intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Khả năng thâm nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trường Mỹ

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

316
lượt xem
105
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ở nước ta, cà phê là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng ngày càng được khẳng định vị trí của mình trên thị trường cà phê thế giới. Từ một nước xuất khẩu cà phê nhỏ, năm 2000 Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê. Hàng năm ngành cà phê đưa lại cho đất nước một khối lượng kim ngạch đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đình ở các khu vực miền núi và Tây Nguyên....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Khả năng thâm nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trường Mỹ

  1. Tiểu luận Khả năng thâm nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trường Mỹ
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu................................ ........................................................................ 1 Nội dung ................................................................................................ ............ 2 1. Một số nét cơ bản về cà phê V iệt Nam ........................................................... 2 1.1. Nh ữn nét chung về cà phê................................................................ ............ 2 1.2. Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới và xu hướng tiêu thụ .......................... 3 2. V ị trí, vai trò ho ạt độ ng sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê V iệt Nam.... 5 2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam ............................................................................. 5 2.2. Vai trò của ng ành cà phê trong tổng kim ngạ ch xuất khẩu .......................... 5 3. Đ ánh giá về khả năng xuất khẩu của cà phê Việt Nam ................................... 6 4. Một số giải pháp cơ b ản về khả năng thâm nhập thị trường cà p hê V iệt Nam sang thị trường Mỹ ............................................................................................. 7 Kết luận........................................................................................................... 11 Tà i liệu tham khảo ......................................................................................... 13
  3. LỜI MỞ ĐẦU Ở nước ta, cà phê là một m ặt hàng xuất khẩu quan trọng ngày càng được khẳng định vị trí của mình trên thị trường cà phê thế giới. Từ một nước xuất khẩu cà phê nhỏ, năm 2000 Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu cà phê. Hàng năm ngành cà phê đ ưa lại cho đất nước một khố i lượng kim ngạch đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đình ở các khu vực miền núi và Tây Nguyên. Những thành tựu đó đ ã khẳng định vị trí, vai trò của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc d ân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bất kỳ một ngành hàng xuất khẩu nào cũng tự tìm cho mình những thị trường có khả năng tiêu thụ cao. V à ngành cà phê đã tự tìm cho mộ t thị trường đầy tiềm năng đó là thị trường Mỹ. K ể từ ngày 3/2/1994 Mỹ bỏ lệnh cấm vận Việt Nam và ngày 6/8/1995, Đại sứ q uán Mỹ tại H à Nội đã chính thức khai trương, Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết ngày 13/7/200 và đ ược thông qua vào ngày 11/12/2001, đánh dấu mộ t bước phát triển mới trong quan hệ hai nước nói chung và quan hệ thương mại nói riêng. Không chỉ ngành cà p hê mà rất nhiều ngành khác cũng đã coi thị trường Mỹ là một thị trường không thể khô ng thâm nhập. Nhờ vậy kim ngạch buôn bán giữa Việt - Mỹ đã có những bước tiến đáng kể, tuy vẫn còn rất nhỏ bé so với tiềm năng và nhu cầu của hai bên. Đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam, thị trường Mỹ với d ân số khoảng 270 triệu người, kim ngạch nhập khẩu hàng năm khoản 1100 tỷ U SD, GDP/người khoảng 27000 USD với nhu cầu đa dạng, là một thị trường hấp d ẫn. Riêng với mặt hàng cà phê Mỹ phải nhập với số lượng lớn, kim ngạch năm kho ảng 5 tỷ U SD là từ hai mươi nước vì vậy khả năng chiếm lĩnh thị phần của cà phê Việt Nam là khô ng nhỏ. Đề tài: Khả năng thâ m nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trườ ng Mỹ
  4. NỘI DUNG 1. Một số nét cơ bản về cà phê V iệt Nam 1.1. Những nét chung về cà phê Cà phê là lo ại đồ uống được ưa thích ở hầu hết các nước trên thế giới, nó là sản phẩm nhiệt đới nhưng lại tiêu th ụ nhiều ở các nước ô n đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ô n đới. Ngày nay cà phê đ ược sử d ụng rộng rãi vì trong hạt cà p hê nhân sống thông thường có chứa 1- 2,5% chất cofein có tác dụng kích thích thần kinh, tăng cường hoạt động của tế b ào não. Ngoài ra trong hạt cà p hê còn có chứa các chất dinh d ưỡng cho cơ thể như: đường, protein, các sinh tố B (B1, B2, B6, B12). Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhưng phổ biến sản x uất có những chủng loại sau: - Cà phê chè (Arabica): Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đ ây là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 70% lượng cà phê thế giới. Cà p hê chè có rất nkhiều chủng loại, người ta chia thành các chủng loại său: + Cà phê Arabica dịu dàng Côlômbia, cácnước sản xuất nhiều lo ại này là Cô lômbia, Keynia, Tanzania. + Cà phê Arabica Brazil, các nước sản xuất gồm Brazil, Etiopia. + Cà phê Arabica dịu khác, các nước sản xuất gồm Bôlivia, Costrica, Cuba, ElSanvado, Indonesia, Việt Nam. - Cà phê vố i (Canephora): Loại cà phê này có nguồn gốc từ hạ lưu sông CôngGô, thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Đây là chủng loại dễ trồng, chịu hạn tốt nhưng phẩm chất không cao. Chủng loại được trồ ng nhiều nhất là cà phê vối Robusta với sản lượng chiếm tỷ lệ trên 25% trên thế giới. - Cà phê mít (Exllsa): Đây là loại cà phê sinh trưởng khoẻ, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhưng phẩm chất kém, ít hương thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp.
