Tiểu luận: "Kiểm toán hoạt động"
lượt xem 52
download
Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kiểm toán, xét trong cả khía cạnh đóng góp trong việc cải thiện các hoạt động, nâng cao hiệu quả và tiết kiệm lãng phí cho các tổ chức cũng như cho quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: "Kiểm toán hoạt động"
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai MỤC LỤC Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 1
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai LỜI MỞ ĐẦU Kiểm toán hoạt động là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kiểm toán, xét trong cả khía cạnh đóng góp trong việc cải thiện các hoạt động, nâng cao hiệu quả và ti ết kiệm lãng phí cho các tổ chức cũng như cho quốc gia. Trong một tổ chức, kiểm toán hoạt động giúp người quản lý đánh giá các hoạt động hay bộ phận và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tính kinh tế, hiệu quả và hữu hiệu của chúng. Trong một đất nước, kiểm toán hoạt động, được thực hiện thông qua cơ quan kiểm toán nhà nước, giúp đánh giá các chương trình, dự án hoặc hoạt động của chính phủ, các bộ, ngành… từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hay điều chỉnh chính sách của quốc gia. Chính vì thế, tại các nước phát triển, kiểm toán hoạt động phát triển mạnh mẽ tại các tổ chức thông qua kiểm toán nội bộ, đồng thời trở thành một lĩnh vực quan trọng trong công việc của cơ quan kiểm toán nhà nước hoặc các công ty kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, ở Việt Nam, kiểm toán hoạt động còn khá mới mẻ, nhìn chung các công ty kiểm toán Việt Nam cũng như kiểm toán nội bộ của các doanh nghiệp và tổ chức chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Do đó các cuộc kiểm toán hoạt động chủ yếu được thực hiện bởi kiểm toán nhà nước và các công ty kiểm toán nước ngoài. Từ các lí do trên, nhóm chúng em đã chọn nghiên cứu báo cáo kiểm toán Quỹ Phát triển Canada (CFI) do công ty kiểm toán quốc tế KPMG thực hiện vào năm 2009 và trình bày lại các giai đoạn của cuộc kiểm toán dựa trên nhưng hiểu biết về kiểm toán hoạt động và thông tin trên báo cáo này. Thông qua bài nghiên cứu này nhóm chúng em muốn kết hợp những kiến thức đã h ọc trong môn kiểm toán hoạt động với quy trình thực hiện một cuộc kiểm toán cụ thể trong thực tế của một công ty có kinh nghiệm làm việc trên lĩnh vực này như KPMG nhằm mang lại cái nhìn cụ thể và chính xác hơn về một cuộc kiểm toán hoạt động, làm cơ sở đ ể áp dụng cho các cuộc kiểm toán khác. Bài làm gồm các nội dung chính sau: - Phần I: Giới thiệu về đối tượng kiểm toán. - Phần II: Lập kế hoạch kiểm toán. - Phần III: Thực hiện kiểm toán. - Phần IV: Xử lý các phát hiện kiểm toán. Nhóm 7. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 2
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai BẢNG TỪ VIẾT TẮT Canada Foundation for CFI Quỹ Phát triển Canada Innovation Nghiên cứu đánh giá kết quả (là một kỹ Outcome Measurement OMS thuật mới đang được CFI sử dụng kể từ Studies năm 2007) Multidisciplinary Assessment MAC Ủy ban đánh giá đa lĩnh vực Committee Special Multidisciplinary S-MAC Ủy ban đánh giá đa lĩnh vực đặc biệt Assessment Committee Contribution Audit Selection CAST Công cụ lựa chọn kiểm toán khoản tài trợ Tool NIF New Initiatives Fund LEF Leading Edge Fund Các loại chương trình tài trợ nghiên cứu của RHF Research Hospital Fund CFI NPF National Platforms Fund SRP Strategic Research Plan Kế hoạch nghiên cứu chiến lược PPR Project Progress Report Báo cáo tiến độ dự án VP Vice-President Cấp Phó chủ tịch nghiên cứu Performance, Evaluation, Risk Khuôn mẫu hoạt động, đánh giá, rủi ro và PERAF and Audit Framework kiểm toán External Relations and ERC Nhóm quan hệ đối ngoại và truyền thông Communications group Evaluation and Outcomes EOA Đội ước lượng và đánh giá kết quả Assessment team Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 3
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai I. GIỚI THIỆU VỀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN Quỹ Phát triển Canada (CFI) là một tổ chức độc lập phi lợi nhuận, được thành lập năm 1997 bởi Chính phủ Canada theo Luật sử dụng ngân sách để tài trợ cho hoạt động nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng được tài trợ bởi CFI bao gồm các thiết bị, phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất và nhà xưởng cần thiết cho việc tiến hành nghiên cứu. CFI nhận được các hỗ trợ có điều kiện từ Bộ công nghiệp Canada theo một Hợp đ ồng tài trợ trong nhiều năm. Tính đến tháng 9 năm 2009, CFI đã trích gần 5,2 tỉ đôla đ ể tài tr ợ cho 6353 dự án của 130 tổ chức nghiên cứu tại 65 thành phố trên toàn Canada. Nhiệm vụ của CFI là giúp tăng khả năng của các trường đại học, cao đ ẳng, bệnh viện nghiên cứu và các cơ quan nghiên cứu phi lợi nhuận của Canada trong việc thực hi ện những nghiên cứu và phát triển công nghệ tầm cỡ quốc tế, mang lại lợi ích cho người dân Canada. CFI cam kết sẽ phát triển các mối quan hệ hợp tác có ý nghĩa giữa các tổ chức đ ủ năng lực và ngành công nghiệp. Tầm nhìn và sứ mệnh của CFI được hỗ trợ bởi 4 mục tiêu chiến lược, được quy định trong Hợp đồng tài trợ của CFI với Bộ Công nghiệp Canada: - Hỗ trợ phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm, cũng như đảm bảo chất lượng sức khỏe và môi trường thông qua công cuộc đổi mới. - Gia tăng năng lực của Canada trong việc tiến hành các nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quan trọng mang tầm cỡ quốc tế. - Mở rộng nghiên cứu và cơ hội việc làm cho người dân Canada. - Đẩy mạnh hệ thống sản xuất và mối quan hệ hợp tác giữa các tổ chức giáo dục sau trung học, bệnh viện nghiên cứu và các tổ chức tư nhân. Để đạt được các mục tiêu này, CFI hỗ trợ việc nghiên cứu bằng cách tài trợ cho các cơ sở hạ tầng quan trọng phục vụ các dự án nghiên cứu. CFI hỗ trợ tất cả