intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Dự toán kinh tế

Chia sẻ: Văn Sinh Chu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

175
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Dự toán kinh tế đưa ra những câu trả lời về các bài tập trong môn Dự toán kinh tế. Mời các bạn tham khảo tài liệu để bổ sung thêm kiến thức về lĩnh vực này. Với các bạn chuyên ngành Kinh tế thì đây là tài liệu hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Dự toán kinh tế

  1. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế  Câu 1:    Một doanh nghiệp X có số lượng bán máy PC trong 12 tháng năm 2008 như sau: Tháng Nhu cầu thực Tháng Nhu cầu thực 1 37 7 43 2 40 8 47 3 41 9 56 4 37 10 52 5 45 11 55 6 50 12 54 Hằng số α  = 0,5 và β  = 0,3; Dùng phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu   hướng để tính dự báo cho tháng 1/2009 (tháng 13). Hãy tính xem FIT13 là bao nhiêu? Giải: Phương pháp san bằng số mũ có điều chỉnh xu hướng là phương pháp phản ánh   tốt xu hướng vận động của nhu cầu, kết quả dự báo nhạy cảm với những biến đổi  thực tế  của nhu cầu. Và phương pháp này được sử  dụng khi có số  liệu ghi chép  một cách chính xác và đủ lớn. Ta có công thức tính FITt như sau: FITt = Ft + Tt Trong đó: Ft = F(t­1) + α(At­1 ­ Ft­1) At­1 là nhu cầu thực trong giai đoạn ngay trước đó Ft­1 là dự báo theo san bằng số mũ giản đơn cho giai đoạn ngay trước đó Ft là dự báo theo san bằng số mũ giản đơn cho giai đoạn t Tt = Tt­1 + β(Ft ­ Ft­1) Tt­1 là hiệu chỉnh xu hướng cho giai đoạn ngay trước đó β là hệ số điều chỉnh xu hướng (0
  2. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Ta có bảng tính sau: Bùi Thiện Vĩ Page 2
  3. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Dự báo có xu hướng Nhu   cầu  Dự báo Ft  Điều chỉnh xu hướng Tt Tháng FITt = Ft + Tt thực At Ft = F(t­1) + α(At­1 ­ Ft­1) với α  = 0,5 và β  = 0,3 1/2008 37 37 0  37  2 40 37+0,5*(37­37) = 37 0 + 0,3 x (37 ­ 37) = 0 37  3 41 37+0,5*(40­37) = 38,50  0 + 0,3 x (38,50 ­ 37) = 0,45 39  4 37 38,5+0,5*(37­38,5) = 39,75  0,45 + 0,3 x (39,75 ­ 38,50) = 0,83 41  5 45 39,75+0,5*(37­39,75) = 38,38  0,83 + 0,3 x (38,38 ­ 39,75) = 0,42 39  6 50 38,38+0,5*(45­38,38) = 41,69  0,42 + 0,3 x (41,69 ­ 38,38) = 1,41 43  7 43 41,69+0,5*(50­41,69) = 45,84  1,41 + 0,3 x (45,84 ­ 41,69) = 2,66 49  8 47 45,84+0,5*(43­45,84) = 44,42  2,66 + 0,3 x (44,42 ­ 45,84) = 2,23 47  9 56 44,42+0,5*(47­44,42) = 45,71  2,23 + 0,3 x (45,71 ­ 44,42) = 2,62 48  10 52 45,71+0,5*(56­45,71) = 50,86  2,62 + 0,3 x (50,86 ­ 45,71) = 4,17 55  11 55 50,86+0,5*(52­50,86) = 51,43  4,17 + 0,3 x (51,43 ­ 50,86) = 4,34 56  12 54 51,43+0,5*(55­51,43) = 53,21  4,34 + 0,3 x (53,21 ­ 51,43) = 4,87 58  1/2009 53,21+0,5*(54­53,21) = 53,61  4,87 + 0,3 x (53,61 ­ 53,21) = 4,99 59  Bùi Thiện Vĩ Page 3
  4. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Kết luận: Dự báo tháng 1/2009 (tháng 13) doanh nghiệp X có số lượng máy PC   bán được là 59. Câu 2:  Tại sao phải dự đoán kinh tế? Nội dung của nó? Lấy ví dụ ở trong đơn  vị công tác (Doanh nghiệp công, nông, thương...)? Trả lời: 1. Tại sao phải dự đoán kinh tế Để  hiểu được tại sao phải dự  đoán kinh tế, trước hết ta cần hiểu được dự  đoán là gì? Dự  đoán là sự  tiên đoán tổng hợp có căn cứ  khoa học về  nội dung và  những xu hướng chính của sự phát triển tự nhiên, kinh tế, xã hội và tư duy của con  người trong tương lai. Dự đoán mang tính xác xuất song đáng tin cậy.  Dự  đoán có căn cứ khoa học bắt nguồn từ quan điểm triết học Mác ­ xít về  mối liên hệ phổ biến và sự phát triển của xã hội cũng như  về khả năng nhận thức  thế giới của con người. Giữa các sự vật và hiện tượng luôn luôn có sự tác động lẫn  nhau, dựa vào nhau và chuyển hoá cho nhau, vì thế sự vận động và phát triển của sự  vật trong không gian và thời gian không phải hoàn toàn là hỗn loạn mà tuân theo   những quy luật nhất định. Qua những hoạt động thực tiễn, con người có thể  nhận   thức được các quy luật vận động của thiên nhiên, của xã hội và trên cơ  sở  đó tiến  hành các dự  đoán của mình. Chính vì vậy, việc chuyển từ  nhận thức các quy luật   vận động của thiên nhiên, xã hội đến sử dụng các phương pháp dự  đoán ngày càng  hoàn thiện để  nhìn về  tương lai một cách có căn cứ  khoa học là khác hẳn với dự  đoán không tưởng thần bí hoặc tôn giáo rất xa lạ với ý thức và quan điểm của triết   học Mác xít.  Tuy nhiên, để  trở  thành một khoa học có tính liên ngành, đặc thù thì nó còn   rất mới mẻ. Năm 1930 mới có một vài công trình nghiên cứu về  dự  đoán, với các   nước xã hội chủ  nghĩa từ  năm 1960 mới phát triển khoa học dự  đoán.  Ở  Liên Xô   Bùi Thiện Vĩ Page 4
  5. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế (cũ) chỉ  dự  đoán lực lượng sản xuất phân bố. Năm 1970 có hội nghị  khoa học dự  đoán ở Liên Xô và cộng hoà dân chủ Đức (cũ). Tại các Đại hội Đảng Cộng sản đã   chú ý coi trọng công tác dự  đoán và coi đó là một công cụ  quan trọng xác định   phương hướng phát triển nền kinh tế trong tương lai. Những năm cuối thế kỷ XX,   sự  phát triển nhanh của nền kinh tế, công tác dự  đoán kinh tế  trở  thành một môn  khoa học phát triển rất nhanh, nhất là giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới. Sự  ra đời và phát triển của dự  đoán kinh tế  đã trở  thành yêu cầu bức   thiết khách quan: 1. Do những nhu cầu bức thiết của thực tế  đặt ra, dự  đoán kinh tế  hình   thành và phát triển cùng sự  phát triển của lịch sử  vì con người phải biết trước   tương lai để có những quyết định tạm thời để có kết quả tốt trong tương lai.  ­ Dự  đoán kinh tế là vấn đề bức thiết vì ảnh hưởng của cách mạng khoa học  công nghệ. Cách mạng khoa học – công nghệ đã phát triển với tốc độ cao ảnh hưởng  lớn đến lực lượng sản xuất đang phát triển như vũ bão, nên phải dự đoán để kịp thời   nắm lấy các thành tựu khoa học – công nghệ áp dụng vào sản xuất nâng cao hiệu quả  kinh tế ­ xã hội. Nếu không có dự đoán kinh tế thì sẽ không đón đầu được thành tựu khoa học   hiện đại, công nghệ lạc hậu, máy móc hao mòn vô hình năng suất lao động giảm. ­ Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Theo Stalin:  “Lực lượng sản xuất là con người và công cụ lao động”. Theo E Deling “Theo Mác   lực lượng sản xuất là sức lao động của con người, tư liệu sản xuất khoa học phân  công lao động, tổ chức sản xuất quản lý công nghiệp lớn, nguồn của cải tự nhiên” Qua đó ta thấy bản thân khoa học là một lực lượng sản xuất nhưng lúc đầu  kế hoạch chỉ đóng vài trò phụ thuộc, chỉ là sự tổng kết kinh nghiệm có được trong   quá trình sản xuất hình thành theo sơ đồ: Sản xuất            Công nghệ       Tri thức khoa học  Ngày nay sơ đồ được viết lại như sau: Bùi Thiện Vĩ Page 5
  6. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Khoa học            Công nghệ      Sản xuất  Có khi: Khoa học            Sản xuất Theo Mác ­ cốp: Sự  thống nhất hữu cơ  giữa khoa học và sản xuất là một   trong những nét tiêu biểu đặc trưng nhất của việc biến khoa học thành lực lượng  sản xuất trực tiếp. Khoa học phát triển nhanh hơn công nghệ  nó báo trước công   nghệ và sản xuất nên cần biết trước thành tựu khoa học đạt được, kịp thời áp dụng  vào sản xuất. Ngày nay trong nền kinh tế tri thức, khoa học là lực lượng sản xuất  trực tiếp, lực lượng sản xuất chủ  yếu, năng động nhất nó làm biến đổi sản xuất  nên phải dự đoán, rút ngắn thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. ­ Ngày nay khoa học sử  dụng lực lượng lao động và vật chất rất lớn, nên   nếu mắc sai lầm trong đánh giá triển vọng, phương hướng phát triển khoa học công   nghệ nào đó sẽ gây lãng phí lớn về vật chất và thời gian.  ­ Do nền kinh tế thị trường, cần phải nghiên cứu, dự báo tốt nhu cầu thị trường,   doanh nghiệp mới hoạt động đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị trường mang lại hiệu quả  kinh tế ­ xã hội cao. Nó là điều kiện tiên quyết trong sự thành công của hoạt động kinh   doanh. ­ Nhà quản lý phải coi dự  đoán là một khâu quan trọng, đầu tiên của hoạt   động quản lý và nên cần phải đầu tư hợp lý. 2. Do khả năng của xã hội phải tạo tiền đề cho công tác dự đoán.  Xã hội đã chứng kiến bước phát triển rực rỡ của khoa học kinh tế, toán ,…   sự phát triển đó tạo những tiền đề khách quan cho khoa học dự đoán ra đời và phát  triển. Dựa vào thực tế  phong phú công tác dự  đoán, những người làm công tác dự  đoán tổng kết, đúc rút kinh nghiệm phương pháp hoàn thiện khoa học dự đoán kinh   tế. 2. Nội dung của dự đoán kinh tế a, Bản chất của dự đoán kinh tế: Dự đoán kinh tế là sự tiên đoán tổng hợp có căn cứ khoa học về nội dung và  Bùi Thiện Vĩ Page 6