  5. Ở V iệt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm 90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít. 1.2. Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới và xu hướng tiêu thụ. a) Nguồn cung cấp cà phê trên thế g iới. Cây cà p hê có nguồn gốc Châu Phi, vào thế kỷ XVII, cà phê đưa sang trồng ở Indonesia, sáng thế kỷ XVIII nó được đưa sang trồng ở Tây b án cầu, và được trồng đầu tiên ở Matinique và Swriname vùng đảo Cabire. K ể từ đó nó được trồng ở khắp vành đ ai nhiệt đới, cận nhiệt đ ới và Châu Mỹ - Latin. Sau này dù cà phê được nhân rộng ở Châu Á Châi Phi nhưng Mỹ - Latin vẫn chiếm 2/3 sản lượng sản xuất và xuất khẩu trên thế giới. Hiện nay trên thế g iới có khoảng 70 nước sản xuất cà phê. Mặc dù cà p hê chủ yếu được trồ ng ở vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới nhưng phần lớn lại đ ược tiêu thụ ở các nước công nghiệp phát triển. Việc phân loại các nước sản xuất cà phê được tiến hành theo 2 cách. Căn cứ vào lo ại cà phê xuất khẩu người ta chia các nước sản xuất cà phê thành nhó m sản xuất cà phê Arabica và nhó m sản xuất cà phê Robusta. Tất nhiên cũng có nước thuộ c nhó m sản xuất cà phê arabia lại sản xuất cà phê Robusta và ngược lại. Người ta cũng có thể chia các nước sản xuất cà phê theo khu vực và vùng lãnh th ổ như arabica ở vùng Bắc và Trung Mỹ, khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Mặt khác, theo Commodity Expert dự đoán sản lượng vụ cà p hê 2002/2003 toàn thế giới đ ạt 124,3 triệu bao tăng 11,9 so với vụ 2001/2002. Sự tăng trưởng này quyết đ ịnh bởi sự tăng trưởng sản lượng của Braxin. Trong khi sản lượng giảm ở nước thứ nhì thế giới là Việt Nam, cùng với việc giảm sản lượng ở Ấn Độ và một số nước Trung Mỹ… thì sản lượng Braxin tăng từ 33 triệu bao vụ 2001/2002 lên 47,5 triệu bao vụ 2002/2003. V ới sản lượng từ 45-50 triệu bao cà phê (2,7 - 3 triệu tấn) Braxin là một nhân tố q uan trọ ng đẩy giá cà phê x uống thấp. Đây là một điểm phải tính to án đến khi hoạch đ ịnh mục tiêu xuất khẩu cà phê. Vụ 2001/2002 sản lượng cà phê của Braxin theo F.O Litch là 34,4 triệu bao trong đó 10,55 triệu bao Robusta, còn lại là Arabica chiếm 23,75 triệu bao.
  6. Vụ 2002/2003 sản lượng cà phê Braxin d ự kiến sẽ tăng lên tới 45,2 triệu bao trong đó cà phê Robusta tăng 10,8 triệu bao còn Arabica là 34,4 triệu bao. Như vậy có nghĩa là cà phê Braxin tăng nhiều về Arabica còn nhẹ về Robusta. b) Xu hướng tiêu thụ cà phê trên thế giới Tổng sản lượng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao, tăng 10 triệu bao so với dự án ban đầu, trong đó V iệt Nam đ ạt 11,5 triệu bao. Sản lượng niên vụ 2000/2001 đạt 114,7 triệu bao. Như vậy, sản lượng cà phê sản xuất giảm khô ng đáng kể. Tiêu thụ cà p hê trên thế giới trong niên lịch 1999 khoản 102,2 triệu bao, trong đó có 24,9 triệu bao tiêu thụ tại các nước xuất khẩu và 77,3 triệu bao tại các nước nhập khẩu. Các ước tính sơ bộ cho thấy năm 2000, tiêu thụ cà p hê ở các nước nhập khẩu đ ã giảm xuố ng từ 79,1 triệu bao xuống 77,3 triệu bao. Riêng Mỹ, tiêu thụ giảm 1,4 triệu bao và Liên minh Châu Âu giảm 1,4 triệu bao. Cò n ở Nhật Bản, con số này tăng từ 6,3 triệu bao năm 1999 lên 6,5 triệu bao năm 2000. Lượng tồn kho đầu năm 2000 khoảng 38,5 triệu bao, trong đó các nước xuất khẩu 29,9 triệu bao, các nước nhập khẩu 6 triệu bao và các cảng tự do 4,6 triệu bao. Như vậy, tình hình trên cho thấy xu hướng cung vượt xa cầu "làm cho thị trường cà phê thế giới suy sụp, khiến cho các nhà sản xuất không kiểm soát được nữa, còn các nhà nhập khẩu luôn đóng vai trò chủ động trong việc thực thi những chính sách mua hàng tạm thời và tận hưởng các quyền mà họ mới có". Nhu cầu và xu hướng tiêu thụ cà phê ở Mỹ Theo kết quả khảo sát gần đ ây cho thấy 79% số thanh niên Mỹ uống cà phê. Số người uống cà phê hàng ngày ở Mỹ là 54% hay 110 triệu người, số người uống cà phê không thường xuyên là 51 triệu người, tăng 1 triệu và 3 triệu người tương ứng so với năm 1999. Theo số liệu khảo sát thì ở khu vực uống cà phê khô ng thường xuên được tăng thêm 13 triệu người trong vòng bố n năm qua. Tiêu thụ cà phê đặc biệt đang tăng dần với tỷ lệ cao. Tiêu thụ loại cà p hê đặc biệt trong đối tượng uống cà phê hàng ngày tăng khoảng 9% năm 2000 so với gần 3% năm 1995. Trong khi đó tiêu thụ cà phê đặc biệt của những người uống cà
  7. phê không thường xuyên tăng 53% trong năm 2000 so với 35% năm 1997. Giá trị bán lẻ cà phê ở Mỹ đạt 13 tỷ U SD trong năm 1993 nay tăng lên đến 18,5 tỷ USD vì khu vực uống cà phê không thường xuyên đang mở rộng và thị trường cà phê đặc biệt ngày càng có ưu thế. Tiêu thụ cà phê theo đầu người ở Mỹ dự kiến vẫn ở mức 3,1 cố c/ngày nhưng khác ở chỗ trong lượng mỗi cốc cà phê tăng lên 9 ounce trong năm 2000 (1 ounce = 28,35 gam). Thực tế, trong số đồ uống ngọt, đồ uống có vị cà phê đang được giới trẻ quan tâm. Đó chính là cái đích và mục tiêu cần khai thác để m ở rộng thị trường tiêu thụ cà phê không chỉ ở Mỹ mà ở to àn thế giới. 2. Vị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam 2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam - Cà phê là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn, hết sức quan trọng ở nước ta, có thể đánh giá đúng vị trí của nó để có cơ chế và định hướng phát triển trong 2 kế hoạch 5 năm (1996 -2000 và 2001-2005). - Nước ta có nhiều vùng sinh thái rất thích hợp cho phát triển cây cà p hê gồm các tỉnh: Tây Nguyên, Đ ông Nam Bộ, các tỉnh miền Trung và miền núi phía Bắc. Quĩ đất qui hoạch cho phát triển cây cà phê cò n lớn và không b ị tranh chấp bởi các cây trồ ng khác. Đất trồng cà phê chủ yếu là các vùng miền núi, dân tộc - Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản hàng ho á xuất khẩu chủ yếu, đưa lại nguồn ngo ại tệ lớn cho đất nước. Năm1995, kim ngạch xuất khẩu cà phê có thể đ ạt 400 đến 450triệu USD, tương đương với xuất khẩu gạo. Hiện nay, sản xuất và xuất khẩ u cà phê nước ta đ ứng thứ 1 Châu Á và là đ ứng thứ 2 trong số 70 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới, đã có thị trường xuất khẩu ổ n định với hơn 60 nước và khu vực . 2.2. Vai trò của ngành cà ph ê trong tổng kim ngạch xuấ t khẩu. - Kể từ sau 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất, việc phát triển cà phê đã trở thành một chủ trương lớn của Nhà nước và được nhân dân các vung khác nhau đều đồng tình hưởng ứng. Từ đó đến nay ngành cà phê Việt Nam ngày
  8. càng đi lên thể hiện rõ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tạo công ăn việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo ra lượng hàng hó a xuất khẩu ngày càng lớn, đem lai kim ngạch xuất khẩu ngày càng nhiều, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của cả nước. - So với đầu năm 1990, cả nước có 100 ngàn ha cà phê hầu hết m ới trồng, sản lượng khô ng đầy 100 ngàn tấn. Đ ến nay diện tích cà phê cả nước đã là 500 ngàn ha, sản lượng đ ạt xấp xỉ 800 ngàn tấn, tức là tăng đến 10 lần. V ị thế của ngành cà phê đầu thập kỷ 90 chưa có gì nổi trội, chỉ đứng thứ 20 trong tổng số 70 nước sản xuất cà phê trên thế giới. Nhưng từ đó đến nay sản lượng tăng nhanh hàng năm và nhanh chóng vượt qua Cố t Đ iVoa, Uganda, Indonesia để đứng vị trí thứ 3 thế giới. Đ ến năm 2000 Việt Nam vượt qua Cô lômbia đứng thứ nhì thế giới về xuất khẩu cà phê, chỉ sau Brazil và đ ứng đầu thế giới về cà p hê Robusta. Có thể nói khó có một ngành nông nghiệp nào trong cả nướcvà trong cả nước có một tố c độ tăng trưởng cao đến thế. - Là mộ t m ặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng cây cà phê được coi là một cây chủ lực trong cơ cấu cây trồ ng ở nhiều tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên. Ngành cà phê còn tham gia có hiệu quả cao vào các chương trình kinh tế - xã hội lớn của đất nướcnhư chương trình định canh, định cư cho đồng b ào các dân tộc thiểu số, chương trình xoá đó i, giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động và chương trình phủ xanh đất trống đồi nú i trọc. - Cà phê sản xuất ra phần lớn là đ ể xuất khẩu. Thị trường cà p hê V iệt Nam phân bổ trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục khác nhau. Hàng năm Việt Nam có những thị trường lớn tiêu thụ trên 200.000 bao và các thị trường lớn này chiếm 89 % tổng số cà p hê đã sản xuất. N hìn trên biểu đồ ta thấy rằng cà phê là một trong những mặt hàng nô ng sản xuất khẩu có tính chất quan trọng, kim ngạch nó mang lại chỉ đứng sau thủy sản và gạo. hàng năm xuất khẩu cà phê mang lại cho đất nước gần nửa tỷ U SD, đ ây là mộ t thành quả không nhỏ. Đó là sự phần đầu của toàn ngành cũng như từng đơn vị trong ngành để đạt được thành quả đó. 3. Đ ánh giá về khả năng xuất khẩu của cà phê V iệt Nam
  9. Hiện nay, cà phê của Việt Nam đã đ ược xuất khẩu sang 63 nước và thị trường trên thế giới. Cơ cấu khách hàng của ta cũng đ ã có những thay đổi quan trọng. Nếu như trước đây 60% lượng hàng được xuất sang Singapore (để chế biến và tái xuất khẩu ), số còn lại được xuất theo Nghị đ ịnh thư sang Liên Xô cũ và các nước Đô ng  u thì ngày nay cà p hê V iệt Nam được xuất trực tiếp đi khắp các châu lục. Những năm gần đ ây Mỹ đã trở thành khách hàng lớn nhất của ngành cà p hê Việt Nam, tiếp đó là các nước trong EU, Nhật Bản, các nước Trung cận đông và Bắc Phi. Năm 1995, khi mới thành lập Tổ ng cô ng ty cà phê Việt Nam xuất khẩu với số lượng là 39.966 tấn, kim ngạch 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn; đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lượng 76.443, kim ngạch 121 triệu USD, giá bình quân 1.583 USD/ tấn thì năm 2000 số lượng xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đ ạt 106 