intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng

Chia sẻ: Nguyen Hong Phong | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:31

219
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 - Tổng quan, Chương 2 - Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải, Chương 3 Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải cho cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng

  1. LỜI CẢM ƠN ! Sản xuất công  nghiệp thực phẩm là lĩnh vực sản xuất quan trọng cung  cấp những nhu cầu thiết yếu cho con người nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra  nhiều chất thải. Nếu không có những biện pháp quản lý và xử lý tốt, triệt để thi   quá trình sản xuất đó xem như không hiệu quả. Tôi xin đưa ra một hệ thống xử lý nước thải cho Cơ sở sản xuất bún Vân   Hùng. Tuy nhiên, do kiến thức và thời gian có hạn nên bài tiểu luận không tránh   khỏi nhưng sai sót. Rất mong cô góp ý để bài tiểu luận hoàn thiện hơn. Tôi xin trân thành cảm ơn TS. Phạm Tố Oanh đã chỉ dẫn, cảm ơn chủ cơ  sở sản xuất bún Vân Hùng đã tạo điều kiện cho việc tìm hiểu tài liệu, số  liệu,  cảm ơn tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện bài tiểu luận. Trân thành cảm ơn !
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số  liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được   công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Sinh viên: Trần Bích Ngọc
  3. MỞ ĐẦU Từ xưa đến nay, bún được xem là sản phẩm truyền thống của người Việt   Nam. Sợi bún trắng, tròn, mềm, được làm từ  gạo, là một nguyên liệu chủ  yếu   để chế biến nhiều món  ăn  mà  tên  gọi  thường  có  chữ  bún  ở  đầu  như  bún  riêu,  bún  mắm,  canh bún,…Ngoài ra, để bảo quản bún được lâu hơn, người ta  thường đem bún phơi khô. Khi sử dụng, đem vắt bún khô trụng với nước sôi là  có thể đem đi chế  biến thành nhiều món ăn khác. Nhìn chung, bún là một trong  những loại thực phẩm phổ biến trong cả nước, chỉ xếp sau những món ăn dạng  cơm.  Tuy nhiên, ngày nay, cùng với sự  phát triển của xã hội và nhu cầu ngày  càng cao của người tiêu dùng, ngành bún đã được nâng lên quy mô công nghiệp.  Bên cạnh các loại mì, phở , cháo ăn liền, đã xuất hiện sản phẩm bún khô ăn liền   được sản xuất công nghiệp. Ngoài thị  trường tiêu thụ  nội địa, sản phẩm bún   khô ăn liền còn được xuất khẩu ra nước ngoài.  Các phân xưởng sản xuất bún khô thường được đặt trong các nhà máy sản  xuất mì, phở, cháo ăn liền. Sự kết hợp như vậy thường mang lại hiệu quả cao   về  mặt kinh tế, vừa đa dạng hóa sản phẩm cho nhà máy, vừa tiết kiệm được  một số  chi phí như  nguồn nước, giấy phép kinh doanh, vừa tiện lợi trong việc   tìm đầu ra cho sản phẩm v.v… Các nhà máy thường đặt trong các khu công   nghiệp, hoặc các thành phố  lớn. Với địa điểm như thế, ta có thể  dễ  tìm nguồn   nhân công, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, đồng thời giao thông  vận tải sẽ dễ dàng hơn.
  4. CHƯƠNG  I. TỔNG QUAN 1.1.  Giới thiệu về cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng 1.1.1. Vị trí:     Cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng thuộc phố Mới, xã Bồ Sao, huyện Vĩnh  Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Ranh giới tiếp giáp như sau: ­ Phía Đông giáp: kênh dẫn nước ­ Phía Tây giáp: Đường quốc lộ 2A. ­ Phía Nam giáp: Nhà dân ­ Phía Bắc giáp: Nhà dân 1.1.2. Lịch sử phát triển. Cơ sở sản xuất bún khô Vân Hùng bắt đầu hoạt động từ năm 1990 đến nay. ­ Số nhân viên (bao gồm cả công nhân): 10. ­ Số công nhân trực tiếp sản xuất: 8. ­ Số giờ làm việc/ngày: 8h. ­ Số ngày làm việc/năm: 335 ngày. ­ Hình thức hoạt động: Sản xuất quanh năm. ­ Tổ chức: Bao gồm 2 người quản lý cơ sở và 8 nhân viên sản xuất. Mỗi năm cơ sở sản xuất trưng bình được 120.600 kg sản phẩm. 1.2. Quy trình sản xuất 1.2.1.  Sơ đồ quy trình sản xuất:
  5. 1.2.2. Thuyết minh quy trình         Gạo nguyên liệu sau khi ngâm với nước và một ít muối, sẽ  đưa vào máy   nghiền  ướt. Hỗn hợp bột sau khi nghiền được tách bớt nước rồi đem đi nhào  bột. Sau khi nhào bột trộn thành khối bột. Khối bột này qua máy ép đùn thành  dạng sợi rồi mang đi ủ. Cuối cùng đem bún đi phơi (sấy), bó bún thành phẩm và  bao gói thành sản phẩm. 1.2.3. Giải thích quy trình.
  6. a. Quá trình ngâm gạo  Mục đích  ­ Chuẩn bị cho quá trình nghiền gạo.  ­ Nước đi vào bên trong sẽ  làm cho cấu trúc hạt gạo trở nên lỏng lẻo, hạt gạo   mềm hơn, do đó làm giảm sự gãy vỡ hạt tinh bột trong quá trình nghiền. b. Quá trình nghiền Mục đích: Quá trình nghiền làm giảm kích thước hạt gạo, giải phóng hạt tinh   bột, chuẩn bị cho quá trình nhào trộn bột. c. Quá trình nhào bột  Mục đích: Phá vỡ liên kết của hạt tinh  bột, tạo cấu trúc gel cho khối bột nhào. d. Quá trình ép tạo sợi  Mục đích : Tạo hình cho sợi bún e. Quá trình ủ  Mục đích: Ổn định cấu trúc gel, tạo ñiều kiện cho nước phân bố  ñều khắp các  sợi bún, hạn chế sự gãy vỡ trong quá trình sấy. f. Quá trình phơi (sấy)  Mục đích: Giảm hàm ẩm để tăng thời gian bảo quản. g. Bó bún  Mục đích: ­ Chuẩn bị cho quá trình bao gói.  ­ Giúp sản phẩm dc cố định ko bị rối. h. Bao gói  Mục đích  ­ Hoàn thiện sản phẩm. 
  7. ­Bảo quản: tránh sự  xâm nhập của vi sinh vật, gãy vụn trong quá trình vận  chuyển.
  8. 1.3.  Nước thải và vấn đề trong sản xuất bún khô 1.3.1. Tính chất nước thải sản xuất bún khô Nguồn ô nhiễm của nước thải sản xuất bún chủ  yếu là chất hữu cơ  dễ  phân   hủy. Các chỉ  tiêu COD, BOD5, N,..vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn nước  thải. ngoài ra nước thải còn có mùi rất thối. Bảng tính chất nước thải làng nghề sản xuất bún Thông số Nước thải đầu ra QCVN 40­2011 A B BOD5 (mg/l) 2154.2 30 50 COD (mg/l) 3091.59 75 150 pH 4.6 6 ­ 9 5.5­ 9 NH4+ 60.45 20 40 SS 280 50 100 Nhận xét: Ta nhận thấy nước thải sản xuất bún có độ  đục cao, màu trắng đục,   chứa nhiều cặn lơ  lửng, mùi chua, pH thấp. Các thông số  phân tích đều vượt   QCVN 40:2011/BTNMT gấp nhiều lần. Chất hữu cơ trong nước thải chủ yếu   có nguồn gốc từ  tinh bột đã biến tính, rất dễ  bị  thủy phân. Tỷ  lệ  COD/BOD 5  cao, phù hợp với xử  lý bằng phương pháp sinh học. Tuy nhiên loại nước thải   này có hàm lượng BOD5 và COD cao nên cần phải được xử lý yếm khí để giảm   tải trọng chất hữu cơ trước khi chuyển sang các công trình hiếu khí. 1.3.2. Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm môi trường nước. Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm môi trường nước: ­ Nước thải sinh ra từ quá trình sản xuất sản phẩm với hàm lượng các chất hữu  cơ, chất rắn lơ lửng, vi sinh vật và có độ màu cao.
  9. ­ Nước thải sinh hoạt có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất  hữu cơ  và các vi sinh vật. ­ Nước mưa chảy tràn qua khu vực sân phơi của cơ sở sản xuất sẽ cuốn theo  các chất bẩn gây ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận. ­ Nước từ quá trình tách nước, vo gạo, ngâm gạo, rửa máy móc thiết bị nhà  xưởng. ­ Nguồn tiếp nhận là kênh nước cạnh nơi sản xuất ­ Nước thải của cơ sở sản xuất được thai thẳng ra kênh nước đằng sau cơ sở  sản xuất gây ô nhiễm. Ảnh hưởng đến khu vực xung quanh.   1.3.3. Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm môi trường không khí và rác thải. Nguồn gốc phát sinh ô nhiễm không khí: ­ Mùi hôi do quá trình phân hủy chất thải rắn, nước thải sinh ra các loại khí có   mùi. ­ Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu và sản  phẩm tạo ra bụi và khí thải có chứa NOx, CO, SO2... Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn:  ­ Tiếng ồn phát sinh từ máy nghiền bột nước
  10. ­ Chất thải rắn sinh ra từ vỏ đựng nguyên liệu, vỏ  đựng sản phẩm. Sản phẩm   rơi vãi từ các công đoạn. ­ Chất thải rắn sinh hoạt của cơ sở sản xuất: bao bì ni lông, giấy vụn, bao tải.
  11. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC  THẢI 2.1. Xử lý cơ học 2.1.1. Song chắn rác      Song chắn rác (lưới chắn rác) là một công trình xử lý cơ học sơ bộ trong hệ  thống xử lý nước thải sản xuất và sinh hoạt. Nó thường là hạng mục đầu tiên   của hệ  thống, nhiệm vụ của song chắn rác là giữ  lại những loại rác thải dạng  rắn, thô xuất hiện trong quá trình sản xuất, sinh hoạt hoặc các loại túi nylon,  giấy, cỏ cây, bao bì, hộp đựng…rơi vào dòng chảy nước thải tránh sự tắc nghẽn  đường ống dẫn nước, làm hư hỏng máy bơm, gây khó khăn cho các quá trình xử  lý kế tiếp. Có thể phân loại song chắn rác theo các hình thức như sau: ­ Phân loại theo khe hở  của song chắn rác, có 3 kích cỡ: loại thô lớn (30 –  200mm), loại trung bình (16 – 30mm), loại nhỏ (dưới 16mm). ­ Theo cấu tạo của song chắn rác: loại cố định và loại di động. ­ Theo phương thức lấy rác: loại thủ công và loại cơ giới. 2.1.2. Bể lắng cát
  12. Bể lắng cát nhằm loại bỏ các hạt cặn có kích thước hạt lớn hơn 0,2mm như cát,  sỏi, đá dăm, các loại xỉ… ra khỏi nước thải. Trong nước thải, bản thân cát  không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình  và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong  các kênh hoặc  ống dẫn, làm giảm thể  tích hữu dụng của các bể  xử  lý và làm  tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy, trong các trạm xử lý nhất thiết phải có  bể lắng cát. Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và phải trước  bể lắng thứ cấp. Có 3 loại bể  lắng cát chính: Bể  lắng cát theo chiều chuyển động ngang của   dòng chảy (dạng hình chữ  nhật hoặc vuông), bể  lắng cát có sục khí hoặc bể  lắng cát có dòng chảy xoáy. Các bể lắng cát thường được lắp thêm thanh gạt ở  đáy bể  để thu cát tập trung vào một vị  trí và bộ  phận cơ  giới để  lấy cát ở  đáy   bể. 2.1.3. Bể lắng a. Bể lắng sơ cấp Bể lắng sơ cấp (primary sedimentation tanks) là một trong những công trình xử  lý nước thải cổ điển nhất, nó có nhiệm vụ giữ lại các chất không hòa tan, trôi lơ  lửng trong nước thải như: ­ Các chất rắn có khả năng lắng. ­ Các chất dầu, mỡ và các vật liệu nổi khác. ­ Một phần các chất thải hữu cơ. Bể lắng sơ cấp nếu được thiết kế và vận hành tốt thì có khoảng 50 ­ 70 % chất  rắn lơ lửng bị giữ lại và làm giảm 25 ­ 40 % hàm lượng BOD5 trước khi đi vào  việc xử lý bằng phương pháp sinh học. Các loại bể lắng:
  13. Có nhiều cách phân loại bể lắng như phân loại theo hình dạng: bể lắng vuông,  chữ nhật hay bể tròn; phân loại theo cách đưa nước vào: bể gián đoạn và bể liên  tục; phân loại theo hướng dòng chảy: bể lắng ngang, bể lắng đứng. Sau đây là vài loại bể lắng phổ biến nhất: Bể lắng ngang: Nước thải đi vào vùng phân phối nước đặt ở đầu bể lắng, qua  vách phân phối, nước chuyển động đều nước vào vùng lắng, thường cấu tạo  dạng máng có lỗ. Bể lắng ngang thường chia làm nhiều ngăn, chiều rộng mỗi ngăn từ 3 ­6m.  Chiều dài không quy định. Khi bể có chiều dài quá lớn có thể cho nước chảy  xoay chiều. Để giảm bớt diện tích bề mặt xây dựng có thể xây dựng bể lắng  nhiều tầng. + Ưu điểm: Gọn, có thể làm hố thu cặn ở đầu bể hoặc dọc thwo chiều dài của  bể. Hiệu quả xử lý cao. + Nhược điểm: Giá thành cao, có nhiều hố thu cặn tạo nên những vùng xoáy làm  giảm khả năng lắng của các hạt cặn, chiếm nhiều diện tích xây dựng. Bể lắng đứng:
  14. ­ Nguyên tắc hoạt động: Nước chảy vào ống trung tâm giữa bể, đi xuống dưới  vào bể lắng. Nước chuyển động theo chiều từ dưới lên trên, cặn rơi từ trên  xuống đáy bể. Nước đã lắng trong được thu vào máng vòng bố trí xung quanh  thành bể và đưa sang bể lọc. ­ Ưu điểm: Thiết kế gọn, diện tích đất xây dựng không nhiều, thuận tiện trong  việc xả bùn hoặc tuần hoàn bùn. ­ Nhược điểm: hiệu quả xử lý không cao bằng bể lắng ngang, chi phí xây dựng  tốn kém, hiệu suất xử lý không cao. b. Bể lắng thứ cấp Bể  lắng thứ  cấp  được sử  dụng để  lắng bùn sau khi xử  lý nước thải bằng   phương pháp sinh học. Đây là một công đoạn quan trọng trong hệ  thống xử lý  
  15. nước thải, nhất là xử  lý nước thải bằng vi sinh vật sinh trưởng lơ  lửng. Bùn  thải từ  quá trình này chủ  yếu là vi sinh vật và xác của chúng sinh ra trong quá   trình xử lý, được gọi là bùn hoạt tính. Để bổ sung vi sinh vật cho bể xử lý, một  phần bùn hoạt tính này được bơm trở lại bể xử lý, phần còn lại sẽ  được mang   đi xử lý cùng bùn lắng ở bể lắng sơ cấp. 2.1.4. Bể điều hòa Trong  quá   trình  sản  xuất  và  sinh   hoạt,  lưu  lượng  và   chất  lượng   nước  thải  thường không giống nhau tại các thời điểm. Nước thải đầu vào không ổn định  khiến việc xử lý gặp nhiều khó khăn, xây dựng các công trình xử lý rất tốn kém,   nhưng hiệu quả  xử  lý lại không cao, thậm chí có thể  gây hư  hại thiết bị…  Chính vì thế, việc đảm bảo sự ổn định lưu lượng và chất lượng nước thải đầu  vào trong suốt quá trình sản xuất và sinh hoạt là điều kiện tiên quyết cho việc   xử lý nước thải ở các bước tiếp theo. Bể điều hòa chính là công trình được đưa   ra để giải quyết vấn đề này. Bể  điều hòa là công trình nhằm tăng cường khả  năng kiểm soát lưu lượng và   chất lượng nước thải bằng cách điều hòa lưu lượng đơn thuần hoặc kèm với   xử lý sơ bộ. Phân loại: Có ba loại bể  điều hóa chính: Điều hòa lưu lượng , điều hòa chất  lượng và điều hòa cả lưu lượng và chất lượng.. Công dụng của bể điều hòa: ­ Kiểm soát sự biến thiên lưu lượng nước thải theo từng giờ trong ngày, tạo   dòng thải ổn định cho các bước xử lý kế tiếp. ­ Kiểm soát sự  biến động thành phần chất thải trong nước thải, tránh hiện  tượng sốc tải.
  16. ­ Xử  lý sơ  bộ  hoặc điều chỉnh một vài thông số  nước thải (pH, độ  đục…)   tạo thuận lợi cho các khâu xử lý tiếp sau. Vị trí của bể điều hòa: Bể điều hòa thường được đặt ngay sau các công trình xử  lý sơ bộ như song chắn rác, ngăn thu nước, ngăn tiếp nhận, bể lắng cát… Cấu tạo bể  điều hòa khá đơn giản, bể  điều hòa có thể  có thêm hệ  thống thổi   khí hoặc khuấy trộn nhằm đồng đều dòng thải, oxy hóa sơ bộ  các chất hữu cơ  và tránh sự phát sinh vi khuẩn kị khí phân hủy gây mùi hôi thối. 2.1.5. Bể lọc Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất phân tán có kích thước nhỏ khỏi nước  thải mà các bể lắng không thể loại chúng được, là quá trình tách các hạt rắn ra   khỏi pha lỏng hoặc pha khí bằng cách cho dòng khí hoặc lỏng có chứa hạt chất   rắn chảy qua lớp ngăn xốp, các hạt rắn sẽ bị gữi lại. Lọc có thể xảy ra dưới tác   dụng của áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng hoặc áp suất cao trước vách ngăn  hay áp suất thấp sau vách ngăn. Vật liệu: +Dạng vách: làm bằng thép tấm có đục lỗ  hoặc bằng lưới thép không rỉ  nhôm,  niken,   đồng,..   và   cả   các   loại   vải   khác   nhau   (thủy   tinh,   amiang,   bông   len, 
  17. sợi,..).Yêu cầu: trở lực nhỏ, đủ bền về hóa học, dẻo cơ học, không bị trương nở  và bi phá hủy ở điều kiện lọc cho trước. +Bể lọc với lớp vật liệu dạng hạt: có thể là cát thạch anh, than cốc, sỏi nghiền,   than nâu, than gỗ,...tùy thuộc vào loại NT và điều kiện kinh tế. Đặc tính quan   trọng của vật liệu lọc là: độ  xốp và bề  mặt riêng. Độ  xốp phụ  thuộc vào cấu   trúc, kích thước các hạt xốp, cách sắp đặt các hạt xốp. Bề  mặt riêng của lớp  vật liệu xốp được xác định bằng độ xốp của các hạt và hình dạng của chúng. Quá trình lọc gồm các giai đoạn sau: 1.Di chuyển các hạt tới bề mặt các chất tạo thành lớp lọc.  2.Gắn chặt các hạt vào bề mặt. 3.Tách các hạt bám dính ra khỏi bề mặt.  +Lọc qua màng lớp bã được tạo thành trên bề mặt vật liệu lọc: các hạt có kích   thước lớn hơn kích thước mao quản lớp vật liệu lọc bị gữi lại, tạo thành lớp bã   và cũng trở thành như lớp vật liệu lọc. (đặc trưng cho bể lọc chậm).  +Lọc không tạo thành lớp màng các tạp chất: quá trình lọc xảy ra trong bề mặt  lớp vật liệu lọc dày, các hạt tạp chất bị  gữi lại trên các hạt của vật liệu lọc  bằng lực bám dính. Đại lượng bám dính phụ thuộc vào các yếu tố: độ lớn, hình  dạng hạt, độ  nhám bề  mặt, thành phần hóa học, tốc độ  dòng chảy, nhiệt độ  chất lỏng,... Khi số  hạt tới bề mặt lớp lọc trong một đơn vị  thời gian bằng số  hạt rời khỏi   bề mặt đó, sự bão hòa xảy ra và lớp lọc không còn khả năng lọc nữa. 2.2. Các phương pháp hóa lý 2.2.1. Phương pháp keo tụ Các hạt cặn có kích thước lớn thường được loại bỏ khỏi nước bằng biện pháp   lắng nhưng các hạt có kích thước nhỏ thường tồn tại ở trạng thái lơ lửng, trạng 
  18. thái phân tán dạng keo không tụ lắng được, một phần trong số đó (có kích thước   lơn hơn 10­4mm) có thể  loại ra bằng biện pháp lọc, số  còn lại cần phải có sự  kết hợp giữa biện pháp hóa học và cơ học, tức là cho vào nước cần xử  lý một   số chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau đồng   thời kết dính các hạt cặn lơ  lửng trong nước, tạo ra các bông cặn có trọng   lượng lớn và lắng xuống ở  bể  lắng hoặc giữ lại  ở bể lọc, quá trình này gọi là  quá trình keo tụ. Việc khử các hạt keo rắn bằng trọng lượng đòi hỏi cần phải trung hòa điện tích   của chúng, sau đó là liên kết chúng lại với nhau. Hóa chất dùng để keo tụ: ­ Phèn nhôm Al2(SO4)3.14H2O; AlCl3.6H2O; NaAlO2 ­ Phèn sắt FeSO4.7H2O; FeCl3; AlFe(SO4)3.nH2O; FeClSO4 ­ Cation polymer ­ Anion polymer ­ Vôi ­ Cặn tạo độ đục
  19. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ: ­ Ảnh hưởng của pH ­ Độ kiềm ­ Nhiệt độ nước ­ Liều lượng chất keo tụ và chất trợ keo tụ ­ Tạp chất trong nước ­ Tốc độ khuấy trộn ­ Môi chất tiếp xúc: nếu trong nước duy trì một lớp cặn bùn nhất định, khiến  cho quá trình kết tủa càng hoàn toàn, tốc độ kết tủa tăng. 2.2.2. Phương pháp tuyển nổi Tuyển nổi là quá trình tách các hạt rắn hoặc lỏng( các chất lơ lửng, dầu, mỡ) ra  khỏi nước, được thực hiện bằng cách cung cấp các bọt khí mịn vào pha lỏng.   Các bọt khí dính kết các hạt khiến cho lực đẩy của bọt khí kết hợp với hạt rắn  đủ  lớn để kéo các hạt này nổi trên bề  mặt. Nhờ  đó mà các hạt có tỷ  trọng lớn  hơn tỷ trọng của nước cũng nổi được. Bọt nổi lên mặt nước được loại bỏ bằng  các thiết bị gạt bọt. Các phương pháp tuyển nổi: ­ Tuyển nổi bằng khí phân tán ­ Tuyển nổi bằng khí hòa tan ­ Tuyển nổi chân không ­ Tuyển nổi điện cực 2.2.3 Phương pháp hấp phụ Phương pháp hấp phụ được sử dụng để làm sạch triệt để nước thải khỏi một  số chất hòa tan, không có khả năng phân hủy sinh học, có độc tính cao hoặc xử  lý cục bộ để thu hồi một số chất có giá trị cao. Các chất đó thông thường là các 
  20. kim   loại   nặng   (   crom,   thủy   ngân,   asen…),   các   chất   hữu   cơ,   các   chất   màu  ( phenol, alkylbenzen­ sulphonic, acid, thuốc nhuộm, các hợp chất thơm, các  chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu, diệt cỏ… Các phương pháp hấp phụ: ­ Hấp phụ lý học: là khả năng hấp thụ xảy ra nhờ các lực liên kết vật lý giữu  chất bị hấp phụ và bề mặt chất hấp phụ như lực Vander Waals. Các hạt bị hấp  phụ vật lý chuyển động tự do trên bề mặt chất hấp phụ và đây là quá trình hấp   phụ đa lớp( hình thành nhiều lớp phân từ trên bề mặt chất hấp phụ). ­ Hấp phụ  hóa học: là quad trình hấp phụ  trong đó có xảy ra phản  ứng hóa   học giữa chất bị hấp phụ và chất hấp phụ. Trong xử lý nước thải, quá trình hấp   phụ thường là sự kết hợp của cả hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học. Khả năng hấp phụ các chất phụ thuộc vào: ­ Diện tích mặt chất hấp phụ (m2/g) ­ Nồng độ chất bị hấp phụ ­ Vận tốc tương đối giữa hai pha ­ Cơ chế hình thành liên kết: hóa học và lý học 2.2.4. Trao đổi ion Là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion. Các chất   trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo.  Chúng không hòa tan trong nước và trong dung môi hữu cơ, có khả  năng trao  đổi ion. Phương pháp này được áp dụng để làm sạch nước thải khỏi các kim loại như:   Zn, Cu, Pb, ni, Hg, Cd, V, Mn,…, cũng như  cácc hợp chất của asen, photpho,  xyanua và các chất phóng xạ, khử  muối trong nước cấp, cho phép thu hồi các  chất có giá trị và đạt mức làm sạch cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1