  7. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế nhưng xu hướng chính của sự  phát triển kinh tế  trong tương lai. Dự  đoán kinh tế  mang tính chất xác suất song đáng tin cậy. Tiên đoán là hoạt động tinh thần, là một hình thức nhận thức, một chức năng  cơ bản, ý thức con người; là sự nhìn thấy trước, đoán trước sự việc sẽ xảy ra. Tiên   đoán có thể  dựa trên những mối liên hệ  không tưởng, dựa trên kinh nghiệm hoặc  dựa trên sự phân tích có căn cứ khoa học. Như vậy, tiên đoán có thể có 3 loại: tiên   đoán không khoa học; tiên đoán kinh nghiệm và tiên đoán khoa học. Có thể  nói  không phải tiên đoán nào cũng là dự đoán, chỉ có tiên đoán có căn cứ khoa học mới   là dự đoán.  Bản chất dự  đoán kinh tế không phải là dự  đoán mò về tương lai mà nó là  sự  nhận thức tính qui luật khách quan của sự  phát triển. Đối tượng của khoa học   dự đoán là nhưng cơ sở logic và phương pháp luận của công tác dự đoán, những qui   luật quá trình tiến hành công tác dự đoán. b, Cơ sở phương pháp luận của dự đoán kinh tế Từ khi chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử do Mác ­ Ăng ghen  sáng lập, đã làm sáng tỏ  nhưng qui luật tổng quát nhất của tự  nhiên, xã hội và tư  duy, đặt nền tảng đầu tiên cho khoa học dự đoán. Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy lịch sử thừa nhận tồn tại của thế giới  khách quan, xác lập nguyên lý vạn vật tương quan. Cho rằng quá trình, hiện tượng  tự nhiên, xã hội và tư duy phát sinh và phát triển theo qui luật vốn có của nó. Ngoài   việc thừa nhận tồn tại khách quan qui luật; chủ  nghĩa duy vật biện chứng thừa  nhận khả năng nhận thức khách quan của con người thông qua khái niệm, phạm trù  nhận thức. Hơn nữa, chủ  nghĩa duy vật biện chứng còn xác nhận khả  năng nhận   thức tương lai con người với điều kiện con người phải nắm được qui luật hiện   thực khách quan. Ngoài ra khoa học dự đoán còn có sự hỗ trợ của các môn khoa học   khác như điều khiển, vận trù học. Nhiều người cho rằng dự   đoán cũng là  lập kế  hoạch,   điều đó có đúng   Bùi Thiện Vĩ Page 7
  8. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế không? Để  trả  lời cho câu hỏi đó, ngoài việc xem xét bản chất và cơ  sở  phương  pháp luận của dự đoán kinh tế, người nghiên cứu còn cần phải phân biệt khái niệm   dự đoán và khái niệm kế hoạch, đồng thời xem xét mối quan hệ giữa hai khái niệm   này. c, Mối quan hệ giữa dự đoán và kế hoạch Dự đoán là sự nhận thức các qui luật, còn kế hoạch là sự vận dụng qui luật   để  đề  ra những quyết định. Nên dự  đoán khác kế  hoạch, song chúng quan hệ  với  nhau: ­ Dự đoán là cơ sở, là giai đoạn đầu của công tác lập kế hoạch. Các chỉ tiêu trong  kế hoạch phải xây dựng trên cơ sở hệ thống dự đoán. Xét kế hoạch hoá gồm các giai   đoạn: + Dự đoán: . Phân tích: . Tiên đoán: . Xác định và lựa chọn mục tiêu + Kế hoạch hoá theo nghĩa hẹp: . Vạch ra hệ thống các biện pháp điều kiện đạt mục tiêu đó . Kiểm tra hoàn thành kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch. Trong khi thực hiện kế hoạch, rút ra những số liệu, soạn thảo, kiểm tra kết quả  dự  đoán và mô hình dự  đoán, để  đánh giá  ưu, nhược điểm của các phương pháp dự  đoán. ­ Giống nhau: + Dự  đoán và kế hoạch đều hướng về  tương lai; nghiên cứu sự  phát triển  tương lai của nền kinh tế. + Dự đoán và kế hoạch là sản phẩm tư duy chủ quan của con người; được   hình thành trên cơ sở phương pháp luận chung là chủ  nghĩa duy vật biện chứng và  lịch sử, cũng như các môn khoa học khác. Bùi Thiện Vĩ Page 8
  9. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế ­ Khác nhau: + Dự  đoán có căn cứ  khoa học về tương lai, còn kế  hoạch không chỉ  là dự  kiến về tương lai mà nó là hệ thống chủ trương được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu   cụ  thể giao cho từng ngành, từng địa phương, nó qui định rõ trách nhiệm của từng   người thực hiện. Trong khi đó, dự  đoán chỉ  nêu khả  năng, xu hướng, phương án  khác nhau, còn kế hoạch là một phương án có hiệu quả nhất. + Dự đoán mang tính chất hướng dẫn, tham khảo, còn kế hoạch, mang tính  chất pháp lệnh. + Dự đoán đi trước kế hoạch nhằm chuẩn bị cho việc quyết định kế hoạch   và nó còn đi sau kế hoạch nhằm dự kiến hậu quả và ảnh hưởng của việc thực hiện   kế hoạch từ đó phát hiện vấn đề mới bổ sung cho kế hoạch. d, Phân loại dự đoán Có nhiều dự  đoán khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau sẽ  phân ra các  loại dự đoán sau: * Theo thời gian: ­ Dự đoán ngắn hạn; ­ Dự đoán trung hạn; ­ Dự đoán dài hạn. Trong đó dự đoán trung hạn có vai trò quan trọng, nó lập cơ sở cho dự đoán   dài hạn. * Theo phương pháp lập dự đoán: ­ Dự  đoán thăm dò: nhằm phát hiện những xu hướng, tính qui luật được   hình thành một cách khách quan trên cơ  sở  tiên đoán những khả  năng có thể  có  ở  tương lai. ­ Dự  đoán định mức: là dự  đoán tìm ra phương án đúng nhất trong số  các  phương án nhằm đạt một mục tiêu nào đó. Nó được áp dụng trong trường hợp có  định mức, cần xác định thời gian đạt được định mức và con đường đạt được định  Bùi Thiện Vĩ Page 9
  10. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế mức. ­ Dự đoán thăm dò: đi từ hiện tại đến tương lai còn dự đoán định mức đi từ  tương lai đến hiện tại. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Định mức đặt ra   dựa trên cơ sở của thăm dò. Cùng với một đối tượng dự đoán, hai loại dự đoán này   có sự thống nhất, dự đoán có đúng không.    Định mức kết quả Định mức     Kết quả Dự đoán Dự đoán                                                                                                   Dự đoán                             Dự đoán thăm dò định mức           định mức     thăm dò    Cơ sở của tri thức  Cơ sở của tri thức   (a)  (b) Dự đoán đúng (a) là dự đoán thăm dò dựa trên cơ sở của tri thức sẽ dự đoán   tương lai kết quả (theo đúng sự vận động khách quan của vấn đề dự đoán) sẽ trùng  với dự  đoán định mức (dự  đoán định mức dựa trên cơ  sở  khách quan, qui luật vận   động). Kết quả nó sẽ soi sáng kiểm chức cơ sở của tri thức. Tuy nhiên trong thực tế, lúc đầu kết quả  dự  đoán thăm dò không ăn khớp   với định mức; khi đó để  đạt sự  thống nhất, tiến hành hàng loạt những phép lọc,  những mối liên hệ ngược. * Căn cứ vào kết quả: ­ Dự đoán điểm: là dự đoán mà kết quả của nó được thể hiện bằng một số  Bùi Thiện Vĩ Page 10
  11. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế thực. ­ Dự đoán khoảng: là dự đoán mà trong kết quả của nó chúng ta chỉ ra miền   những giá trị. Những giá trị dự đoán sẽ rơi vào miền này với xác suất cho trước. y Dự đoán điểm Dự đoán khoảng 0          t    t+Δt           thời gian Trên đồ thị, thể hiện mối quan hệ giữa hai loại dự đoán: Dự đoán điểm xem   như  một đại lượng trung bình của dự  đoán mà các giá trị  dự  đoán xoay quanh nó.   Nếu có sự trùng khớp giá trị  thực tế  với giá trị  dự  đoán điểm, đó là sự  trùng khớp   ngẫu nhiên. * Theo đối tượng dự đoán: ­ Dự đoán tổng hợp ­ Dự đoán từng lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Trong sơ đồ tổng quát dự  đoán kinh tế  quốc dân, mối quan hệ giữa chúng,   trong đó dự đoán kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong 3 dự đoán: dự  đoán kinh  tế, quan hệ đối ngoại, chiến lược quân sự. Trên cơ sở 3 dự đoán này, nhà nước sẽ  xây dựng một khung kế hoạch về chính trị, kinh tế, xã hội. Các dự đoán ngoài mối   liên hệ thuận chiều còn có mối liên hệ ngược chiều. Dự đoán môi  Dự đoán  trường tài nguyên  kinh tế Bùi Thithiên nhiên ện Vĩ Page 11
  12. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Chọn mục tiêu  Dự đoán tiến  Dự đoán  chính trị, kinh tế,  bộ quan hệ  xã hội (xây dựng  khoa học ­  đối  khung kế hoạch) ngoại Dự đoán dân số Dự đoán  chiến  lược quân  Dự đoán điều  sự kiện xã hội Trong phạm vi nghiên cứu chỉ đề cập đến dự đoán kinh tế gồm dự đoán sự  biến động, tốc độ, cơ cấu của kinh tế; dự đoán tái sản xuất tài sản cố định; đầu tư  xây dựng cơ bản nhu cầu tiêu dùng; dự  đoán những biến đổi liên ngành và sự  phát  triển từng ngành chủ yếu; dự đoán về giá cả... e. Quá trình lập dự đoán và điều kiện tiến hành dự đoán * Quá trình lập dự đoán Quá trình gồm 3 bước theo quan niệm của lý thuyết hệ  thống gồm: đầu vào­  hộp đen – đầu ra. Mô tả bằng sơ đồ sau: Đầu vào Đầu ra Hộp đen Thông tin Dự đoán Quá trình Mối liên hệ ngược Sơ đồ mô tả lý thuyết hệ thống trong nghiên cứu, lập dự đoán kinh tế Trên hình vẽ, hệ thống là những tập hợp trong đó có các yếu tố có mối liên hệ với  Bùi Thiện Vĩ Page 12
  13. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế nhau. ­ Đầu vào là quá trình thu thập và xử  lý thông tin dự  đoán. Thông tin gồm   những số liệu, tin tức về bản chất, đối tượng dự  đoán ở  quá khứ, hiện tại, những   số liệu tin tức khác nhau về những đối tượng tương tự. Ngoài ra, thông tin còn gồm   những điều kiện ban đầu, những điều kiện hạn chế để tiến hành quá trình. Sau khi   có thông tin rồi cần biết xử lý thông tin để thông tin có chất lượng cao. Chất lượng   thông tin là cái vào, ảnh hưởng đến chất lượng cái ra (nội dung dự đoán). ­ Quá trình (Hộp đen) là sử  dụng các phương pháp dự  đoán cho phù hợp với  đối tượng dự đoán; quá trình này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả dự đoán. ­ Đầu ra là kết quả  dự  đoán. Để  phân tích mức độ; chất lượng các dự  đoán   cần phải phân tích kết quả dự đoán: nhờ có phân tích logic các kết quả, có thể giúp  phản biện những