triệu USD giá bình quân còn 619,1 USD/ tấn và trong 6 tháng đầu năm 2001 số lượng xuất khẩu 170.826 tấn, kim ngạch 74,2 triệu USD, giá bình quân xuố ng còn 4.34,4 triệu USD/tấn. 4. Một số g iải pháp cơ bản về khả năng thâm nhập thị trường cà phê Việt Nam sang thị trường Mỹ. * N hững giải pháp từ phía Nhà nước. - Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đang bị thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuông thấp. Đồng thời quy định giá sàn trả cho nông dân khi giá cà p hê trên thị trường thế giới giảm, giá bán thấp hơn giá thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà x uất khẩu lại bị thua thiệt và thông qua quỹ hỗ trợ x uất khẩu, Nhà nước sẽ bù lỗ cho các nhà xuất khẩu. - N hà nước có cơ chế tín dụng như cho vay không lãi (hoặc bù lãi suất), trừ phần phụ thu xuất khẩu cho một số doanh nghiệp của Tổng công ty có nguồn nhân lực thu gom, gom trữ cà phê ngay từ đầu vụ với số lượng khoảng 10% để phố i hợp với ACPC nhằm đẩy giá cà phê q uốc tế tăng lên, và chủ động xuất khẩu và sản xuất. - Tổ chức đào tạo độ i ngũ cán bộ chuyên sâu về cà phê, hỗ tợ ngành cũng như Tổng cô ng ty đào tạo đội ngũ có năng lực về chuyên môn cây cà phê cũng
  10. như đội ngũ phân tích thị trường thế giới để giúp ngành có những bước đi đúng đắn. - Chính phủ hỗ trợ p hát triển thị trường b àng cách mở rộng quan hệ thương mại ngoại giao trên mọi lĩnh vực, ký kết các hiệp định trả nợ với các nước có nhu cầu với số lượng hàng năm lên tới 100.000 tấn - 150.000 tấn. - N hà nước cần tạo điều kiện để xúc tiến việc tổ chức trung tâm giao dịch cà phê Việt Nam là nơi tập trung mọ i giao dịch về cà phê. - Để đ ảm b ảo thực thi chiến lược mang tính quốc tế về sản xuất và tiêu thụ cà phê, Nhà nước cần thành lập Hội đ ồng cà phê q uốc gia chịu trách nhiệm toàn bộ từ sản xuất đến tiêu thụ, quản lý qũy bảo hiểm sản xuất và xuất khẩu cà p hê cũng như kế hoạch dự trữ cà p hê quốc gia. Hình thức này đã được áp d ụng ở một số sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thấy có hiệu quả. - Cần tổ chức các nhà xuất khẩu lại với nhau trên từng khu vực đ ể phối hợp với nhau trong việc chào và bán hàng, tránh tình trạng tranh mua tranh bán và tăng khả năng cạnh tranh của cà phê V iệt Nam với cà phê các nước. - Đ ối với thi thị trường Mỹ thì Chính phủ giúp đ ỡ ngành trong việc tham gia thị trường cà phê N ew York * G iải pháp từ phía Bộ chủ quản và các bộ có liên quan. - Bộ chủ quản trực tiếp là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phải có hướng chỉ đạo đầu tư giữ không để hao hụt diện tích Robusta hiện đ ang kinh doanh có hiệu quả, mở rộng vùng cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện thật sự thích hợp. - Bộ Thương mại cần chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải triệt để tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng ban hành và có biện pháp xử lý phù hợp đối với những đơn vị thực hiện không đ úng qui định làm tổn hại uy tín cà phê V iệt Nam trên thị trường thế giới. - Bộ K ế hoạch và Đầu tư cần xây dựng một chiến lược đầu tư phù hợp theo cơ cấu ngành nói chung cũng như các cây nông nghiệp nói riêng.. - Bộ Tài chính cần cấp đ ủ 30% định mức vốn lưu động trong các đơn vị thuộc ngành, cấp ngân sách để xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi, kiên cố hoá