các lĩnh v ực nghiên cứu bằng việc tài trợ cho các tổ chức (không bao gồm các cá nhân nghiên c ứu) đ ối với các dự án khả thi. CFI soát xét các hồ sơ xin tài trợ để đ ảm bảo rằng, các yêu c ầu xin cấp tài trợ là nhằm phục vụ cho các dự án ưu tiên đã đề ra trong Kế hoạch nghiên cứu chiến lược của các tổ chức. Chương trình tài trợ của CFI được thiết kế nhằm thực hiện mục tiêu đáp ứng nhu cầu của giới nghiên cứu, các đối tác và các bên liên quan. Nó dựa trên một hệ thống phân phối chương trình gồm ba hoạt động, bao gồm: các cuộc cạnh tranh mở giữa các dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng; các chương trình hỗ trợ việc tuyển chọn và kế thừa vị trí lãnh đạo nghiên cứu; và quản lý duy trì việc cấp tài trợ. Bên cạnh 3 chương trình chủ lực trên, CFI còn hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư chiến lược thông qua National Platforms Fund, Research Hospital Fund, và Exceptional Opportunities Fund. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 4
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Các đơn xin tài trợ được nhận từ các tổ chức đối với từng dự án nghiên cứu. Các đề nghị tài trợ sẽ được đồng ý nếu CFI xác nhận tổ chức xin tài trợ đủ điều kiện. Cơ s ở hạ tầng đạt tiêu chuẩn được ghi nhận là một tài sản mới, giúp tăng năng l ực nghiên c ứu, bao gồm các công cụ nghiên cứu và/hoặc các thiết bị nghiên cứu. Tất cả các yêu cầu cấp tài trợ được soát xét và đánh giá một cách độc lập bởi các chuyên gia trong và ngoài n ước. Quy trình xét duyệt sẽ khác nhau tùy theo quy mô của khoản đầu tư, mức đ ộ phức tạp c ủa các yêu cầu và số tiền xin cấp. Các đánh giá được dựa trên chất lượng nghiên cứu và s ự c ần thiết của cơ sở hạ tầng nhằm gia tăng năng lực, và các lợi ích tiềm năng của việc nghiên cứu đem lại cho Canada. CFI nằm ở khu vực thủ đô, tính đến ngày 31-5-2009, CFI sở hữu một đội ngũ gồm 63 nhân viên toàn thời gian và hai nhân viên hợp đồng, trong đó có 3 phó chủ tịch, chủ tịch và giám đốc điều hành. CFI được lãnh đạo bởi một hội đồng quản trị gồm 15 thành viên thuộc các lĩnh vực khác nhau, 7 trong số họ do chính phủ Canada chỉ định. Mỗi thành viên của hội đồng quản trị là một đại diện từ một tổ chức tài trợ liên bang. II. LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN Theo các điều khoản trong hợp đồng tài trợ với Bộ Công nghiệp Canada, Quỹ phát triển Canada (CFI) được yêu cầu thực hiện một cuộc kiểm toán hoạt đ ộng năm 2009 và hoàn thành trước tháng 3 năm 2010. 1. Mục tiêu và phạm vi kiểm toán 1.1. Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu chung của cuộc kiểm toán là đánh giá hoạt động của CFI một cách độc lập, nhằm đảm bảo tính kinh tế, tính hữu hiệu và hiệu quả của nguồn quỹ được tài trợ. Dựa trên mục tiêu chung của cuộc kiểm toán, k ế hoạch kiểm toán hoạt động được xây dựng thông qua việc áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên r ủi ro, qua đó, xác định những rủi ro chính gặp phải trong quá trình thực hiện những mục tiêu chiến l ược của CFI. Những rủi ro ban đầu được xác định dựa trên việc xem xét lại cách đánh giá rủi ro chiến lược của CFI, liên quan đến việc mở rộng hoạt động của CFI, sự đánh giá, những rủi ro và khuôn mẫu kiểm toán (PERAF) vào năm 2007. Những rủi ro này được cập nhật trong suốt giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán năm 2008 thông các cuộc phỏng vấn ban quản trị, các bên liên quan và xem xét tài liệu. Sau đó KTV liên kết các rủi ro với những quy trình và hoạt động trọng tâm trong nội bộ CFI đã được thiết kế để giảm thiểu những rủi ro này và từ đó đưa ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể. Các thông tin này được sử dụng để xác định mục tiêu kiểm toán cụ thể và các tiêu chuẩn liên quan được trình bày trong bảng dưới đây: Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 5
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 6
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Mục tiêu kiểm toán Tiêu chuẩn kiểm toán Tiêu chuẩn 1.1: Quy trình tiếp cận, đánh giá và phê duyệt hồ sơ xin tài trợ có hiệu quả trong việc: • Tăng cường tính minh bạch của quy trình; • Xếp loại các quyết định tài trợ theo thứ tự ưu tiên phù hợp với mục tiêu quốc gia của CFI và giá trị của dự án; Mục tiêu kiểm toán 1: • Đảm bảo rằng việc phê duyệt là khách Quy trình phê duyệt và giám sát các dự quan và không gây mâu thuẫn quyền lợi. án được đảm bảo hợp lý trên cơ sở: các dự án được phê duyệt là phù hợp Tiêu chuẩn 1.2: Các hướng dẫn được thiết với mục tiêu của CFI, được phê chuẩn lập và tuân thủ nhằm đảm bảo rằng các khoản một cách minh bạch, và quỹ tài trợ dự tài trợ bằng hiện vật và những tài trợ của đối án được sử dụng để đáp ứng yêu cầu tác khác được đánh giá hợp lý và được bảo xây dựng nguồn vốn cơ sở hạ tầng. đảm. Tiêu chuẩn 1.3: Các cơ chế được thiết lập và tuân thủ nhằm đảm bảo rằng quỹ tài trợ được dùng để đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn vốn cơ sở hạ tầng và phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng tài trợ. Tiêu chuẩn 1.4: Phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro được thiết lập và tuân thủ nhằm giám sát và theo dõi tiến độ dự án được tài trợ. Tiêu chuẩn 2.1: Những lợi ích từ các hoạt động của các bên liên quan được giám sát, các góp ý được ghi nhận và điều chỉnh. Mục tiêu kiểm toán 2: Tiêu chuẩn 2.2: Các cơ hội hợp tác được xác Các chiến lược với các bên liên quan định một cách chắc chắn và quản lí thông qua được thiết lập và hỗ trợ hiệu quả tổ chức. trong việc đạt được mục tiêu quốc gia Tiêu chuẩn 2.3: Các hoạt động chính thức và của CFI. không chính thức được thực hiện nhằm định hướng mối quan hệ với các bên liên quan và xác định, cân nhắc các lợi ích xuất phát ra từ những mối quan hệ này. Mục tiêu kiểm toán 3: Tiêu chuẩn 3.1: Kế hoạch và chiến lược Những kế hoạch nhằm bảo đảm duy truyền thông đươc phát triển và thực hiện trì nguồn quỹ và hỗ trợ cho việc hoạt nhằm đảm bảo sự hỗ trợ lâu dài từ cộng đồng động liên tục của CFI được phát triển và liên bang cho CFI. và thực hiện. Tiêu chuẩn 3.2: Những kết quả kỳ vọng (ở mức tổng quát) được giám sát, truyền đạt và báo cáo thường xuyên, kịp thời và hỗ trợ cho Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 7
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai việc ra quyết định hiệu quả ở cấp độ dự án và cấp độ toàn tổ chức. Tiêu chuẩn 3.3: Có một quy trình hợp lý nhằm xác định các dự án tài trợ có thành công trong việc góp phần tạo nên các kết quả kỳ vọng cho CFI hay không. Mục tiêu kiểm toán 4: Tiêu chuẩn 4.1: Kế hoạch kế thừa và tiếp nối Hoạt động quản lý nguồn nhân lực là nhân tố chính của quy trình hoạch định của phù hợp nhằm đảm bảo rằng những CFI, nhằm bảo đảm nguồn nhân lực luôn sẵn nền tảng kĩ năng quan trọng phải đáp sàng và duy trì những vị trí quan trọng trong tổ ứng được những yêu cầu hiên tại và chức. tương lai của CFI với mức chi phí hiệu quả. Các tiêu chuẩn kiểm toán được xây dựng dựa trên những mô hình kiểm soát đ ược thừa nhận, mô hình kiểm soát quản lý của Văn phòng ủy ban tài chính (hướng dẫn cho kiểm toán viên nội bộ) và tiêu chuẩn kiểm toán được áp dụng bởi Văn phòng Tổng kiểm toán như đã trình bày trong các báo cáo được công bố. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đã hoàn thành giữa tháng 5 và tháng 12 năm 2008. Các tiêu chuẩn được thiết l ập đ ể đảm bảo việc đánh giá các hoạt động trọng tâm, các thủ tục kiểm soát là phù hợp, nhằm giảm thiểu những tác động của rủi ro tới việc đạt được bốn mục tiêu quốc gia như đã xác đ ịnh trong Kế hoạch kiểm toán hoạt động vào tháng 1 năm 2009. Kế hoạch này được trình lên Bộ Công nghiệp Canada trước khi thực hiện. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 8
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 1.2. Phạm vi của cuộc kiểm toán Phạm vi của cuộc kiểm toán bao quát các hoạt động kiểm soát quản lí, quy trình và các hoạt động liên quan tới mục tiêu kiểm toán được xác định trong bảng trên, tập trung vào các hoạt động gần nhất của CFI . Công việc kiểm toán của KTV bao gồm: - 19 cuộc phỏng vấn với đại điện nhân viên, ban quản lý và thành viên Hội đồng quản trị. - Xem xét và phân tích kết quả điều tra từ những người đ ứng đ ầu d ự án, người s ử dụng chính, các trưởng phòng, phó chủ tịch và các chuyên gia quốc tế, tiến hành đồng thời với việc đánh giá hoạt động; - Kiểm tra và phân tích dữ liệu liên quan tới mỗi mục tiêu kiểm toán, bao gồm kiểm tra: • Một mẫu 12 dự án đại diện 11% tổng nguồn quỹ cung cấp bởi CFI từ khi bắt đầu hoạt động và 34% tổng quỹ được cung cấp bởi Leading Edge Fund, New Initiatives Fund, Research Hospital Fund và National Platforms Fund. • Kế hoạch nghiên cứu Chiến lược của tổ chức liên quan đến 12 dự án trên. • Kiểm toán số tiền tài trợ liên quan đến 12 dự án trên. • Hoạt động tài chính và giám sát được tiến hành bởi CFI với một mẫu gồm 5 tổ chức. • Kết quả kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài trước đó, xem xét và đánh giá. • Tài liệu hỗ trợ cho quy trình quản lý và đánh giá. Công việc của KTV được giới hạn, các phát hiện và các kiến nghị của KTV chỉ được xem xét trong phạm vi các thủ tục đã tiến hành. KTV dựa trên thông tin và gi ải trình của ban quản lý và những người khác để hoàn thiện cơ sở thông tin được cung cấp. 2. Thu thập thông tin Dựa trên các tài liệu hướng dẫn về quy trình hoạt động của CFI, các báo cáo kiểm toán nội bộ và kiểm toán bên ngoài trước đó và các trao đổi của Ban Quản lý, KTV đã thu thập các thông tin cụ thể về mỗi quy trình liên quan đến 4 mục tiêu kiểm toán c ụ th ể nh ư sau: 2.1. Phê chuẩn và quản lý dự án Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 9
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Theo hợp đồng tài trợ với Bộ Công nghiệp Canada, CFI chịu trách nhiệm cấp tài trợ cho các đối tượng và dự án thích hợp. CFI có trách nhiệm yêu cầu các đối tượng được cấp tài trợ phải cung cấp một cam kết đảm bảo tối thiểu 60% tổng ngân quỹ dự án được tài trợ bởi các nguồn ngoài CFI. Ngoài ra, quy trình cấp tài trợ phải xem xét mức độ đóng góp của dự án đó trong việc đạt được mục tiêu quốc gia của CFI, phù hợp với Chiến l ược Khoa học và công nghệ của chính phủ. Các chương trình cấp tài trợ trên cơ sở cạnh tranh được nhóm kiểm toán kiểm tra bao gồm: Leading Edge Fund (LEF), New Initiatives Fund (NIF), Research Hospital Fund (RHF), và National Platforms Funds (NPF) – CFI sử dụng một quy trình soát xét gồm 3 cấp, gồm: Ủy ban xét duyệt chuyên môn (ERC), Ủy ban đánh giá đa lĩnh vực (MAC) và Ủy ban đánh giá đa lĩnh vực đặc biệt (S-MAC) để đánh giá hầu hết các hồ sơ xin tài trợ trên cơ sở cạnh tranh. Các Ủy ban được lập bao gồm các thành viên quốc gia và quốc t ế có chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu và cơ sở hạ tầng, họ sẽ đánh giá hồ sơ dựa trên các tiêu chuẩn cho trước và đưa ra kiến nghị phù hợp. Việc sử dụng một hệ thống ủy ban như trên đảm bảo được sự nhất trí trong việc đánh giá hồ sơ và ra quyết định tài trợ, đồng thời đảm bảo các dự án được phê chuẩn một cách khách quan và không gây mâu thuẫn lợi ích. CFI cũng yêu cầu các cá nhân có trách nhiệm liên quan, bao gồm thành viên các ủy ban và Hội đồng quản trị CFI, ký vào cam kết đảm bảo tính độc lập và không gây mâu thuẫn lợi ích. CFI cũng công khai các thành viên của Ủy ban trên website của mình nhằm giảm khả năng xảy ra mâu thuẫn lợi ích và tăng cường tính minh bạch của quy trình đánh giá. Mỗi ủy ban được cung cấp những hướng dẫn và các tài liệu khác mô tả vai trò, trách nhiệm của mình cùng với các phương pháp, tiêu chuẩn và hệ thống xếp hạng đ ược s ử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau của hồ sơ. Các tiêu chuẩn đánh giá gắn liền với mục tiêu quốc gia của