cái phi lý, không hợp logic từ  đó có điều chỉnh thích hợp nhằm  nâng cao chất lượng dự đoán. * Điều kiện tiến hành lập dự đoán Điều kiện lập dự đoán gồm những điều kiện sau: ­ Nhu cầu bức thiết lĩnh vực cần dự đoán ­ Quan tâm của người quản lý, đầu tư thời gian, kinh phí trong quá trình lập, xét   duyệt dự đoán. ­ Có đội ngũ cán bộ về khoa học dự đoán ­ Có cơ sở thông tin, có hệ  thống kịp thời đáp ứng với công tác dự  đoán: thông   tin sự  biến động dân số, nguồn lao động, với đặc trưng chất lượng của nó; các  thông tin về của cải nền kinh tế quốc dân, tích lũy, nguồn vốn XDCB, về mức sống   nhân dân, tiến bộ khoa học – công nghệ,… 3. LẤY VÍ DỤ CỤ THỂ TẠI CÔNG TY TNHH 1TV LỌC HÓA DẦU BÌNH   SƠN (BSR)/NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT.  Tổng mức đầu tư các dự án lọc, hóa dầu được tham khảo từ các nguồn tài liệu  như PEP Yearbook 2008, các dự án đầu tư do nhà thầu JGC thực hiện, có tham   Bùi Thiện Vĩ Page 13
  14. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế khảo kinh nghiệm của các dự án đầu tư khác ở Việt Nam; - Giá nguyên liệu và sản phẩm là giá cố  định tại năm 2011 được cung cấp bởi  BSR, giá thống kê Hải Quan và các nguồn nước ngoài khác như  Nexant, CMAI   … - Vòng đời các dự án là 20 năm; - Thời gian khấu hao thiết bị là 20 năm đối với lĩnh vực lọc dầu và 10 năm đối với   lĩnh vực hóa dầu; - Cơ cấu vốn vay/vốn chủ sở hữu là 70%/30%; - Chi phí sử dụng vốn vay là 7%. Thời gian trả nợ vay là 8 năm kể từ năm bắt đầu   vận hành.  a, Các kết quả dự đoán kinh tế đạt được           Về  Doanh thu, lợi nhuận và thị phần: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, thị phần và nộp ngân sách nhà nước đều  đạt và vượt mục tiêu đề ra. (Cụ  thể  được trình bày  ở  các bảng số  liệu và các hình vẽ  minh họa như  sau) Bùi Thiện Vĩ Page 14
  15. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Bảng 1.3­ Doanh thu của BSR giai đoạn 2013 – 2025 Đơn vị tính: triệu USD Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Lọc dầu 5.941 5.941 5.941 6.934 6.934 7.300 6.431 6.431 6.431 6.431 6.431 6.431 6.431 Hóa dầu 0 0 0 0 0 1.498 1.454 1.454 1.454 1.454 1.454 1.454 1.454 NLSH 50 50 50 50 50 53 53 53 53 53 53 53 53 Dịch vụ 0 0 0 66 62 59 50 90 125 88 92 108 111 Phân phối 0 0 0 0 0 0 0 36 36 36 36 36 48 Tổng  5.991 5.991 5.991 7.050 7.045 8.910 7.988 8.065 8.100 8.063 8.067 8.082 8.098 cộng Nguồn VPI, 2012 Bảng 2.3­ Lợi nhuận của BSR giai đoạn 2013 – 2025 Đơn vị tính: triệu USD Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Lọc dầu 176 175 183 242 249 331 ­88 ­82 ­77 ­71 ­65 ­61 ­59 Hóa dầu 0 0 0 0 0 287 261 268 275 283 292 301 311 NLSH ­1 ­1 ­1 ­1 ­1 2 2 2 2 2 2 2 2 Dịch vụ 0 0 0 13 12 12 10 18 25 18 18 22 22 Phân phối 0 0 0 0 0 0 0 29 29 29 29 29 39 Bùi Thiện Vĩ Page 15
  16. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Tổng  175 174 182 254 260 632 185 235 255 261 277 293 315 cộng Nguồn VPI, 2012 Bùi Thiện Vĩ Page 16
  17. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Bảng III.1. So sánh chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu với một số nhà máy trong khu vực BSR Bangchak Sinopec Petron Năm 2015 2025 2011 2010 2010 2010 Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu  (ROE) 17% 20% 15% 10% 10% 15% Lợi nhuận/doanh thu 3% 4% 4% 2% 2% 3% Bảng 3.3­ Thuế phải nộp của BSR giai đoạn 2013 – 2025 Đơn vị tính: triệu USD Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 Thuế môi trường 542 542 542 537 537 632 632 632 632 632 632 632 632 Thuế TTĐB 221 221 221 170 170 237 237 237 237 237 237 237 237 Thuế VAT 599 599 599 705 705 891 799 806 810 806 807 808 810 Thuế thu nhập doanh  0 9 9 13 13 32 9 12 13 13 27 29 31 nghiệp Thuế thu nhập cá nhân 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Tổng cộng 1.362 1.371 1.372 1.426 1.425 1.792 1.677 1.687 1.692 1.688 1.703 1.706 1.710 Nguồn VPI, 2012 Bùi Thiện Vĩ Page 17
  18. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Hình 1.3­Thị phần các sản phẩm lọc dầu so với nhu cầu Hình 2.3­Thị phần các sản phẩm lọc dầu so với sản xuất trong nước Bùi Thiện Vĩ Page 18
  19. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Hình 3.3­Thị phần các sản phẩm hóa dầu so với nhu cầu b, Hiệu quả dự đoán kinh tế của dự án đem lại: Bảng 3.4­ Hiệu quả kinh tế dự án bổ sung nâng cấp lọc dầu và tích hợp  hóa dầu từ khí Đơn vị tính: triệu USD Dự án TMĐT NPV @8,7% IRR Bổ sung nâng cấp Lọc dầu 374 335 20% Tích hợp Hóa dầu từ khí 1.591 1.878 21,5% Tính chung cả hai dự án 1.965 2.018 21,1% Nguồn VPI, 2012 Bùi Thiện Vĩ Page 19
  20. Tiểu luận: Dự đoán kinh tế Hiệu quả  kinh tế  của các dự  án này được phân tích độ  nhạy theo tổng mức   đầu tư  và giá khí nguyên liệu đầu vào. Theo đó, khi tổng mức đầu tư  tăng   50%, tương đương gần 3 tỷ USD thì NPV của dự án là 1,2 tỷ USD và IRR là  14,2%. Khi giá khí nguyên liệu tăng 50%, tương đương 12 USD/triệu BTU thì  dự án vẫn đạt hiệu quả kinh tế với NPV và IRR lần lượt là 418 triệu USD và  12%. Bảng 3.5­ Phân tích, dự đoán độ nhạy theo tổng mức đầu tư TMĐT NPV @ 8,7% Thay đổi TMĐT IRR (%) (triệu USD) (triệu USD) ­50% 983 2.834 37,4% ­40% 1.179 2.671 32,5% ­30% 1.376 2.508 28,7% ­20% 1.572 2.345 25,7% ­10% 1.769 2.181 23,2% 0% 1.965 2.018 21,1% 10% 2.162 1.855 19,3% 20% 2.358 1.692 17,8% 30% 2.555 1.529 16,5% 40% 2.751 1.365 15,3% 50% 2.948 1.202 14,2% Bảng 3.6­ Phân tích, dự đoán độ nhạy theo giá khí Thay   đổi   giá  Giá   khí NPV   @   8,7% IRR (%) khí (USD/triệu BTU) (triệu USD) ­50% 4,0 3.618 28,6% ­40% 4,8 3.298 27,2% ­30% 5,6 2.978 25,7% ­20% 6,4 2.658 24,2% ­10% 7,2 2.338 22,7% 0% 8,0 2.018 21,1% 10% 8,8 1.698 19,4% 20% 9,6 1.378 17,7% 30% 10,4 1.058 15,8% 40% 11,2 738 13,9% 50% 12,0 418 11,8% Việc nâng công suất lên khoảng 110 – 115% (tương đương với công suất 7,2 –  7,5 triệu tấn/năm) có thể được xem xét sau khi đã hoàn thành các mục tiêu cụ  thể trong lĩnh vực lọc hóa dầu đến năm 2025 và lợi nhuận hằng năm đủ để tự  Bùi Thiện Vĩ Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2