  11. kênh nương đảm bảo đủ nguồn nước tưới cho diện tích cà phê hiện có và đang xây dựng, nâng cấp trục đường giao thông đặc biệt là những dự án ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. * G iải pháp từ phía ngành cà phê . Đẩy m ạnh xuất khẩu cà phê hiện nay ở nước ta thì cần phải thực hiện trên hai hướng chủ yếu: Mộ t là: Phát triển về bề rộng diện tích là giữ nguyên diện tích cà p hê Robusta hiện có và tăng diện tích cà p hê Arabica, thâm canh tăng năng suất, tăng tổng sản lượng đ ể có khối lượng cà phê xuất khẩu lớn. Việc mở rông diện tích cà phê Arabica là việc có thể tăng giá trị xuất khẩu của ngành cà phê V iệt Nam, vì giá cà phê Arabica trên thị trường thế giới bao giờ cũng cao gấp đô i giá cà phê Robusta. Hai là: Tập trung phát triển về bề sâu như đ a dạng hó a mặt hàng cà phê, đa phương hóa thị trường cà phê. Nhất là cần xem thị trường Mỹ là một thị trường tiềm năng. Trước tình hình thị trường cà phê thế giới đầy biến độ ng, giá cà phê liên tục giảm xuông mức kỷ lục thì việc giá tăng một cách đột biến là không thể vì vậy những biện pháp chủ yếu để: - Cải tiến công tác xúc tiến thương mại theo hướng: + Tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp đến người rang xay + Tổ chức sở giao dịch cà phê để cà phê V iệt Nam trực tiếp tham gia vao giao dịch chứng khoán tại Việt Nam . + Cử đại diện tham gia vào thị trường kỳ hạn Luân Đôn. - N gành cà phê cần xây dựng và củng cố hệ thống thô ng tin trong toàn ngành trước mắt là Tổ ng cô ng ty cà p hê Việt Nam là cơ quan có quyền lực, trụ cột trong các doanh nghiệp cà phê toàn quốc, tổ chức lại mạng lưới thông tin từ các đơn vị cơ sở, nhất là các đ ơn vị xuất khẩu, cung ứng xuất khẩu phải thường xuyên liên tục để nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chó ng kể cả thị trường trong nước, ngoài nước, tranh thủ thời cơ thuận lợi trong kinh doanh.
  12. - Tiếp tục duy trì tố t những thị trường đã có và mở rộ ng thâm nhập thị trường mới. Chiến lược về thị trường của ngành cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 là phải tiếp tục duy trì quan hệ buôn bán tốt cới các nước Tây Âu, Bắc  u như Pháp, Áo, Đức,… V à các nước Đông Nam Á như N hật, Hàn Quốc, Singapo… Đồng thời m ột hướng cần đặc biệt chú ý trong việc nghiên cứu khảo sát thâm nhập thị trường Trung Quố c và mở rộng thị trường Mỹ nhất là Mỹ một thị trường đầy khả năng xuất khẩu m ột lượng lớn vào thị trường này. Vì Mỹ là một thị trường có sức mua cao, với những hợp đồng lớn với giá trị cao, và giá cả tương đối hấp d ẫn so với các nước khác. Nhưng để xuất khẩu sang Mỹ với số lượng lớn thì đòi hỏi cà phê V iệt Nam phải có chất lượng cạnh tranh. - Ngoài ra, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như thông qua mạng Internet, trên báo chí, truyền hình .v.v… - Phải sớm áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cà phê xuất khẩu TCVN 4193:2000 đã được ban hành. Để đáp ứng tiêu chuẩn của ICO, từ 01/10/2000 tổ chức cà phê quố c tế áp dụng tiêu chuẩn tố i thiểu. - Để nâng cao khả năng cạnh tranh cà p hê V iệt Nam cần thực hiện : + Hạ giá thành sản xuất. + Nâng cao chất lượng sản phẩm. + Thực hiện tiết kiệm ở từng khâu từ sản xuất đ ến lưu thông. - V ề thương hiệu, nhãn m ác: Cần nghiên cứu để có thương hiệu cà phê V iệt Nam được quảng bá và bảo hộ trên thị trường quốc tế và phấn đấu để có d ấu hiệu chất lượng cao, nhằm cải thiện hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. Thị trường. Tất cả cà phê đưa ra xuất khẩu nên có nhãn mác riêng nhằm xác định đó là cà phê đã được định nghĩa trong Điều 2 và Đ iều 36 của Hiệp định cà phê quố c tế 2001. Cà phê thành phẩm cũng cần được dán nhãn như vậy. - Phải quan tâm bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán b ộ kỹ thuật làm công tác kiểm tra chất lượng cà phê. Đồng thời tích cực tuyên truyền và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân, nhân dân trồng, sản xuất cà phê về công tác chế b iến, b ảo
  13. quản cà phê ngay từ khi bắt đầu thu hoạch, chế biến, phân loại và quá trình b ảo quản trong từng gia đ ình đ ảm b ảo phẩm chất cà phê xuất khẩu.
  14. KẾT LUẬN Sau hơn mộ t thập kỷ phấn đấu xây dựng và phát triển, ngành cà phê Việt Nam mà nòng cốt là Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã phát triển vững chắc và trở thành một trong những ngành xuất khẩu nông sản quan trọng của cả nước, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn. Đ ôí với nước ta, nông nghiệp đang là mặt trận hàng đầu, có lực lượng lao động dồi dào, nhân dân ta lại chịu khó cần cù và sáng tạo. Điều kiện khí hậu lại khá p hù hợp cho sự phát triển của cây cà phê. Chúng ta lại đang có diện tích đất đai rộng lớn đang b ị hoang ho á ở các vùng Tây Nguyên, trung du miền nú i, đất đai nhiều vùng phù hợp đ iều kiện sinh trưởng của cây cà phê. Sản phẩm cà phê hiện nay vẫn là loại nước uống cao cấp, tiêu dùng rộ ng rãi trên quốc tế, nhất là các nước phát triển, nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, là một trong những mặt hàng xuất khẩ u có giá trị, dễ thu ngoại tệ của nhiều nước. Vì vậy, việc sản xuất, xuất nhập khẩu cà phê đang có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cây cà phê đã và đang có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và nhất là trong nông nghiệp. X ây dựng, phát triển ngành cà phê là m ột trong những ngành mũi nhọn nh ằm tạo ra các mặt hàng chủ lực trong nông sản xuất khẩu là hướng đ i đúng đắn và có đầy đủ điều kiện và tiềm năng to lớn cần được khai thác. Tuy nhiên trong nhiều năm qua thị trường cà p hê thế giới có nhiều diễn biến sô i động do lượng cung cao hơn lượng cầu, giá cả luôn luô n biến động làm cho người xuất khẩu và người nhập khẩu đ ều cảm thấy lo lắng. V ì vậy, các nước thành viên trong Tổ chức cà p hê Q uốc tế đòi hỏi cần sớm có Hiệp định mới về cà phê quốc tế, thiết lập lại chế độ cấp quota cho các nước thành viên nhằm thiết lập lại trật tự b uôn b án cà phê trên thế giới bảo đảm quyền lợi cho cả người sản xuất và người tiêu thụ. D o biến động giá cà phê q uốc tế nên ngành kinh doanh cà phê gặp nhiều khó khăn to lớn. Thực tế đó đòi hỏ i phải có chính sách đ úng đ ắn về kinh doanh xuất nhập khẩu cà p hê để ngành cà phê phát huy được hiệu quả.
  15. N hững giải pháp cơ b ản đ ề ra trên là sự cụ thể hoá quan điểm của Đ ảng trong đường lối chiến lược kinh tế – xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra và hoàn to àn phù hợp với điều kiện hiện nay. N hững giải pháp đó cũng đ ã từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và q uốc tế, đúng với điều kiện, khả năng và sức mạnh của ngành. Do đó các giải pháp hoàn toàn khả thi và là định hướng cho giai đoạn tới của ngành cà p hê Việt Nam.
  16. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cà phê Việt Nam tiềm năng và triển vọng (Tạp chí N gười đại biểu nhân dân – số 19 NXB NN - 1997). 2. Phương hướng phát triển cà p hê V iệt Nam ( NXBNN – Hà Nộ i 1995). 3. Cây cà phê và thị trường thế giới (Thạc sỹ Đoàn Triệu Nhạn - 1999). 4. Tình hình cà phê năm 2000 (d ịch từ tạp chí cà p hê F.O Lichts Vol.15, No15). 5. Báo cáo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu niên vụ 1997/1998 – tháng 9/2002 của Vicofa. 6. http://www.vicofa.org.vn 7. http://www.ico.com
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2