CFI, bao gồm việc đánh giá chất lượng nghiên cứu và nhu cầu cơ sở hạ tầng, đóng góp của dự án vào việc tăng cường năng lực đổi mới và lợi ích tiềm tàng cho Canada. Để bảo đảm tính nhất quán trong việc áp dụng các hướng dẫn của CFI trong suốt quy trình đánh giá, một Nhân viên chương trình cao cấp (Senior Programs Officer) được giao nhiệm vụ tham dự tất cả các cuộc họp ủy ban. Các hồ sơ được đánh giá ban đầu bởi ERC, sau đó là MAC, những người sẽ gửi kiến nghị tài trợ cho S-MAC. Mặc dù tổng ngân sách tài trợ được CFI công khai trong mỗi đợt cạnh tranh, nhưng trong suốt quy trình soát xét, các thành viên của ERC, MAC sẽ không được cung cấp thông tin về tổng kinh phí tài tr ợ mà mỗi Ủy ban được soát xét. Điều này nhằm đảm bảo các dự án được đề nghị phê chuẩn gửi cho S-MAC là dựa trên đánh giá về giá trị của dự án, không phải dựa trên tổng kinh phí mà Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 10
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai mỗi ủy ban được quyền soát xét. Các đề nghị xét duyệt của S-MAC được chuyển đến cho ban lãnh đạo CFI để phê duyệt lần cuối cùng. CFI yêu cầu các hồ sơ xin tài trợ phải được điền theo mẫu điện tử cho sẵn để đảm bảo tính nhất quán về hình thức hồ sơ. Việc đánh giá các hồ sơ có hình thức thống nhất cho phép các ủy ban tập trung vào nội dung của hồ sơ, và dễ dàng xét duyệt thông tin yêu cầu. Ngoài ra, CFI yêu cầu tất cả hồ sơ phải được kèm theo một Kế hoạch nghiên cứu chiến lược (PRS) của tổ chức xin tài trợ, trong đó chỉ rõ cơ sở hạ tầng sắp xây dựng sẽ được kết hợp với hoạt động nghiên cứu của họ như thế nào. CFI thiết lập một giới hạn và các hồ sơ có giá trị vượt trên giới hạn sẽ được xem là trọng yếu, quản lí các dự án đó phải trực tiếp gặp các chuyên gia xét duyệt để giải trình các khía cạnh của hồ sơ. Trong 5 năm qua, các hồ sơ trọng yếu chiếm khoảng 20% tổng số hồ sơ dự án được phê chuẩn. Từ ngưỡng 4 triệu $ trong năm 2002 đã tăng đến con số hiện tại là 7 triệu $, điều này cho thấy sự gia tăng về mức độ trọng yếu của các hồ sơ. CFI cũng mời các cơ quan trợ cấp liên bang tham gia soát xét các hồ sơ xin tài trợ có giá trị trên 10 triệu $. Báo cáo quyết định tài trợ được gửi cho các tổ chức cũng như các quỹ tài tr ợ khác, cùng với kiến nghị của các ủy ban và sự xếp hạng dự án dựa trên tiêu chuẩn. CFI đặt ra mức tối đa số tiền mà một tổ chức được yêu cầu tài trợ. Tuy nhiên, mức này không đ ược áp dụng nếu các tổ chức hợp tác với một dự án của địa phương. Điều này khuyến khích sự hợp tác giữa các tổ chức và giảm sự trùng lặp trong xây dựng cơ sở hạ tầng của các vùng. Với các chương trình cấp tài trợ trên cơ sở phân phối theo Leadership Opportunity Fund (LOF), các hồ sơ được soát xét bởi ít nhất một thành viên của Hội đồng soát xét và ít nhất một chuyên gia xét duyệt. Ủy ban tư vấn LOF, gồm những thành viên là những chuyên gia thuộc nhiều ngành, có thể đưa ra kiến nghị đối với các dự án phức tạp và dàn tr ải trên nhiều lĩnh vực. Quỹ Canada Research Chairs (CRC) hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng nằm trong chương trình CRC Program. Các đề cử của CRC được xét duyệt bởi một Ban lãnh đạo bao gồm các chủ tịch của Hội đồng nghiên cứu Khoa học và kỹ thuật quốc gia, Hội đ ồng nghiên cứu Khoa học xã hội và nhân văn và Viện nghiên cứu y học Canada, cùng với chủ tịch của CFI và Thứ trưởng Bộ công nghiệp Canada. Các hồ sơ xin tài trợ của các cơ sở hạ tầng đó được gửi cho CFI để được soát xét và phê duyệt. Về các cơ chế đảm bảo các khoản tài trợ bằng hiện vật được đánh giá hợp lý, CFI công bố trên website của mình hệ thống thủ tục và hướng dẫn được tài liệu hóa, quy đ ịnh về việc đánh giá các khoản tài trợ bằng hiện vật. CFI yêu cầu các tổ chức phải đảm bảo rằng các khoản tài trợ bằng hiện vật được đánh giá phù hợp với Chính sách và Ch ương Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 11
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai trình hướng dẫn của CFI, và xem đây như một phần trong điều kiện cấp tài trợ. Thêm vào đó, CFI cũng công bố một báo cáo trên website với tựa đề “Những chia sẻ hữu ích về quản lý hoạt động tài trợ của CFI”, trong đó giới thiệu những hoạt động giúp hoàn thiện công tác quản lý các khoản đóng góp bằng hiện vật của một tổ chức. CFI thực hiện một phân tích các hiện vật tài trợ thông qua Công cụ lựa chọn kiểm toán các khoản tài trợ (CAST) ở giai đoạn hoàn tất việc cấp tài trợ để xác định, liệu việc đánh giá độc lập các hiện vật có cần thiết trong suốt thời gian tiến hành dự án, dựa trên rủi ro hay không. Thêm vào đó, CFI sử dụng một số cơ chế báo cáo và giám sát đ ể kiểm soát việc sử dụng và đánh giá các hiện vật trong suốt chu trình dự án. Các báo cáo tài chính do các tổ chức gửi lên được xem xét bởi một nhóm các cá nhân của CFI dựa trên các tiêu chuẩn cho trước. Nhóm này sẽ thông báo cho một Nhân viên cao cấp nếu thông tin về vi ệc đánh giá hiện vật cần được tiếp tục theo dõi. Ngoài ra, CFI cũng thực hiện các cuộc thanh tra giám sát và các cuộc kiểm toán nhằm phát hiện và giải quyết các vấn đề liên quan đến các hiện vật tài trợ. Về cơ chế đảm bảo nguồn tài trợ của các đối tác trước khi CFI cấp tài trợ: nguồn tài trợ của CFI lên đến 40% tổng chi phí dự án, tối thiểu 60% phần kinh phí còn lại phải được đảm bảo trước khi hoàn thành quy trình tài trợ. Đây là thủ t ục kiểm soát quan tr ọng nhằm đảm bảo CFI sẽ không cấp tài trợ trước khi nguồn tài trợ từ đối tác khác được đảm bảo. Thông thường, đa phần các nguồn tài trợ được cung cấp bởi địa phương, trong đó 40% từ CFI, 40% từ địa phương và 20% từ các nguồn khác. Theo đó, các địa phương rất nghiêm ngặt trong việc cấp tài trợ, CFI sẽ hỗ trợ các địa phương trong suốt quá trình xét duy ệt hồ sơ. Về cơ chế đảm bảo quỹ tài trợ của CFI được dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu và tổ chức nhận tài trợ tuân thủ theo hợp đồng tài trợ: các chính sách và chương trình hướng dẫn của CFI trình bày các yêu cầu cần thiết đ ể nhận đ ược tài trợ từ CFI, bao gồm sự đáp ứng tiêu chuẩn của tổ chức, kinh phí cho dự án, và các đóng góp bằng hiện vật. Các hướng dẫn được trình bày trên websitesite của CFI. Hướng dẫn được cập nhật định kỳ dựa trên phản hồi của các tổ chức về tính minh bạch và tính hữu ích của các thủ tục, kết quả phỏng vấn nội bộ và các hoạt động cải thiện quy trình do CFI thực hiện. Mọi thay đổi trong hướng dẫn đều được trao đổi với phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu và người chịu trách nhiệm quản lý nguồn tài trợ của CFI tại các tổ chức. CFI yêu c ầu các tổ chức phải cung cấp các báo cáo định kỳ để theo dõi và giám sát s ự tuân th ủ các h ợp đồng tài trợ. Cơ chế báo cáo chính bao gồm: Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 12
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Báo cáo tài chính – yêu cầu các tổ chức cung cấp các BCTC giữa kỳ và cuối kỳ của các dự án được CFI ghi rõ trong hợp đồng tài trợ. Báo cáo được cung cấp vào những khoảng thời gian cụ thể được nêu trong giai đoạn hoàn tất việc cấp tài trợ và theo hợp đồng tài trợ. Các BCTC sau đó được soát xét để xác định các vấn đề cần theo dõi. - Báo cáo tiến độ dự án hàng năm - CFI yêu cầu các tổ chức cung cấp các Báo cáo tiến độ dự án hàng năm đối với các dự án được tài trợ trong vòng 5 năm sau khi hoàn tất việc cấp tài trợ. CFI dùng các báo cáo này để giám sát hiệu quả của vốn đ ầu t ư cơ sở hạ tầng cùng với tổng thể tình hình thực hiện dự án và khả năng kêu gọi và duy trì vốn tài trợ của tổ chức. - Báo cáo hoạt động thường niên của tổ chức – ngoài Báo cáo tiến độ dự án hàng năm, tổ chức được yêu cầu phải cung cấp Báo cáo hoạt động hàng năm. Báo cáo này cho biết tiến độ thực hiện các mục tiêu trong Kế hoạch nghiên cứu chiến l ược, xác định các khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện hoặc duy trì dự án, và xác định các hoạt động truyền thông chính. CFI sẽ dừng việc cấp tài trợ cho các dự án nếu các báo cáo trên không đ ược cung cấp nhằm khuyến khích các tổ chức cung cấp thông tin để CFI giám sát dự án. Về cơ chế giám sát và theo dõi tiến độ dự án: CFI tiến hành nhiều hoạt động giám sát dự án dựa trên rủi ro. Việc đánh giá rủi ro sơ bộ được thực hiện trong thời gian hoàn tất việc cấp tài trợ để xác định phạm vi tài chính và hoạt động giám sát cần cho mỗi dự án. Việc đánh giá rủi ro dự án được thực hiện trong suốt vòng đời dự án đ ể kịp thời c ập nhật nếu rủi ro thay đổi. Các hoạt động giám sát chính bao gồm báo cáo tình hình tài chính, tổ chức các cuộc gặp với tổ chức nhận tài trợ, kiểm toán khoản tài trợ, tiến hành các thủ tục kiểm toán đặc biệt, mời chuyên giá đánh giá các khoản chi phí và thanh tra giám sát. Tần suất và cách thức của các hoạt động giám sát cho từng dự án thay đổi tùy thuộc vào việc đánh giá rủi ro của dự án. Các thủ tục giám sát chủ yếu của CFI bao gồm: - Báo cáo tài chính: dựa trên kết quả đánh giá rủi ro dự án, Báo cáo được cung cấp vào những khoảng thời gian cụ thể được nêu trong giai đoạn hoàn tất việc cấp tài trợ và theo hợp đồng tài trợ. Các BCTC được soát xét bởi CFI để xác định các vấn đề cần theo dõi. - Kiểm toán khoản tài trợ và Soát xét chi phí : Công cụ lựa chọn kiểm toán khoản tài trợ (Contribution Audit Selection Tool - CAST) là công cụ đánh giá rủi ro được sử dụng để xác định bản chất và mức độ của các hoạt động kiểm toán hoặc soát xét cần cho dự án dựa trên mức rủi ro được đánh giá. Các thủ tục giám sát cần cho các Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 13
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai dự án có rủi ro cao bao gồm: kiểm toán khoản tài trợ, tiến hành các thủ tục ki ểm toán đặc biệt và đánh giá chi phí. Quy trình đánh giá yêu cầu thực hiện CAST cho mỗi dự án có giá trị hơn 500.000 $ 2 năm 1 lần và theo định kỳ nhất định cho mỗi dự án trị giá dưới 500.000 $. Kiểm toán khoản tài trợ được áp dụng cho các dự án được CFI tài trợ hơn 10 triệu $ và các dự án thấp hơn 10 triệu $ thì dựa vào r ủi ro d ự án được đánh giá theo CAST. Để đảm bảo sự nhất quán và chất lượng của quá trình kiểm toán khoản tài trợ, CFI cung cấp một Hướng dẫn kiểm toán khoản tài trợ bằng văn bản, trong đó hướng dẫn phạm vi, các thủ tục, và mẫu báo cáo cho các công ty kiểm toán độc lập khi thực hiện kiểm toán khoản tài trợ. Việc thực hiện kiểm toán khoản tài trợ, tiến hành các thủ tục kiểm toán đặc biệt và đánh giá chi phí là các công cụ quan trọng giúp CFI đảm bảo các khoản chi phí và tài trợ được báo cáo là chính xác và phù hợp. - Thanh tra giám sát: Thanh tra giám sát được thực hiện tại các tổ chức được nhận tài trợ để đánh giá sự đầy đủ và hữu hiệu của các chính sách, thủ tục và hoạt động kiểm soát của ban quản lý dự án. Điều này đảm bảo rằng các quỹ tài trợ được sử dụng đúng mục đích và tuân thủ các điều khoản và điều kiện của hợp đ ồng tài tr ợ cũng như các chính sách và hướng dẫn của CFI. Việc thanh tra giám sát được thực hiện phù hợp với các thủ tục và hướng dẫn bằng văn bản nhằm đảm bảo sự nhất quán trong việc tiếp cận. Việc thanh tra giám sát được thực hiện 3 năm 1 lần và có các thủ tục được thực hiện sau đó nếu cần thiết tùy thuộc vào các phát hiện từ việc thanh tra. - Giám sát hoạt động các dự án lớn: Đối với các dự án lớn, kể cả các dự án thuộc RHF, các mốc thời gian quan trọng của dự án được xác định trong khi hoàn tất việc cấp tài trợ. Các mốc thời gian này được dùng để lên lịch giám sát hoạt động bao gồm việc tiến hành các cuộc gặp với tổ chức thực hiện dự án. Các cuộc gặp này giúp CFI xác định các vấn đề một cách chủ động cũng như nắm rõ hơn tiến độ của dự án. 2.2. Chiến lược các bên liên quan Việc đạt được 4 mục tiêu quốc gia của CFI, phần nào phụ thuộc vào sự am hiểu các nhu cầu của giới nghiên cứu và các bên liên quan và mức độ ưu tiên của việc cấp tài trợ đối với những nhu cầu này. Một cơ chế chủ chốt mà CFI áp dụng để phối hợp với các bên liên quan đó là Quy trình tư vấn quốc gia được tổ chức trước mỗi đợt cạnh tranh lớn. Thông qua quy trình này, Ban quản lý cấp cao sẽ thảo luận với các bên liên quan thuộc giới nghiên cứu, bao gồm các tổ chức, đại diện liên bang và địa phương, các tổ chức tư nhân đ ể xác định các nhu cầu xin tài trợ cho việc nghiên cứu trên toàn quốc. CFI sử dụng những thông Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 14
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai tin này để thiết kế các chương trình tài trợ trong tương lai, trong khi đó tiếp tục xếp thứ tự ưu tiên cho các chương trình nằm trong Chiến lược Khoa học kỹ thuật quốc gia của liên bang. Các kết quả hoạt động tư vấn sẽ được tổng kết để đưa vào thảo luận và xem xét bởi Ban quản lý và hội đồng quản trị của CFI. Yếu tố cốt lõi của mô hình tài trợ của CFI là yêu cầu ít nhất 60% tổng kinh phí dự án tài trợ phải được cung cấp từ các nguồn khác, chẳng hạn như các địa phương. Mô hình này giúp đảm bảo sự hỗ trợ liên tục của các đối tác đối với các dự án do CFI tài trợ. CFI thu thập thông tin từ các đối tác và các bên liên quan về nhu cầu tài trợ và mức độ ưu tiên thông qua một số hoạt động, bao gồm: - Nghiên cứu đánh giá kết quả (OMS): nghiên cứu đánh giá kết quả được tiến hành trong quan hệ hợp tác với các tổ chức liên quan nhằm xác định và báo cáo về những tác động và kết quả của nguồn tài trợ CFI. Các quan sát viên từ các cơ quan tài trợ quan trọng khác và chính quyền địa phương được mời tham dự chuyến thăm thực tế cùng với CFI để chứng thực những lợi ích ban đầu của nguồn quỹ tài trợ CFI. - Nhóm làm việc đa hội đồng: trong nhiều năm, CFI cùng với Hội đồng nghiên cứu Khoa học Tự nhiên, Hội đồng nghiên cứu Khoa học xã hội và Nhân văn, Viện Nghiên cứu y học Canada, đã tiến hành các cuộc họp thường xuyên ở nhiều các cấp độ khác nhau, bao gồm giám đốc điều hành và phó chủ tịch. Các cuộc họp này là phương tiện để đẩy mạnh hợp tác, nhằm gia tăng tác động của các nguồn lực chung giữa các hội đồng, đáp ứng sự ưu tiên ngân sách của liên bang và giúp giảm việc tài trợ trùng. KTV nhận thấy một nhóm làm việc đa hội đồng cũng đang tiến hành quy trình xây dựng một hệ thống hướng dẫn đánh giá hoạt động, với mục đích giảm gánh nặng báo cáo cho các tổ chức và thu thập thông tin toàn diện về l ợi ích c ủa nguồn tài tr ợ CFI. - Báo cáo hoạt động của tổ chức: thông qua các báo cáo này, các tổ chức lựa chọn các hoạt động cụ thể dựa trên hoạt động truyền thông của CFI, qua đó, họ có thể hợp tác để chứng minh các lợi ích của CFI đối với Canada. CFI cũng phối hợp với các tổ chức trong các hoạt động truyền thông chiến lược, dù các hoạt động đó có được trình bày trong các báo cáo hàng năm của tổ chức hay không. Ngoài ra, mỗi đơn vị trong nội bộ CFI có các cuộc họp thường xuyên bao gồm đại diện từ các đơn vị để thảo luận về các hoạt động của mình. Điều này cho phép các đơn vị được thông tin về các cơ hội hợp tác tiềm năng và nhất quán phương pháp tiếp cận các cơ hội này trong toàn bộ tổ chức. 2.3. Chiến lược truyền thông Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 15
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai CFI nhận được sự hỗ trợ có điều kiện từ Bộ Công nghiệp Canada theo một hợp đồng tài trợ trong nhiều năm. Khả năng đảm bảo việc tăng tài trợ thông qua chương trình dự toán hằng năm của chính phủ liên bang bị ảnh hưởng một phần nào bởi phạm vi tương thích giữa mục tiêu của CFI với những ưu tiên của chính phủ và khả năng chứng minh những tác động và lợi ích của việc tài trợ. CFI xây dựng và thực hiện các kế hoạch và chiến lược để đảm bảo duy trì sự tài trợ của cộng đồng và liên bang đ ối với CFI. Nh ững kế hoạch và chiến lược này bao gồm việc đo lường, giám sát và báo cáo những thành tựu về kết quả kỳ vọng và lợi ích mà CFI mang lại. Nhóm quan hệ đối ngoại và truyền thông (ERC) của CFI chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc truyền đạt mục tiêu và những kết quả của CFI bao gồm cả lợi ích của quỹ này. Nhóm ERC phát triển một kế hoạch thường niên nhằm dự trù các hoạt động và sự kiện truyền thông sẽ thực hiên. Nhóm cũng thường xuyên tổ chức các cuộc họp để thảo luận về các cơ hội truyền thông, các kế hoạch, chiến lược và sử dụng thông tin đ ược thu thập thông qua một số cơ chế để thực hiện hoạt động truyền thông, bao gồm: - Đội ước lượng và đánh giá kết quả (Evaluation & outcomes assessment team – EOA): đội EOA là một đội ngũ chủ chốt của nhóm ERC, chịu trách nhiệm thu thập và phân tích thông tin hoạt động từ các tổ chức nhận tài trợ, dựa trên xem xét các kết quả và tác động mà nguồn tài trợ của CFI mang lại cũng như tiến hành các nghiên cứu và đánh giá đặc biệt. - Báo cáo hoạt động thường niên của các tổ chức : những báo cáo này cung cấp thông tin về những hoạt động truyền thông đã lên kế hoạch được thực hiện bởi các tổ chức, nhóm ERC cũng xem xét lại các báo cáo này để xác định những lĩnh vực mà CFI có thể đẩy mạnh hoạt động để cung cấp thêm những thông điệp về lợi ích của CFI trong cộng đồng. - Báo cáo tiến độ dự án hàng năm: CFI thu thập các báo cáo kế hoạch hàng năm từ các tổ chức và sau đó đưa ra quyết định cho mỗi dự án tài trợ. Thông tin này được sử dụng trong Báo cáo kết quả hằng năm của CFI. Điểm nổi bật của Báo cáo kết quả hàng năm bao gồm: xác định các khoản tài trợ đặc thù của CFI mang lại lợi ích cho Canada (chẳng hạn: tạo thêm việc làm, các công ty mới và các công trình sở hữu trí tuệ); đẩy mạnh năng lực đổi mới của Canada; tăng cường thu hút, duy trì và đào tạo các nhà nghiên cứu từ các tổ chức quốc gia và quốc tế; tăng việc sử dụng cơ s ở hạ tầng mới thông qua sự hỗ trợ của các nhà nghiên cứu và gia tăng các dự án h ợp tác, mạng lưới và đa ngành. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 16
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Nghiên cứu đánh giá kết quả (OMS): những nghiên cứu này đánh giá cả về số lượng và chất lượng dữ liệu của một tổ chức ở mức độ tổng thể hơn là mức độ chi tiết theo dự án, đồng thời cho phép đánh giá kết quả hoạt động toàn diện của tổ chức. Mục tiêu của OMS là đánh giá mức độ đầu tư của CFI vào các nghiên cứu cơ sở hạ tầng như là một yếu tố mang tính quyết định góp phần thực hiện 5 mục tiêu (lập kế hoạch nghiên cứu chiến lược, năng lực nghiên cứu, nhân lực chất lượng cao, năng suất nghiên cứu và sự đổi mới). Ngoài ra OMS còn có ý nghĩa quan trọng nhằm chứng minh việc đạt được mục tiêu quốc gia của CFI. Thông tin thu thập được từ các nguồn trên được cung cấp cho các tổ chức, các nhà nghiên cứu, các nghị sĩ và rộng rãi trong công chúng về sự đóng góp và l ợi ích c ủa quỹ tài trợ CFI. CFI ưu tiên thông tin đến các nghị sĩ bằng những bản chỉ dẫn thường xuyên. Các báo cáo được gửi đến phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu của các tổ chức thông qua các cập nhật được lên lịch định kỳ nhằm cung cấp thông tin về những hoạt động chủ yếu mà CFI đang tiến hành, bao gồm cả cập nhật tình hình các cuộc xin tài trợ. Thông tin hoạt động còn được dùng để xây dựng các bài báo và các số liệu thống kê về thành t ựu của CFI đ ược đăng trong cẩm nang CFI’s InnovatioNation và tạp chí điện tử Innovation Canada. Sự đầu tư của CFI vào việc thành lập một đội chuyên dụng như EOA là nhân tố chủ chốt quyết định thành công trong việc đánh giá, phân tích và truyền đạt kết quả hoạt động. Công việc của cả EOA được thực hiện theo chỉ dẫn của CFI’s PERAF, bao gồm một kế hoạch chính thức về việc thu thập và báo cáo thông tin của các hoạt động đang tiếp diễn của CFI, cũng như xác định phương pháp và công cụ đánh giá hoạt đ ộng, nguồn và trách nhiệm thu thập dữ liệu, những đối tượng sử dụng thông tin. 2.4. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực CFI có số lượng đáng kể nhân sự bị thay thế trong vòng 4 năm qua, trung bình kho ảng 10% đến 20% số nhân viên làm việc toàn thời gian mỗi năm. Nhiều vị trí thường bị thay đổi nhân sự cao là những vị trí chủ chốt trong công tác truyền thông và giám sát của CFI, bao gồm Nhân sự dự án cao cấp và Nhân sự quản lý tài chính. 3. Chương trình kiểm toán Tiêu chuẩn Mục tiêu kiểm toán Thủ tục thực hiện kiểm toán Mục tiêu kiểm toán 1: Tiêu chuẩn 1.1 - Kiểm tra tài liệu về quy trình thẩm Quy trình phê duyệt và giám sát định phê duyệt hồ sơ xin tài trợ các dự án cung cấp sự đảm bảo - Kỹ thuật walk-through hợp lý rằng: các dự án được phê - Phỏng vấn duyệt là phù hợp với mục tiêu - Kiểm tra chọn mẫu các hồ sơ dự án Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 17
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai - Kiểm tra chọn mẫu các hồ sơ dự án Tiêu chuẩn 1.2 và hồ sơ thanh tra giám sát của CFI, được phê chuẩn một - Trao đổi với Ban quản lý cách minh bạch, và quỹ tài trợ dự Tiêu chuẩn 1.3 - Kiểm tra chọn mẫu các hồ sơ dự án án được sử dụng để đáp ứng yêu - Kiểm tra chọn mẫu các hồ sơ dự án cầu xây dựng nguồn vốn cơ sở và hồ sơ thanh tra giám sát hạ tầng. Tiêu chuẩn 1.4 - Kiểm tra chọn mẫu một số thông tin giám sát được báo cáo - Phỏng vấn Mục tiêu kiểm toán 2: Tiêu chuẩn 2.1 - Trao đổi với Ban quản lý Các chiến lược với các bên liên Tiêu chuẩn 2.2 - Soát xét các tài liệu liên quan (Báo quan hỗ trợ một cách hiệu quả cáo hoạt động của CFI, biên bản họp trong việc đạt được mục tiêu Tiêu chuẩn 2.3 định kỳ với các Hội đồng nghiên quốc gia của CFI. cứu…) Tiêu chuẩn 3.1 - Phỏng vấn các đối tượng liên quan Mục tiêu kiểm toán 3: - Soát xét các tài liệu liên quan (Nghiên Tiêu chuẩn 3.2 Những kế hoạch nhằm bảo đảm cứu đánh giá kết quả - OMS, Báo cáo duy trì nguồn quỹ và hỗ trợ cho tiến độ dự án và hoạt động của các tổ việc hoạt động liên tục của CFI Tiêu chuẩn 3.3 chức nhận tài trợ) được phát triển và thực hiện. - Kiểm tra thông tin trên các phương tiện truyền thông Mục tiêu kiểm toán 4: - Phỏng vấn Ban quản lý và nhân viên Hoạt động quản lý nguồn nhân về các kế hoạch bổ sung nguồn nhân lực phù hợp, đảm bảo những nền lực và hoạt động huấn luyện nhân viên tảng kĩ năng quan trọng đáp ứng Tiêu chuẩn 4.1 được tiến hành được những yêu cầu hiên tại và - Soát xét dữ liệu từ các Nghiên cứu tương lai của CFI với mức chi phí đánh giá kết quả (OMS) hợp lý III. THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 1. Kiểm toán quy trình thẩm định và phê duyệt dự án Thông qua cuộc kiểm toán hoạt động, các KTV của KPMG đã kiểm tra tính hữu hiệu và hiệu quả của các quy trình và hoạt động, nhằm xác minh các dự án được phê duyệt là phù hợp với mục tiêu của CFI, được phê duyệt một cách minh bạch, và quỹ tài trợ dự án được sử dụng để đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn vốn cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu. Các mục tiêu kiểm toán cụ thể lần lượt được thực hiện như sau: 1.1. Kiểm tra hoạt động đánh giá, thẩm định và phê duyệt hồ sơ - Mục tiêu: đảm bảo các hoạt động đánh giá, thẩm định và phê duyệt hồ sơ được thực hiện nhằm: tăng cường tính minh bạch của quy trình, đảm bảo việc phê duyệt là khách Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 18
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai quan và không gây mâu thuẫn lợi ích, xếp loại các quyết định tài trợ theo giá tr ị c ủa d ự án và mức độ phù hợp với mục tiêu quốc gia của CFI. (theo tiêu chuẩn 1.1) - Nội dung công việc thực hiện: • Sử dụng kỹ thuật walk-through đối với quy trình đánh giá và phê duyệt hồ sơ để đảm bảo các thủ tục CFI đưa ra được thực hiện đầy đủ. Kết quả cho thấy: Có các tài liệu cung cấp thông tin chương trình tài trợ, các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá cho các tổ chức đạt yêu cầu. Các thủ tục và công cụ xét duyệt hồ sơ được lập thành văn bản và phổ bi ến cho các nhân viên của như chuyên gia soát xét hồ sơ của CFI. Các hồ sơ xin tài trợ được xét duyệt qua ba cấp Ủy ban là ERC, MAC và S- MAC. Các thành viên các ủy ban và Hội đồng quản trị công khai thông tin trên website Quản lý của các dự án có mức tài trợ trọng yếu (trên 7 triệu $) gặp tr ực tiếp các chuyên gia soát xét để giải trình về hồ sơ. Các cơ quan tài trợ cấp liên bang được mời than gia soát xét hồ s ơ xin tài tr ợ có giá trị trên 10 triệu $. Báo cáo quyết định tài trợ được gửi cho các tổ chức xin tài trợ cũng như các quỹ tài trợ khác, kèm theo kiến nghị của các ủy ban và sự xếp hạng dự án dựa trên tiêu chuẩn. • Phỏng vấn, khảo sát ý kiến các phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu, các quản lý cấp cao của dự án, lãnh đạo các phòng nghiên cứu cũng như các chuyên gia soát xét hồ sơ xin tài trợ. Kết quả cho thấy: 95% phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu và hơn 60% quản lý dự án và lãnh đ ạo các phòng ban được khảo sát đều cho rằng, các hướng dẫn và tiêu chuẩn đánh giá của CFI là rõ ràng hoặc rất rõ ràng. 85% phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu và 75% chuyên gia soát xét đ ược kh ảo sát cho rằng, quy trình xét duyệt cấp tài trợ trên cơ sở cạnh tranh là t ốt hoặc r ất t ốt về mặt độc lập và không bị ràng buộc bởi các mâu thuẫn lợi ích. 88% chuyên gia soát xét cho rằng các hướng dẫn về quy trình đánh giá h ồ sơ là rõ ràng hoặc rất rõ ràng. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 19
- Kiểm toán hoạt động GVHD: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai 85% phó chủ tịch bộ phận nghiên cứu và 80% chuyên gia đã đánh giá tính minh bạch của quy trình xét duyệt hồ sơ là tốt hoặc rất tốt, 75% và 72% t ương ứng đánh giá tính công bằng của quy trình là tốt hoặc rất tốt. • Kiểm tra một mẫu hồ sơ dự án từ RHF, LEF/NIF và National Platforms Fund. Kết quả cho thấy: Các tài liệu hỗ trợ cho việc đánh giá mỗi hồ sơ đều được hệ thống và phù hợp với các hướng dẫn và tiêu chuẩn đã đưa ra. Hồ sơ được điền theo mẫu điện tử cho sẵn. Hồ sơ có kèm theo Kế hoạch nghiên cứu chiến lược của tổ chức xin tài trợ. Phát hiện 1: trong mẫu hồ sơ dự án chọn ra từ đợt cạnh tranh của LEF/NIF, các báo cáo về quyết định cấp tài trợ được gửi đến các tổ chức không nêu rõ lý do đưa ra quyết định của S-MAC. Tuy nhiên, các báo cáo có cung cấp mức xếp hạng theo tiêu chuẩn, kèm theo một thông báo nêu rõ hồ sơ có được MAC và S-MAC tán thành hay không, cùng với một vài nhận xét giải thích cho quyết đ ịnh c ủa MAC. Điều này dẫn đến rủi ro các tổ chức có hồ sơ được MAC thông qua nhưng không được S-MAC chấp thuận có thể không hiểu lý do bị bác bỏ hồ sơ và nghi ngờ tính độc lập và minh bạch của quy trình xét duyệt. Phát hiện 2: phát hiện một số trường hợp trong đó thông tin đ ược yêu c ầu theo Chính sách của CFI và thông tin do các tổ chức gửi lên là không thống nhất. Cụ thể, CFI yêu cầu các tổ chức gửi thông tin chi tiết về các dự án nhưng không hề xem xét các thông tin này. KTV cũng thấy rằng theo chính sánh của CFI, các tổ chức được yêu cầu gửi Kế hoạch nghiên cứu chiến lược được cập nhật hằng năm; tuy nhiên, trong thực tế, yêu cầu này không có ý nghĩa, vì các Kế hoạch nghiên cứu chiến lược này thường ít thay đổi qua từng năm. • Trao đổi với ban quản lý về các phát hiện. Kết quả như sau: Về phát hiện 1: Trong cuộc cạnh tranh gần đây nhất của LEF/NIF vào năm 2009, báo cáo về quyết định cấp tài trợ của CFI đã được thay đổi, thêm vào lý do đưa ra quyết định của S-MAC. Điều này sẽ giúp đảm bảo rằng các tổ chức được cung cấp đầy đủ các tài liệu nêu rõ lý do đưa ra quyết định. Ban quản lý đồng ý với kiến nghị của KTV về việc đưa ra lý do của các quyết định tài trợ của S-MAC trong các báo cáo. Lý do đưa ra kiến nghị của S-MAC đã được đưa vào báo cáo trong đợt cạnh tranh gần đây nhất của LEF/NIF và sẽ tiếp tục được đưa vào báo cáo trong các đ ợt cạnh tranh sắp tới. Nhóm 7 - Lớp 35K18 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Kiểm toán tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
50 p | 1660 | 411
-
Báo cáo tốt nghiệp:“ Kiểm Toán Hoạt Động Tiêu Thụ Tại Công Ty “
65 p | 263 | 81
-
LUẬN VĂN:Kiểm Toán Hoạt Động Tiêu Thụ Tại Công Ty
84 p | 159 | 46
-
Tiểu luận: Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán thế giới - BIG4
44 p | 349 | 46
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công ở Việt Nam
183 p | 182 | 44
-
luận văn: TỔ CHỨC KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SẢN HOÀI NHƠN BÌNH ĐỊNH
69 p | 135 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam
198 p | 50 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hoạt động đối với chi tiêu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các Bộ
168 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty kiểm toán độc lập nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
129 p | 60 | 7
-
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hoạt động đối với chi tiêu từ nguồn vốn NSNN tại các Bộ
168 p | 40 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp công ty TNHH E&G Việt Nam
24 p | 58 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực công ở Việt Nam
28 p | 82 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia do kế toán nhà nước thực hiện
12 p | 69 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Kiểm toán hoạt động đối với chi tiêu từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các Bộ
27 p | 69 | 3
-
Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực y tế do Kiểm toán nhà nước thực hiện
27 p | 47 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
30 p | 33 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: Xây dựng khung tiêu chí và sơ đồ hóa quá trình kiểm toán hoạt động An toàn giao thông đường bộ
26 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn