng cường xuất khẩu .Tuy nhiên, tốc độ tăng cao của nhóm nguyên nhiên vật liệu cũng cho thấy sự phụ thuộc của hàng xuất khẩu vào nguyên liệu nhập khẩu còn khá lớn. Tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu cũng có những thay đổi. Xăng dầu nguyên phụ liệu may mặc, da giầy và sắt thép vẫn là ba mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất. Nhập khẩu các mặt hàng phân bón có xu hướng chững lại hoặc giảm, trong khi đó nhu cầu nhập khẩu ô tô những năm gần đây tăng khá nhanh. Tốc độ tăng nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày ( 170% )cũng như tương đương tốc độ tăng xuất khẩu hai mặt hàng này ( 172% ). 2.2 Những thuận lợi và khó khăn: 2.1 Thuận lợi: Lợi ích lớn nhất của việc gia nhập WTO là thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam được mở rộng, ngoài việc duy trì và mở rộng thị trường truyền thống và thị trường xuất nhập khẩu lớn của thế giới như Mỹ, EU và Nhật Bản, hàng loạt thị trường nhỏ, thị trường xa cũng đã rộng cửa cho doanh nghiệp Việt Nam như các quốc gia thuộc khu vực Trung Đông. Trong
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long hơn 200 nước và vùng lãnh thổ có quan hệ buôn bán với Việt Nam, thì Việt Nam có vị thế xuất siêu đối với 159 nước và vùng lãnh thổ, trong đó xuất siêu lớn là Mỹ, Australia, Anh, Philippines, Đức, Bỉ… nhập khẩu còn ở vị thế nhập siêu đối với 47 nước và vùng lãnh thổ, trong đó nhiều nhất là Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, Thụy Sĩ, Ấn Độ, Kuwait…, gia tăng giá trị ( khối lượng, kim ngạch) xuất khẩu cho hàng hóa của Việt Nam do không còn bị phân biệt đối xử tại thị trường các nước thành viên khác của WTO. Hàng hoá Việt Nam xuất khẩu đã được cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ khác, không còn bị vướng nhiều rào cản về thuế quan và hạn ngạch. Tuy thế, điều mà các doanh nghiệp lo ngại nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO phải xoá bỏ các biện pháp bảo hộ và các doanh nghiệp phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh hơn từ bên ngoài ngay trên “sân nhà”. Nhưng, theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, chính áp lực cạnh tranh lại là lợi ích mà xét trên tổng thể toàn bộ nền kinh tế Việt Nam sẽ được thụ hưởng nhiều hơn. Cạnh tranh sẽ sàng lọc những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và buộc các doanh nghiệp khác phải nỗ lực tự vươn lên. Đồng thời, nó cũng sẽ tạo cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận, sử dụng hàng hoá, dịch vụ với giá rẻ hơn, qua đó sẽ kích “cầu” trong nước, làm cho nền kinh tế phát triển. Người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận , sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ các nước khác. Về vấn đề bình đẳng thương mại, tuy đã tham gia nhiều hiệp định thương mại khu vực và song phương, nhưng hàng hoá Việt Nam vẫn có những biểu hiện bị đối xử không công bằng. Việc Mỹ áp dụng biện pháp trừng phạt về vấn đề cá da trơn và tôm của Việt Nam trên thị trường Mỹ, EC áp thuế bán phá giá đối với sản phẩm giày mũ da của Việt Nam, và mới nhất, đó là Pêru cũng đang điều tra bán phá giá đối với sản phẩm giày mũ da của Việt Nam… là những ví dụ điển hình. Là thành viên của WTO, Việt Nam có thể đưa các 17
- vụ kiện trên ra trước Uỷ ban WTO, chứ không phải là tại Bộ Thương mại Mỹ; EC… nơi khó có thể đạt được sự phân xử công bằng như mong đợi. Việt Nam sẽ được luật lệ của WTO bảo vệ để tránh bị Mỹ và các quốc gia khác có thể lại kiện Việt Nam về các mặt hàng xuất khẩu đang mang lại nhiều lợi ích như hàng dệt may. Như vậy, Việt Nam gia nhập vào WTO đã sử dụng cơ chế hoạt động của tổ chức này nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng nói chung và của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Nhờ các chính sách tự do hoá thương mại, xoá bỏ độc quyền ngoại thương, mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu là bước đột phá tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động ngoại thương, đẩy nhanh tăng trưởng xuất khẩu trên cả nước. Sản phẩm ngành dệt may là một ví dụ, chế độ hạn ngạch đã được bãi bỏ cho các nước thành viên. Về thuế quan, các nước thành viên dành cho nhau mức thuế theo Qui chế Tối huệ quốc (khoảng 5%). Thị phần của Việt Nam trên thị trường quốc tế do đó sẽ được mở rộng. Khả năng cạnh tranh, cơ hội làm ăn của doanh nghiệp Việt Nam cũng ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam trong hai năm sau hội nhập WTO đã chuyển từ chỗ thụ động chờ khách hàng tới đưa mẫu và mua hàng tại nhà máy, đã tiến sang chủ động tiếp cận thị trường thế giới như đi ra nước ngoài dự hội chợ, tham quan, chủ động thiết kế mẫu mã chào hàng, thiết lập hệ thống kho trực tiếp bán hàng vào siêu thị nước ngoài... 2.2 Khó khăn: Về cơ cấu: Những điểm yếu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, hàng loạt vấn đề đã bộc lộ rất rõ. Phần lớn hàng xuất khẩu đều ở dạng thô và sơ chế; hàng công nghiệp chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới, tỷ lệ gia công rất cao…nhất là hàng may mặc và giày dép; tính cạnh tranh thấp vì chất lượng và mẫu mã kém, giá đầu vào cao, chi phí cho xuất khẩu rất lớn ở khâu thu gom
- KINH TẾ QUỐC TẾ L ớp: QLKT 2015 1 H ạ Long hàng hóa và vận tải, tiêu cực phí ở các khâu vận tải và thủ tục hải quan, thuế… Trong khi đó, các mặt hang nhập khẩu chủ yếu vẫn là máy móc, thiết bị, phụ tùng, xăng dầu, thép… ôtô nguyên chiếc, xe máy nguyên chiếc và dầu mỡ động thực vật. Mặc dù Việt Nam có thị trường rộng lớn nhưng nhập siêu của Việt Nam chủ yếu là các thị trường gần, chưa phải là nơi có công nghệ nguồn. Còn xuất siêu cảu Việt Nam lại chủ yếu ở thị trường xa, thị trường có công nghệ nguồn. Về giá cả : Nền kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu khả quan, nhưng vẫn tiềm ẩn những biến động khó lường về kinh tế, chính trị, tài chính tiền tệ và giá cả. Giá nhiều loại hàng hóa trên thị trường thế giới tiếp tục tăng, tác động đến thị trường trong nước, nhất là giá dầu thô đang có chiều hướng tăng cao do sự lo ngại các vấn đề lọc dầu tại Mỹ, cùng với việc đẩy mạnh nhập khẩu dầu từ Trung Quốc và việc cắt giảm nguồn dầu thô đến các nhà máy lọc dầu ở khu vực châu Á, Ảrập. Giá lương thực, thực phẩm chịu ảnh hưởng bơi việc điều chỉnh giá xăng, dầu; giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu tăng… Tỷ giá USD, giá vàng tăng cao, ảnh hưởng đến hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địa. Về phía các doanh nghiệp : Khi gia nhập WTO, Việt Nam phải tăng độ minh bạch chính sách hơn, giảm bảo hộ doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước với tư cách là một cổ đông được can thiệp bình đẳng vào hoạt động của doanh nghiệp này 19
- như các cổ đông khác. Đây là một khó khăn đối với các doanh nghiệp nhà nước. Một vài thị trường Xuất Khẩu đã dựng lên một vài rào cản kỹ thuật kiểm soát chặt chẽ hàng hóa Xuất Khẩu vào quốc gia. Việc thích nghi với tiêu chuẩn kỹ thuật đòi hỏi Doanh Nghiệp sự đầu tư bổ sung. Ngoài ra, người ta đã cho biết rằng có những khó khăn khi thâm nhập vào thị trường một số quốc gia Đông Âu. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra là không rõ ràng, làm việc theo cảm tính, có dấu hiệu tham nhũng. Điều này làm phát sinh thêm thời gian và chi phí giao dịch cho các Doanh Nghiệp. Sự cạnh tranh của các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu cùng mặt hàng của Việt Nam và cũng như của các quốc gia trong khu vực. Việc Việt Nam gia nhập WTO muộn hơn các quốc gia khác là một bất lợi lớn trong quan hệ với các khách hàng và chính quyền các quốc gia Xuất Khẩu. Các rào cản thương mại dần dỡ bỏ, thuế đánh vào các sản phẩm Nhập Khẩu giảm nên làm gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa. Trong thời gian qua giá nguyên vật liệu liên tục tăng. Một số loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất phải Nhập Khẩu, phụ thuộc sự biến động giá cả của thị trường thế giới. Do giá dầu tăng nên chi phí vận tải gia tăng, đặc biệt cước phí vận chuyển hàng Xuất Khẩu bằng đường biển tăng mạnh. Mặc dù thủ tục hành chính có liên quan đến Xuất Nhập Khẩu đã được cải thiện theo hướng đơn giản hơn nhiều, các Doanh Nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn và những chi phí khi sử dụng các dịch vụ công. 3. Giải pháp và kiến nghị.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Phân tích hoạt động kinh doanh công ty Vinamilk
16 p | 3834 | 463
-
Bài tiểu luận: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty CP bánh kẹo Biên Hòa Bibica trong ba năm (2010-2012)
38 p | 2753 | 385
-
Tiểu luận: Phân tích báo cáo tài chính Công ty thế kỉ 21 (MCK:C21)
13 p | 750 | 224
-
Bài tiểu luận: Phân tích môi trường quản trị nhân lực bên trong trong hoạch định nguồn nhân lực Công ty Thế giới di động
13 p | 946 | 121
-
Bài tiểu luận: Phân tích Công ty Cổ Phần FPT
56 p | 1139 | 98
-
Bài tiểu luận: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận và xác định mối quan hệ giữa bản thân với gia đình, nhà trường, xã hội
10 p | 2437 | 96
-
Bài tiểu luận: Phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô của Singapore giai đoạn từ 2000 đến nay
35 p | 513 | 81
-
Bài tiểu luận: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Hà
63 p | 1464 | 80
-
Tiểu luận Phân tích tài chính: Phân tích khả năng sinh lời của công ty - Công ty Nhựa Bình Minh (BMP)
10 p | 508 | 67
-
Bài tiểu luận: Phân tích động lực học và quá trình chuyển đổi cấp tốc độ trong các loại hộp số tự động
81 p | 212 | 44
-
Tiểu luận: Phân tích đánh giá về thị trường sữa bột trẻ em thời gian qua
3 p | 351 | 43
-
Bài tiểu luận: Phân tích khối phổ
29 p | 191 | 36
-
Bài tiểu luận: Phân tích dòng tiền
22 p | 180 | 33
-
Bài tiểu luận: Phân tích rủi ro của một danh mục đầu tư chứng khoán
15 p | 252 | 29
-
Bài tiểu luận: Phân tích chiến lược kinh doanh và chiến lược thành phần của Công ty Cổ phần Lương thực thực phẩm Colusa - Miliket
40 p | 48 | 14
-
Tiểu luận Phân tích thiết kế hệ thống thông tin: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán vé tàu
57 p | 39 | 13
-
Bài tiểu luận: Phân tích hiện tượng sống thử trong giới trẻ Việt Nam từ góc độ tâm lý học xã hội và đề xuất giải pháp
13 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn