Tiểu luận: Cân đối ngân sách Nhà nước 2007, thực trạng và giải pháp
lượt xem 50
download
Tiểu luận: Cân đối ngân sách Nhà nước 2007, thực trạng và giải pháp nhằm trình bày về ngân sách Nhà nước 2007, thực trạng cân đối ngân sách Nhà nước, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cân đối ngân sách nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Cân đối ngân sách Nhà nước 2007, thực trạng và giải pháp
- Tiểu luận Cân đối ngân sách Nhà nước 2007, thực trạng và giải pháp 1
- LỜI MỞ ĐẦU Cân đố i Ngân sách nhà n ước (N SNN) là một trong nh ững cân đố i v ĩ mô quan trọng của nền kinh tế, phản ánh sự đ iều ch ỉnh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi NSNN nh ằm đạt các mục tiêu của ch ính sách tài khóa. Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh hội nhập sâu và rộng, tài chính là lĩnh vực tiên phong phải hộ i nhập trước để đảm bảo các yêu cầu hội nhập quốc tế. Đối với lĩnh v ực ngân sách , để phù hợp v ới các cam kết và yêu cầu của hội nhập quốc tế, đặc biệt là g ia nhập WTO ảnh hưởng rất lớn đến các nguồn thu ngân sách do chúng ta phải cắt giảm thuế nhập kh ẩu, đò i hỏi v iệc cân đố i ngân sách đảm bảo tận dụng và tăng thu các nguồn thu nội đ ịa để đáp ứng nhu cầu ch i t iêu th ường xuyên và t ích lũy ng ày càng tăng để đầu tư phát triển . Để quản lý NSNN có h iệu quả, khắc phục nh ững yếu kém, tập trung nguồn lực, tạo điều kiện để Nhà nước thực h iện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia cũng như từng đ ịa phương th ì cần thiết phải có những b iện pháp hiệu quả hơn nữa trong việc quản lý thu – ch i NSNN. Xuất phát t ừ lý do khách quan trên, đề tài “Cân đối ngân sác h Nhà nước 2007, thực trạng và giải pháp” được lựa chọn nhằm mục đ ích đưa ra một số ý kiến để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cân đối NSNN. Do hạn chế về mặt lý luận và tà i liệu tha m khảo nên bài luận không thể tránh khỏi sai sót, kính mong cô và lớp cho ý kiến bổ sung để bài lu ận được hoàn thiện hơn.Xin chân thành cảm ơn! 2
- CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1-Ng ân sách nhà nước (NSNN): 1.1- Khái niệm NSNN : NSN N là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh t rong quá trình phân phối các nguồn tài chính của XH để tạo lập và sử dụng quỹ t iền tệ của nhà nước nhằm thưc hiện các chức n ăng củ a nhà nước. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nh à nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo th ực hiện các chức năng, nh iệm vụ của Nhà nước. 1.2- Thu ngân sách nhà nước : Bao gồm các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà n ước, các khoản đóng góp của các tổ ch ức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 1.3- Chi ngân sách nhà nước : Bao gồm các khoản chi phát t riển kinh tế - xã hộ i, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, ch i t rả nợ của nhà nước; ch i viện trợ và các khoản ch i khác theo quy định của pháp luật . 2. Cân đối NSNN : 2.1- Nuyên tắc cân đối NSNN : Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào ch i đầu tư phát triển; trường hợp còn bộ i chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển , tiến tới cân bằng thu chi ngân sách. Cụ thể, được thể hiện ở Đ iều 8 Luật NSNN hiện hành: “…tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên; trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển , tiến t ới cân bằng thu chi…vay bù đắp bội chi phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển… Ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, thuộc danh mục đầu tư 5 năm đã được hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định , nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm d ự toán thì được phép hu y động vốn trong n ước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả nợ khi đến hạn” với mức dư nợ không vượt quá 30% vốn đ ầu tư XD CB trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh. 3
- 2.2- Mối tương quan giữa thu & chi NSNN : Mối tương quan này thể hiện qua 3 trạng thái : + Thu > Chi hay thặng d ư NS + Thu = Chi hay cân bằng N S + Thu < Chi hay bội chi NS 2.3- Bội chi ng ân sách nhà nước : 2.3.1- Khái niệm: Bội chi NSNN là tình t rạng chi NSNN v ượt quá thu NSNN trong một n ăm, là hiện tượng NSNN không cân đối thể hiện trong sự so sánh giữa cung và cầu về nguồn lực tài chính của Nhà n ước. Khi tổng thu ngân sách nhỏ hơn tổng chi ngân sách sẽ được bù đắp bằng nguồn vốn vay trong nước và ngoài nước, phát hành trái phiếu, tín ph iếu.... Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc không sử dụng cho tiêu dùng, chỉ sử dụng cho mục đ ích phát t riển và đảm bảo bố trí ngân sách để chủ động t rả nợ khi đến hạn. Ngày nay, bộ i ch i NSNN đã t rở thành h iện tượng phổ b iến, không chỉ đố i với những quốc g ia đ ang phát triển mà còn đối với cả nh ững quốc gia phát triển. Tỉ lệ bội ch i ngân sách nhỏ hơn 5%/GDP là mức độ có thể chấp nhận. 2.3.2 Nguyên nhân bội chi NSNN: - Nguyên nhân khách quan: + Do suy thoái kinh tế mang tính chu kỳ: Khi kinh tế suy thoái, nguồn thu của NSNN sẽ b ị giảm sút, nhu cầu chi t iêu gia tăng( t rợ cấp xã hộ i, các khoản ch i để phục hồ i nền kinh tế) dẫn đến kết quả NSNN cũng có thể bị bộ i chi. + Th iên tai, tình h ình bất ổn của an n inh thế g iới: Trước những d iễn biến phức tạp của thiên tai và tình hình bất ổn của an ninh thế giới, chi tiêu NSNN sẽ phải gia tăng để kh ắc phục hậu quả thiên tai cũng như đảm bảo quốc phòng, an ninh trật tự xã hộ i. Hàng nă m cân đố i ngân sách phải bố trí 2-5% tổng chi để dự phòng chống thiên tai, d ịch họa, nhiệm vụ an ninh quốc phòng quan t rọng, các khoản ch i khác ngoài dự toán... - Nguyên nhân chủ quan: + Do quản lý và điều hành NSNN bất hợp lý: Được thể hiện qua việc đánh giá và khai thác nguồn thu ch ưa tốt; phân bổ và sử dụng NSNN còn bất cập, gây thất thoát, lãng phí; phân cấp quản lý NSNN chưa hiệu quả... Kết quả là nguồn thu NSNN không đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu . + Do Nhà nước chủ động sử dụng bội chi như một công cụ sắc bén của chính sách tài khóa để kích cầu, khắc phục tình t rạng suy thoái của nền kinh tế. + Do cách đo lường mức bội chi. CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰ C HIỆN CÂN ĐỐI THU – CHI 4
- NGÂN SÁC H NHÀ NƯỚC NĂM 2007 Căn cứ vào mục t iêu tổng quát của NSNN năm 2007: Góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP t rên 8,2%; phát triển t iềm lực tài ch ính quốc gia tăng về quy mô, hợp lý về cơ cấu và sử dụng có hiệu quả; tiếp tục đầu t ư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tăng nguồn lực đầu t ư cho phát triển con người, t rong đó tập t rung cho ph át triển giáo dục đào tạo, văn hoá, y tế...; đẩy nhanh hơn lộ trình cải cách tiền lương; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ đến hạn, đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ các chính sách xã hội của đất nước, góp phần đẩy nhanh xo á đói, giảm nghèo; đảm b ảo quốc phòng, an ninh , trật tự an toàn xã hộ i; tăng cường quyền tự chủ ngân sách đ i đôi với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng ph í, thất thoát và chống tham nhũng . Cụ thể: 1.Tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân s ách nhà nước năm 2007 Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XI đ ã thông qua Nghị quyết số 68/ 2006/QH11 về dự toán NSNN năm 2007 với: tổng s ố thu cân đối ngân sách là 281.900 tỷ đồng; tổng số chi cân đối ngân sách là 357.400 tỷ đồng; t rên cơ sở sử dụng 19.000 tỷ đồng thu kết chuyển năm 2006 sang năm 2007, bội ch i NSNN năm 2007 là 56.500 tỷ đồng, bằng 5% GD P. Dự toán N SNN năm 2007 đ ược t riển kha i thực h iện trong điều kiện có nhiều thuận lợi: năng lực nội tại của nền kinh tế đã có b ước phát triển mới; sự ổn định về ch ính trị, cùng với những đổi mới quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước sau cuộc bầu cử QH khoá XII; quan hệ hợp tá c kinh tế quốc t ế ngày càng được mở rộng, tạo đ iều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trong nước. Bên cạnh đó , năm 2007 cũng phát sinh nhiều khó khăn, thách thức: thiên tai (hạn hán , lũ lụt, b ão...) xảy ra t rên phạm vi rộng, gây th iệt hại lớn v ề tính mạng và tài sản của nhân dân; dịch cúm g ia cầm, d ịch lở mồ m long móng ở gia súc, dịch ta i xanh ở lợn bùng phát ở nh iều địa phương; giá thế g iới củ a một số nguyên nhiên liệu đầu vào quan trọng của nền kinh tế (xăng dầu, sắt thép..) b iến động ph ức t ạp, giá cả hàng hoá t iêu dùng t rong n ước tăng cao so với những năm trước, tá c động tiêu c ực nhiều mặt đến sản xu ất và đời sống xã hội... Song, tình hình th ực hiện N SNN cả năm 2007 cũng tương đối khả quan. 2 Thực hiện nhi ệm vụ thu ng ân sách nhà nước năm 2007 Dự toán thu NSNN Quốc hội quyết đ ịnh 281.900 tỷ đồng; phấn đấu cả năm ước đạt 287.900 tỷ đồng, v ượt 2,1% (6.000 tỷ đồng ) so với d ự toán, t ăng 9% so với thực hiện năm 2006. Kết quả thu một số lĩnh v ực cụ thể nh ư sau : 21 Thu nội địa: 5
- Dự toán 151.800 tỷ đồng, ước cả năm đạt 159.500 tỷ đồng, vượt 5,1% (7.700 tỷ đồng) so dự toán, tăng 16% so với thực hiện năm 2006. Nhiều khoản thu đạt và vượt dự toán , tăng khá so với thực hiện năm 2006, trong đó : thu t ừ khu vực kinh tế ngoài QD vượt 10,3%, tăng 39,4%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao vượt 12,1%, t ăng 32,4%; các loại ph í và lệ ph í vượt 12,3%, tăng 8,4%; lệ ph í trước bạ vượt 19,8%, tăng 33,6%... Trong đó: (1) Kinh tế quốc doanh năm 2007 đang t rong quá t rình sắp xếp lại v à cổ phần hoá mạnh mẽ, nh ưng vẫn t iếp tục khẳng đ ịnh đ ược va i trò quan t rọng trong nền kinh tế nói chung và thu NSNN nói riêng. Theo đánh giá sơ bộ từ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà n ước th ì kết quả hoạt động sản xuất , kinh doanh của các doanh nghiệp thành v iên t rong nă m 2007 nhìn chung là khả quan, trong đó số kinh doanh có lãi ch iếm khoảng 94% tổng số doanh nghiệp, số kinh doanh hoà vốn chiếm khoảng 4 - 4,5%, số kinh doanh thua lỗ chỉ chiếm khoảng 1 - 1,5%; thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước có bước cải thiện quan trọng. Thu nộp NSNN từ khu v ực ước đạt 53.963 tỷ đồng (ch iếm 33,8% thu nội địa), bằng dự toán, tăng 17,0% so với thực h iện năm 2006. (2) Kinh tế ngoài quốc doanh năm 2007 duy trì đà phát triển khá so với năm 2006, trong đó : giá trị sản lượng công nghiệp ước tăng 20,9%; vốn đầu tư ước tăng 24,8%, chiếm 40,7% tổng vốn đầu tư phát t riển của toàn xã hộ i... Qua đó đóng góp thu NSNN n ăm 2007 ước đạt 30.508 tỷ đồng, vượt 10,3% (2.841 tỷ đồng) so d ự toán , tăng 39,4% so với thực hiện năm 2006. Trong n ăm 2007 đã có khoảng 54 nghìn doanh ngh iệp đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký khoảng 470 nghìn tỷ đồng; và có khoảng 871 hợp tác xã được thành lập mới, nâng tổng số hợp tác xã h iện có đạt xấp xỉ 17.880 đơn v ị. Đồng thời, khu vực kinh tế này còn nhận đ ược sự bổ sung quan trọng v ề nguồn lực và công nghệ từ các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá không thuộc diện Nhà nước nắm cổ phần ch i phối. Mặc dù đã có sự phát triển khá nhanh về số lượng, song phần đông doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô sản xuất nhỏ bé, công nghệ sản xuất lạc hậu, nên khả năng cạnh tranh yếu; bên cạnh đó công tác quản lý nhà nước phục vụ phát triển doanh nghiệp ở một số địa phương làm chưa tốt, chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển của doanh nghiệp. (3) Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài n ăm 2007 tiếp tục thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư t rực tiếp (FDI), trong đó vốn đăng ký cấp mới và đăng ký bổ sung ước đạt 20,3 tỷ USD, tăng 69,3% so với năm 2006; Một số ngành sản xuất - kinh doanh lớn trong khu v ực (sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy ,...) trong năm 2006 gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, sang năm 2007 đã cơ bản phục hồi được sản xuất, song mức tăng trưởng ch ưa được như d ự kiến . Bên c ạnh đó, một số doanh nghiệp FDI sau một thời g ian ho ạt động có 6
- kết quả sản xuất - kinh doanh không được kh ả quan, ph ải cơ cấu lại hoặc phả i chuyển đổi hình thức từ công ty t rách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần để huy động thêm vốn , đã ảnh hưởng đến số thu nộp N SNN; t rong kh i đó , số doanh nghiệp mới được cấp phép đ i vào hoạt động vẫn đang trong thời gian được miễn giảm thuế theo quy định. Do vậy, số thu NSNN t ừ khu v ực này cả năm ước đạt 30.378 tỷ đồng, tuy tăng 25,5% so với năm 2006, nhưng chỉ bằng 97,9% (giảm 663 tỷ đồng) so với dự toán được g iao. (4) Các khoản thu liên quan đến nhà, đất năm 2007 đạt khá, tổng thu ngân sách ước đ ạt 21.724 tỷ đồng, tăng 19,7% (3.581 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 10,3% so với th ực hiện năm 2006; riêng thu t iền sử dụng đất tăng 10,3% (1.500 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2006. Diễn biến thị t rường bất động sản năm 2007 nhìn chung sôi động hơn so với năm 2006, nhờ kinh tế tăng trưởng khả quan, thu nhập một bộ phần dân cư tăng khá, cộng với đầu tư tăng t rưởng mạnh đã đẩy cầu về đất tăng theo. Nhiều đ ịa phương (Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương , Hà Nội, Đà Nẵng, H à Tây , Vĩnh Phúc, Bắc Giang..) đã chủ động tạo quỹ đất và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, vừa đáp ứng nhu cầu tăng cao về đất, vừa tăng thêm nguồn lực cho NSĐP. (5) Tình hình thực hiện thu nội địa tại các địa phương: th ực hiện Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Ch ính phủ, cấp uỷ và ch ính quyền các cấp ở địa phương đã tích cực triển khai các g iải pháp để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh t ế - xã hộ i và dự toán NSNN năm 2007, t rong đó đặc b iệt chú t rọng tạo mô i trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu t ư t rong và ngoài n ước, khuyến kh ích phát triển sản xuất kinh doanh và xuất kh ẩu, tăng nguồn thu cho ngân sách. Bên cạnh đó , công tác quản lý thu thuế cũng đ ược chính quyền địa phương co i trọng, tập t rung chỉ đ ạo các lực lượng chức năng phối hợp vớ i cơ quan quản lý thu tăng cường công tác kiểm t ra, đôn đốc, xử lý kịp thời nh ững hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Nh ờ vậy, kết quả thực hiện thu tạ i nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt khá so với d ự toán nă m 2007 đ ược Thủ t ướng Ch ính phủ giao, ước đạt 21.724 tỷ đồng. 2.2-Thu từ dầu thô: Dự toán 71.700 tỷ đồng. Đánh giá cả năm, về sản lượng dầu thô thanh toán: ước đạt 15,57 triệu t ấn, giảm 1,93 triệu tấn so với sản lượng tính dự toán, làm giảm thu NSNN khoảng 5.500 tỷ đồng. Về giá dầu thanh toán: dự kiến giá dầu Việt N am thanh toán b ình quân cả năm ước đạt 490,6 USD/tấn (64 USD/thùng), tăng 14,8 USD/tấn (2 USD/thùng) so với giá xây dựng d ự toán, tăng thu cho NSNN khoảng 2.300 tỷ đồng . Bù trừ yếu tố tăng giảm, thu NSNN t ừ dầu thô cả năm ước đạt 68.500 tỷ đồng, bằng 95,5% dự toán (giảm 3.200 tỷ đồng ), giảm 15,5% (gần 11.600 tỷ đồng) so với nă m 2006. 2.3-Thu từ hoạt động xuất nhập k hẩu: 7
- Dự toán 55.400 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 69.900 tỷ đồng, hoàn thuế g iá trị g ia tăng là 14.500 tỷ đồng; ước cả năm đạt 56.500 tỷ đồng, tăng 2% (1.100 tỷ đồng) so với d ự toán , tăng 31,7% so với thực hiện năm 2006, trên cơ sở tổng thu từ hoạt động xuất nhập kh ẩu đạt 74.000 tỷ đồng (vượt 4.100 tỷ đồng so với dự toán), hoàn thuế g iá trị g ia tăng theo chế độ 17.500 tỷ đồng (vượt 3.000 tỷ đồng so với dự toán, phù hợp với mức tăng kim ngạ ch xuất khẩu). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá năm 2007 ước đạt 109,2 tỷ USD; riêng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 60,8 tỷ U SD , tăng 35,5% so với năm 2006. Nhiều mặt hàng nhập khẩu tăng lớn về kim ngạch hoặc sản lượng so với năm 2006, như: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt gần 10,4 tỷ USD, tăng 56,5%, xăng dầu 7,5 tỷ USD, tăng 25,7%, sắt thép gần 4,9 tỷ USD, tăng 66,2%; điện tử, máy t ính và linh kiện 2,9 tỷ U SD, t ăng 43,7% ... Th ực hiện cam kết th ành viên của WTO và các thoả thuận tự do mậu dịch (FTA) đã ký kết, t ừ đầu năm 2007 Chính phủ đã thực h iện điều ch ỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu đố i với 26 nhóm hàng , gồm 1.812 dòng hàng , chiếm 17% biểu thuế đã cam kết. Quá t rình đ iều hành, để kiềm chế tốc độ t ăng giá thị trường, hạn chế tác động tiêu cực của biến động giá cả tới sự phát triển của nền kinh tế , Chính phủ tiếp tục đ iều ch ỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu đố i với 18 nhóm mặt hàng (xăng dầu, sắt thép, thực phẩm, sữa, ô tô...), ước tính làm giảm thu NSNN khoảng 3.000 tỷ đồng. Nhờ có sự chuẩn bị từ khâu xây dựng d ự toán và chủ động trong quá trình điều hành, kết hợp với kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh, nên ảnh hưởng củ a việc điều chỉnh thuế đến kết quả thu NSNN từ xuất nhập khẩu năm 2007 đã được h ạn chế tố i đa. Bên cạnh đó, ngành Hải quan cũng đã tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại; hoàn thiện quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hàng nhập khẩu, đồng thời xây dựng danh mục dữ liệu giá và đ ưa ra các mức g iá chuẩn để tập trung quản lý nh ững mặt h àng nhạy cảm có khả năng gian lận thương mại cao nhằm chống chuyển g iá, t rốn thuế qua giá; đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan; duy trì hoạt động đối thoại th ường xuyên với các doanh nghiệp để g iải đáp kịp thời các vướng mắc; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm thời g ian và chi ph í. 2.4-Thu vi ện trợ không hoàn l ại: Dự toán 3.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 3.400 tỷ đồng , tăng 13,3% (400 tỷ đồng ) so d ự to án. Đánh giá chung , nhiệm vụ thu NSNN năm 2007 đã đạt được những kết quả qua n trọng sau: Một là: Hoàn thành vượt mức d ự toán thu ngân sách Quốc hộ i đã quyết định (v ượt 2,1%), đạt tỷ lệ động viên so GD P là 25,2%, riêng thuế và ph í là 8
- 23,4% GD P (nếu loại t rừ yếu tố tăng giá dầu thô thì đạt 22,4% và 20,6% so GDP). Trong điều kiện d ự toán năm 2007 được xây dựng ở mức cao (tăng 18,5% so với dự toán NSNN năm 2006), quá trình điều hành phát sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng t rực t iếp đến số thu ngân sách, như: sản lượng dầu thô thanh toán giảm lớn so với dự toán, thực h iện điều chỉnh giảm thuế để b ình ổn giá cả thị trường ... thì kết quả thu như vậy là tích cực. Cơ cấu thu N SNN tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu cân đối NSNN tăng từ 52,1% năm 2006 lên 55,4% năm 2007 (bình quân g iai đo ạn 2001-2005 là 52,4%), tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng từ 16,2% lên 19,6% (bình quân giai đoạn 2001-2005 là 20,3%), tỷ trọng thu từ dầu thô giảm từ 30,3% xuống còn 23,8% (bình quân giai đoạn 2001-2005 là 25,7%). Hai là: Những tác động tới thu NSNN sau một năm gia nhập W TO về cơ bản nằm trong phạm vi đã dự kiến; trong một số lĩnh v ực, ảnh hưởng tích cực của quá trình hộ i nhập lớn hơn những ảnh hưởng tiêu c ực. Các doanh nghiệp trong nước đã t ích cực hơn t rong đổi mới quản lý , nâng cao chất lượng sản phẩm; kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh, thị t rường xuất khẩu t iếp tục được mở rộng; nguồn vốn đầu tư phát triển ưu đãi (ODA) và đầu t ư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt mức cao nhất từ t rước đến nay..., qua đó tạo thêm cơ sở tăng nguồn lực cho phát triển và nguồn thu cho NSNN, mà kết quả là cả thu thuế nội đ ịa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2007 đều hoàn thành vượt mức dự toán NSNN đã được Quốc hộ i quyết định. Ba là: Công tác quản lý và xử lý nợ đọng thuế đã có bước chuyển rất cơ bản so với những năm trước. Cơ quan Thuế và Hải quan đã thực hiện rà soát, phân loại các khoản nợ đọng thuế của từng đối tượng nộp thuế để có biện pháp xử lý phù hợp, như: hướng dẫn doanh nghiệp làm thủ tục để xử lý kịp thời đố i với các khoản nợ thuế của đố i tượng được xem xét miễn, g iảm, xoá nợ thuế theo quy định; yêu cầu các doanh ngh iệp chây ì, chậm nộp phải lập kế hoạch trả n ợ thuế, nếu v i phạm sẽ b ị xử lý theo quy đ ịnh củ a pháp luật; chuyển cơ quan công an xử lý đố i với các doanh ngh iệp đã bỏ t rốn, mất địa chỉ mà sau kh i cơ quan ch ức năng đã làm thủ tục xác minh v ẫn không tìm được doanh nghiệp ... 3. Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước năm 2007 Dự toán ch i Quốc hộ i quyết định là 357.400 tỷ đồng, bao gồm cả nh iệm vụ chi từ số thu kết chuyển n ăm 2006 sang năm 2007 (19.000 tỷ đồng); ước cả năm đạt 368.340 tỷ đồng, tăng 3% (10.940 tỷ đồng) so với d ự toán, b ằng 32,3% GD P, tăng 14,6% so với thực hiện n ăm 2006. Cụ thể kết quả một số lĩnh v ực ch i chủ yếu như sau: 9
- 3.1 Chi đầu tư phát triển: dự toán 99.450 tỷ đồng, ước cả năm đạt 101.500 tỷ đồng, tăng 2,1% (2.050 tỷ đồng) so với dự toán, ch iếm 27,6% tổng chi NSNN và đạt 8,9% so vớ i GDP. Trong đó: - Chi đầu tư XDCB: dự toán 95.230 tỷ đồng, ước cả nă m đạt 97.280 tỷ đồng, tăng 2,2% (2.050 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 19% so với năm 2006. Vốn đầu tư XDCB năm 2007 được ưu t iên tập trung thực hiện các công trình, dự án kết cấu hạ tầng quan trọng phục vụ chuyển đổ i cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, nhất là hạ tầng các tỉnh miền nú i phía Bắc, miền núi phía tây c ác t ỉnh miền Trung , Tây Nguyên, Tây nam Bộ; các địa phương sử dụng dự phòng NSĐP và nguồn vượt thu NSĐP (nhất là vượt thu tiền s ử dụng đất) đ ể đầu tư cho các công trình hạ tầng quan trọng t rên đ ịa bàn theo đúng chế độ quy định. Trong tổ ch ức thực h iện , do nhiều nguyên nhân khác nhau, như: giá nguyên vật liệu tăng, quy định của pháp luật hướng dẫn t riển khai các dự án đầu t ư XDCB còn vướng mắc, năng lực của các đơn vị tư vấn còn hạn chế, giải phóng mặt bằng chậm... nên tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCB những tháng đầu năm 2007 thực hiện chậm. 3.2 Chi trả nợ và viện trợ: Dự toán 49.160 tỷ đồng, ước cả nă m đạt 49.160 tỷ đồng, bằng mức dự toán, đảm bảo thực h iện các nghĩa vụ nợ đến hạn của NSNN, không để tác động xấu đ ến kinh tế vĩ mô . 3.3 Chi thường xuyên :Dự toán 199.150 tỷ đồng (đã bao gồ m chi th ực h iện tiền lương tối thiểu theo mức 450.000 đồng/tháng); ước thực hiện chi cả năm đạt 206.000 tỷ đồng, tăng 3,4% (6.850 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 26,7% so với năm 2006; đảm bảo các nhiệm vụ chi theo dự toán nh ư: ch i cho lĩnh vực Giáo dục đào tạo đạt 20%, chi cho Khoa học công nghệ đạt 2% và chi sự nghiệp mô i trường đạt 1% tổng chi ngân sách nhà nước; đồng thời tăng ch i để bổ sung đáp ứng các nh iệm vụ mới phát sinh ho ặc nhiệm vụ đã bố t rí dự toán nhưng chưa đủ so với yêu cầu th ực tế, nh ư: khắc phục hậu quả thiên tai (hạn hán, lũ lụt ...); phòng chống dịch bệnh đố i với gia súc, g ia cầm... Năm 2007, nh iều chế độ ch i tiêu NSNN và đổ i mới quản lý t ài chính t rong các đơn v ị sử dụng ngân sách đang tiếp tục được hoàn th iện hoặc triển khai thực hiện, bước đầu đã có những kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh đó, việc thực hiện cơ chế tự chủ, t ự chịu trách nh iệm về sử dụng biên chế và kinh ph í quản lý hành ch ính đố i với các cơ quan nhà nước theo Nghị định s ố 130/ 2005/NĐ- CP ngày 17/ 10/ 2005 của Chính phủ; cơ chế giao quyền t ự chủ, tự ch ịu trách nhiệm về thực h iện nh iệm vụ, tổ chức bộ máy, biên ch ế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị định số 43/ 2006/NĐ-CP ngày 25/ 4/ 2006 và Nghị đ ịnh số 115/ 2005/NĐ-CP ngày 05/ 09/2005 của Chính phủ; chính sách khuyến khích xã hội hoá, thu hút các thành phần kinh tế tham gia 10
- đầu tư cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị đ ịnh số 53/ 2006/NĐ-CP ngày 25/05/2006 của Chính phủ đã đ ược chú trọng, tạo b ước chuyển mới trong hoạt động và quản lý tài chính đối với khu vực này. Công tác kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng NSNN và tài s ản công được tăng cường, góp phần củng cố kỷ cương, kỷ luật tài ch ính , nâng cao hiệu qu ả sử dụng vốn ngân sách. 4. C ân đối ng ân sách nhà nước năm 2007 : Bội chi NSNN năm 2007 đ ược Quốc hộ i quyết định là 56.500 tỷ đồng; ước cả năm là 56.500 tỷ đồng, chiế m 5% GDP, được đảm bảo bằng các nguồn vay bù đắp bội ch i đúng với dự toán năm. Thực h iện Nghị quyết của Quốc hộ i, t rong ch ỉ đạo điều hành N SNN năm 2007 d ự kiến sẽ dành 9.080 tỷ đồng (NSTW 7.000 tỷ đồng, NSĐ P 2.080 tỷ đồng) kết chuyển sang năm 2008 để thực hiện cải cách t iền lương. Đến 31/ 12/ 2007, dư n ợ Ch ính phủ (bao gồ m cả nợ Trái phiếu Chính phủ) bằng 35,9% GD P, d ư nợ nước ngoài của Quốc g ia bằng 30,4% GD P, t rong giới hạn đảm bảo an n inh t ài chính quốc g ia và ổn đ ịnh các ch ỉ tiêu kinh tế vĩ mô.. CHƯƠNG III MỘ T SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ V Ề CÂN ĐỐI THU – C HI NSNN 1. Gi ải pháp về thu NSNN: - Tiếp tục chỉ đạo th ực hiện công tác sắp xếp lại doanh nghiệp phấn đấu năm 2008 c ơ bản hòan thành v iệc sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp đ ể nâng cao hiệu qu ả hoạt động kinh doanh của khu vực này nhằm tăng thu cho ngân sách nhà n ước. - Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện chính sách tài ch ính , tiếp tục c ải cách hệ thống thuế, tăng diện thu thuế nh ằm đảm bảo cân đố i ngân sách vững chắc. - Đố i vớ i ngành thuế, Hải quan th ực hiện một số công v iệc cụ th ể nh ư: 11
- + Đẩy mạnh công tá c tuyên t ruyền hỗ t rợ đố i tượng nộp thuế nhằm nâng cao trình độ h iểu biết và ý thức chấp hành Lu ật, pháp lệnh về thuế của các Do anh nghiệp, Hộ kinh doanh và cá nhân, kết h ợp với ch ính sách khen thưởng v à tuyên dương đối tượng nộp thuế. Tăng cường cải cách hành chính trong công tác thu thuế. + Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thuế, Hải quan v ới cơ quan pháp luật nhằm tránh các tường hợp điều t ra kéo dài ảnh h ưởng đến tình h ình hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp, cũng như để vụ án kéo dài vừa thất thu cho ngân sách, vừa kém tác dụng răn đe, ngăn chặn các hành v i phạm tộ i về thuế, hải quan. + Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm đồng thời đề ra các biện pháp nhằm tăng cường công tác thu, nhất là đối với khu vực doanh nghiệp ngoài Quốc doanh trong th ời gian tới. + Có b iện pháp mạnh mẽ và kiên quyết đố i với các hộ nợ đọng dây dưa, chây ỳ : cưỡng chế, nhờ sự can thiệp của cơ quan pháp luật... + H ướng dẫn và khuyến khích các Doanh nghiệp đăng ký theo h ình thức t ự khai tự nộp thuế . + Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý thuế của cán bộ công ch ức ngành Thuế, Hải quan nhằm đáp ứng yêu cầu của đổ i mới . + Đẩy mạnh hoạt động thông quan điện tử và công tác kiểm tra sau thông quan của ngành Hải qu an. - Lập kế hoạ ch sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn thu từ quỹ đất của tỉnh. - Phát triển nhanh độ i ngũ các doanh nghiệp để tăng nguồn thu cho NSNN bằng các biện pháp: cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp phép đăng ký kinh doanh, công bố công khai các ưu đãi về đầu tư của t ỉnh… 2-Giải pháp về chi NSNN: - Tăng cường công tác kiểm tra t ừ khâu lập dự toán , kiên quyết cắt bỏ các khoản chi không cần thiết, các khoản chi vượt đ ịnh mức so với quy định củ a Bộ Tài Ch ính , xóa bỏ dần các kho ản ch i mang tính chất bao cấp. + Đẩy mạnh công tác giao quyền t ự chủ đố i với các đ ơn vị sự nghiệp có thu và khoán biên chế đố i với các đơn v ị hành chính sự ngh iệp. + Trong chi đầu tư ph át triển đảm bảo đủ vốn cho các công t rình t rọng điểm của tỉnh; công tác bồ i thường giải phóng mặt bằng, c ác công t rình tái đ ịnh cư, không đầu tư dàn trải dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả. 12
- + Thực hiện nghiêm ch ỉnh pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí, quy chế dân chủ ở cơ sở, đ ảm bảo cho người lao động, nhân dân , mặt t rận và các đòan thể kiểm tra, g iám sát các cơ quan, đơn v ị trong quản lý, sử dụng kinh phí NSNN nhằm tăng cường chống tham nhũng, tiêu cực….vv . + Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đổi mới phương pháp tổ chức v à nội dung thanh tra; tăng c ường tổ chức thanh tra định kỳ; chú trọng tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, thanh tra đột xu ất, thanh tra theo chuyên đề. 3.Giải pháp cân đối NSNN: Với th ực tế trên , để đảm bảo cân đối trong hệ thống NSNN, phân cấp quản lý NSNN trong thời gian tới cần được hoàn th iện theo các nội dung sau đây : - Khắc phục tì nh trạng NSTW cân đối thay NSĐP trên cơ sở tăng tính chủ động và trá ch nhiệm cho các địa phương + Hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ ngân sách Hệ thống định mức cần mang tính định hướng (hướng dẫn ) để cho các đơn v ị sử dụng ngân sách có thể tự quyết định trong phân bổ chi tiêu, miễn là đạt được hiệu quả, h iệu lực trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm t ính kỷ luật tài chính tổng thể. Hạn chế sử dụng các định mức bắt buộc, và ch ỉ sử dụng trong trường hợp có thể giám sát v iệc thực hiện + Trong phân định nguồn thu Để tăng nguồn lực tài chính cho địa phương, khắc phục những hạn chế của cơ chế điều tiết hiện hành thì cần th iết phải xem xét giảm dần các khoản thu phân chia giữa trung ương với địa phương, chuyển thành khoản thu 100% cho địa phương phù hợp với v iệc nâng cao năng lực quản lý, tính trách nhiệm và minh bạch. Theo chúng tô i, Thuế thu nhập đố i v ới cá nhân có thu nhập cao (mà t ương lai sẽ đ ược đổi thành Thuế thu nhập cá nhân ) có thể là kho ản thu đầu tiên nên chuyển thành khoản thu 100% của đ ịa phương . + Xác định tỷ lệ phân chia sau mỗi th ời kỳ ổn định Tỷ lệ phân chia các khoản thu đ iều t iết chỉ có g iá t rị t rong thời kỳ ổn định 3 đến 5 năm, sau khoảng thời gian này phải đ iều ch ỉnh lại. Nếu sau thời kỳ ổn định , có thể do nỗ lực chủ quan hoặc lợi thế khách qu an mà địa ph ương đ ã có mức thu tăng trưởng tốt thì theo cơ chế hiện hành, tỷ lệ đ iều tiết mà đ ịa ph ương được hưởng có thể b ị g iảm xuống. Từ đó, sẽ không khuyến khích đ ịa phương chủ động tìm cách nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu lâu dài. + Hoàn thiện cơ ch ế bổ sung cân đối ngân sách Nghĩa là địa phương đã nỗ lực trong kha i thác nguồn thu, nhiệm vụ và nhu cầu chi cũng đã ở mức không thể cắt g iảm và tiết kiệm hơn đ ược nữa, nhưng vẫn không thể t ự cân đối được. + Va y n ợ của địa ph ương và tính bền vững tài khóa Với g iải pháp N STW không bổ sung toàn bộ thiếu hụt, mà ch ỉ t rợ cấp một phần cho NSĐ P, thì vay nợ của chính quyền địa phương là công cụ hiệu quả để địa phương bù đắp phần thiếu hụt nhằm cân đố i NSĐP. Hơn thế nữa, nếu có cơ cấu vay nợ tốt, các đ ịa phương có thể cải thiện cả h iệu qu ả kinh tế v à cả sự công 13
- bằng qua các thế hệ. Vấn đề quan trọng để các khoản vay của địa ph ương đ ược sử dụng hiệu quả là phải quản lý ngân sách ch ặt chẽ. - Tăng cường trách nhiệm giải t rình, tính minh bạch và năng lực QL của địa phương Ngoài hệ thống giải trình theo ch iều dọc, cần phải phát triển hệ thống giải trình theo chiều ngang (với Hộ i đồng nhân dân và người dân sở tại). Để tăng t rách nhiệm g iải trình theo ch iều ngang, lại cần ph ải đ ảm bảo t ính toàn diện và minh bạch của ngân sách các cấp.Tính minh bạch , trách nh iệm giải trình được tăng cường cũng sẽ tạo sức ép buộc ch ính quyền địa phương có các giải pháp nâng cao năng lực quản lý. - Tổ chức hệ thống N SNN khô ng ma ng tính chất lồng ghép Trong tương lai dài hạn , kh i mà trách nhiệm giải t rình, t ính minh bạch v à năng lực quản lý của địa phương đã được tăng cường, thì cần xem xét từ bỏ mô hình NSNN lồng ghép đ ể g iảm bớt sự chồng chéo, trùng lắp t rong quản lý và cân đối NSN N. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiệm vụ tài ch ính - ngân sách năm 2007 hoàn thành vượt dự toán, bội chi NSN N không quá 5% GDP. Thu NSNN sau khi đảm bảo nh iệm vụ ch i th ường xuyên, thực h iện cải cách tiền lương và bù lỗ dầu, dành được nguồn quan trọng cho đầu tư phát triển và trả nợ. Kết hợp với số thu kết chuyển t ừ năm 2006, đã có nguồn để tăng kinh phí thực hiện nh iệm vụ đầu tư phát triển kinh tế (2.050 tỷ đồng), bổ sung dự trữ tài chính N SĐP (100 tỷ đồng), dành 9.080 tỷ đồng chuyển sang năm 2008 để thực hiện cải cách t iền lương . Công t ác quản lý , đ iều hành g iá cả đảm bảo lộ t rình điều ch ỉnh giá bán đã đề ra đố i vớ i một số hàng hoá dịch vụ quan trọng. Năm 2008 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm 2006-2010, nă m có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Để hoàn thành cơ bản các ch ỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch kinh tế toàn g iai đoạn. Trên cơ sở thực h iện củ a năm 2007 cùng với kế hoạch, ch ỉ tiêu phát triển kinh tế xã hộ i đề ra trong năm 2008, xây dựng d ự toán để cân đố i NSNN năm 2008 ph ải thực sự đ ược co i trọng, xuất phát từ thực tế khách quan để phấn thành nh iệm vụ đề ra./. 14
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Nhập môn Tài ch ính Tiền tệ ” của PGS.TS Sử Đình Thành , TS Vũ Thị Minh Hằng . 2. Đề tài: “ Cân đố i N SNN nhìn t ừ gó c độ lý luận và thực tiễn” của GS.TS. Dương Thị Bình Minh và Ths Bùi Th ị Mai Hoài 3. Webside: Tap chí bcvt.gov.vn 4.Webside của BTC: www.mof.gov.vn mục số liệu N SNN hàng năm. 15
- MỤC LỤC Trang LỜ I MỞ ĐẦ U Chương I: Những vấn đề chung về NSNN và Cân đối NSNN 1 1. Ngân sách Nhà nước 1 1.1.Khái n iệm NSNN 1 1.2.Thu N SNN 1 1.3. Ch i NSNN 1 2. Cân đố i NSN N 1 2.1. Nguyên tắc cân đố i NSN N 2 2.2. Mối tương quan g iữa thu và ch i N SNN 2 2.3. Bộ i chi NSNN 2 Chương II: Tình hình thực hiện cân đối NSNN năm 2007 4 1. Tình hình th ực hiện nh iệm vụ N SNN năm 2007 4 2. Thực hiện nh iệm vụ thu N SNN năm 2007 5 2.1. Thu nội địa 5 2.2. Thu t ừ dầu thô 7 2.3. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7 2.4. Thu viện t rợ không hoàn lại 8 3. Thực hiện nh iệm vụ ch i N SNN năm 2007 9 3.1 Ch i đầu t ư phát triển 9 3.2 Ch i trả nợ và v iện t rợ 9 3.3 Ch i thường xuyên 9 4. Cân đố i NSN N năm 2007 10 Chương III: Một s ố giải pháp kiế n nghị về cân đối thu chi NSNN 1. Giải pháp về thu NSNN 11 2. Giải pháp về chi NSNN 12 3.Giải pháp cân đố i NSNN 12 KẾT LUẬN 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận:Thực trạng & Giải pháp phân tích Cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay
52 p | 3171 | 1048
-
Tiểu Luận: Thâm hụt ngân sách Việt Nam
26 p | 446 | 126
-
Tiểu luận: Bội chi ngân sách nhà nước Việt Nam trong thời gian gần đây
22 p | 442 | 110
-
Tiểu luận tốt nghiệp: Xử lý tình huống về mất cân đối thu chi ngân sách nhà nước thị trấn Yên Thế
22 p | 559 | 109
-
Tiểu luận: Thu ngân sách nhà nước tại Thành phố Cần Thơ – Thực trạng và giải pháp
8 p | 386 | 78
-
Tiểu luận: Thâm hụt ngân sách, tiết kiệm quốc gia và tăng trưởng kinh tế bền vững ở các nền kinh tế mới nổi: hướng tiếp cận dựa trên dữ liệu bảng GMM
22 p | 266 | 74
-
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tổng hợp: Đề tài: “Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”
32 p | 319 | 64
-
Tiểu luận: Thực trạng thu trong cân đối Ngân sách nhà nước
36 p | 230 | 61
-
Thuyết trình: Khủng hoảng nợ ở Hy Lạp và Bài học cho Việt Nam
30 p | 223 | 41
-
Đề tài: “Quản lý công tác thu thuế, phí và lệ phí nhằm cân đối ngân sách xã Minh Hương, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”
32 p | 119 | 30
-
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Tóm lược lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và bội chi ngân sách nhà nước
17 p | 167 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại tỉnh Quảng Trị theo hướng tự cân đối
96 p | 41 | 10
-
Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
145 p | 80 | 8
-
Luận văn Thạc sỹ Khoa học kinh tế: Giải pháp gia tăng nguồn thu trong cân đối ngân sách Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
138 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau
100 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau
105 p | 25 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến khả năng tự cân đối ngân sách cấp xã - Trường hợp tỉnh Vĩnh Long
88 p | 21 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn