intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Trần Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

176
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận với đề tài "Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay" gồm có 2 chương: Lý luận về các học thuyết quản trị nhân lực phương Đông; Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các học thuyết quản trị nhân lực Phương Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam hiện nay

  1. TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề tài: Liên hệ thực tiễn việc áp dụng các   học thuyết quản trị nhân lực Phương   Đông ở doanh nghiệp Toyota tại Việt Nam   hiện nay. ­Trang 1­
  2. CHƯƠNG 1:  LÝ LUẬN VỀ CÁC HỌC THUYẾT  QUẢN TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG 1.1. TRƯỜNG PHÁI “ĐỨC TRỊ” 1.1.1. Khổng Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp Khổng Tử  sinh vào thời Chu Linh Vương năm thứ  21 (551 TCN) và mất   vào thời Chu Kính Vương năm thứ 4 (479 TCN), thọ 72 tuổi.  Khổng tử là người   sáng lập ra  đạo Nho mà giới nghiên cứu tư  tưởng phương Tây gọi là phái   Khổng học. Ông là danh sư có ảnh hưởng rất lớn và điều này mới là điều trọng   yếu và duy nhất ­ là nhà giáo lập trường tư đầu tiên trong lịch sử trung Quốc.  Người có công sáng lập và phát triển trường phái “Đức trị” chính là Khổng  Tử  ­ một nhà hiền triết của Trung Hoa cổ  đại. Tư  tưởng “Đức trị” được thể  hiện rõ nét trong tác phẩm Luận ngữ ­ một trong những cuốn sách hàng đầu của  bộ Tứ Thư. Khổng Tử sinh ra trong thời loạn lạc, ông nhận thấy cần lập lại kỷ cương   trong xã hội, thì thiên hạ  mới có đạo, xã hội mới  ổn  định. Để  thực hiện  ý   nguyện đó, ông đã dựa vào đạo đức, coi đạo đức là phương tiện, là sức mạnh  hiệu nghiệm nhất để quản lý xã hội. Thực chất của học thuyết đức trị là đòi hỏi   người trị  dân phải có đức, quản lý xã hội bằng đạo đức, phải nêu gương đạo  đức để  làm cho dân yên tâm mà theo lễ. Và UNESCO đã thừa nhận ông là một   “danh nhân văn hoá thế giới”. ­Trang 2­
  3. 1.1.2. Quan điểm về con người Với Khổng Tử  đạo đức là gốc của con người, nói đến con người trước  hết là nói đến đạo đức. Khổng Tử đã đề  ra những tiêu chuẩn về  tài đức, về  tư  cách phẩm chất để  thành người quân tử  đáng được nắm quyền trị  dân, nhờ  đó  tiếng quân tử không còn thuần tuý chỉ người cầm quyền như trước nữa, mà chủ  yếu là có nghĩa chỉ  1.1.3. Nội dung về tư tưởng quản trị nhân lực Khổng Tử chủ trương trị người bằng đức là chính, nghĩa là để thu phục và   dẫn dắt người khác, nhà quản trị phải tu dưỡng những đức tính cần thiết, chẳng   hạn như: nghĩa, trí, tín, dũng, liêm… trong đó, đức nhân được đặt lên hàng đầu  và là trung tâm: vì con người và từ  con người. Khổng Tử coi nhân là gốc, lễ  là   ngọn, nhân là mục tiêu, Khổng Tử chủ trương sử dụng phương thức chính danh.  Nếu danh không chính thì ngôn không thuận, ngôn không thuận thì sự việc không  thành, sự  việc không thành thì lễ  nhạc, chế  độ  không kiến lập được, chế  độ  không kiến lập được thì hình phạt không trúng, hình phạt không trúng thì dân  không biết đặt chân tay vào đâu. Trong các công việc cụ  thể  như  sử  dụng,  đãi ngộ, đào tạo nhân sự…  Khổng Tử cũng chỉ rõ các nguyên tắc như: “sử dân dĩ thời” (sử dụng người phải  phù hợp), biết người, đề  bạt người chính trực lên trên người cong queo, khách  quan không thành kiến, phân phối quân bình, không sợ  thiếu, chỉ sợ  không đều,  đào tạo bằng cách làm gương hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái ấy, nhà quản trị  phải là tấm gương để người dưới học tập. Một trong những nguyên tắc hành xử quan trọng trong học thuyết Đức Trị  mà ít người biết đến trong các công trình nghiên cứu về khổng tử đó là sự quyền   biến trong hành động: “Vô khả, vô bất khả” (đối với việc đời không nhất định  phải làm, không nhất định không làm, thấy hợp thì làm). ­Trang 3­
  4. Lần đầu tiên trong lịch sử, Khổng Tử  đã tập hợp một cách có hệ  thống   các nguyên lý trong việc đối nhân xử  thế  nhằm phát triển một xã hội tốt đẹp   dựa trên nền tảng của lòng nhân ái. Những điều tốt đẹp trong học thuyết này   đến nay vẫn còn giá trị  và đã được kiểm chứng bằng sự  vận dụng chúng vào   phục vụ nhu cầu phát triển của các nền kinh tế mới ở châu Á ­ những nền kinh   tế đã phát triển nhanh chóng trong những năm cuối thế kỷ XX. 1.1.4. Ưu và nhược điểm của trường phái Đức trị  Ưu điểm: ­ Nặng đức, nhẹ  hình, khuyến khích người đời tu thân rèn đức theo mẫu  người quân tử. ­ Quan điểm về bản chất con người là tốt: Nhân chi sơ tính bản thiện. ­ Thu phục được người khác bằng cái Đức của Nhà quản trị. ­ Đức trị tích cực tiêu diệt tận gốc cái “ác”, thực hiện “chặt đứt gốc rễ”,  giải quyết vấn đề  từ  căn bản. quản lí mang tính chiến thuật và có hiệu quả  trong một thời gian dài.  Nhược điểm: ­ Nội dung thuyết Đức trị  có hạn chế là vị thế  và vai trò của pháp chế  và   lợi ích kinh tế đối với xã hội không được coi trọng. ­ Thiếu tính răn đe trong quản trị nhân lực. ­ Trường phái Đức trị  của Khổng Tử  chỉ  đề  ra nguyên lý, không cụ  thể  hóa thành thao tác và quy trình. ­ Đức trị dựa vào giáo hoá, dựa vào tư  tưởng để  giải quyết vấn đề. Như  vậy, hiệu quả  sẽ  nhìn thấy chậm. Nhất là hình thành  đạo  đức nếp sống lí  ­Trang 4­
  5. tưởng, xây dựng quan niệm giá trị chung thì mất thời gian, quyết không thể một  sớm một chiều. 1.2. TRƯỜNG PHÁI PHÁP TRỊ 1.2.1. Hàn Phi Tử ­ cuộc đời và sự nghiệp Trung Hoa cổ đại có hai thời kỳ được đời sau nhắc đến nhiều là thời Xuân  Thu và thời Chiến Quốc, Thời Xuân Thu (770 ­ 403 TCN) là thời kỳ suy tàn của   nhà Chu, cũng là thời của Lão Tử, Khổng Tử. Còn thời Chiến Quốc (403 ­ 221  TCN) là thời của Hàn Phi Tử.   Hàn Phi Tử  (khoảng 280 ­ 233 TCN) là người nước Hàn, học rộng, biết   cả đạo Nho lẫn đạo Giáo nhưng ông lại tâm đắc với học thuyết của Pháp gia và   có tư tưởng mới về pháp trị. Tuy thuộc tầng lớp quý tộc nhưng ông có tinh thần   yêu nước, tiến bộ, trọng kẻ sĩ, trọng người giỏi pháp thuật, chê bọn quý tộc, cổ   hủ,   vô   dụng.  Ông   đã   tiếp   thu   điểm   ưu   trội   của   ba   trường   pháp “pháp”, “thuật”, “thế”để  xây dựng và phát triển một hệ  thống lý luận   pháp trị  tương đối hoàn chỉnh và tiến bộ  so với đương thời. Coi pháp luật là   công cụ  hữu hiệu để  đem lại hoà bình,  ổn định và công bằng, Hàn Phi đã đề   xuất tư tưởng dùng luật pháp để trị nước. Ông đưa ra một số nguyên tắc cơ bản   trong xây dựng và thực thi pháp luật, như  pháp luật phải nghiêm minh, không   phân biệt sang hèn, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật... Với những tư   tưởng đó, học thuyết của Hàn Phi được người xưa gọi là “học thuyết của đế   vương”. 1.2.2. Quan điểm về con người.    Tư  tưởng quản trị nhân lực trong học thuyết của Hàn phi dựa trên cơ  sở  nhận thức về bản chất của con người. Ông cho rằng, ngoại trừ một số ít thánh  nhân, còn thì phần lớn con người:  ­ Tranh nhau vì lợi. ­Trang 5­
  6. ­ Lười biếng, khi có dư ăn thì không muốn làm nữa. ­ Chỉ phục tùng quyền lực. 1.2.3. Nội dung tư tưởng quản trị nhân lực Hàn Phi Tử đưa ra ba khái niệm cơ bản trong quản lý ­ cai trị, đó là "thế"  (quyền lực), "pháp" (luật pháp) và "thuật" (phương pháp quản lý). Đây là ba vấn   đề  cốt lõi của quản lý ­ cai trị, liên hệ  khăng khít với nhau, trong đó "pháp" là  yếu tố quan trọng nhất, có tính quyết định. ­ Pháp là hiệu lệnh, quy định được công bố  công khai và mọi người phải  tuân thủ. ­ Thế là quyền thế và địa vị của nhà quản trị để thực thi và bảo vệ pháp. ­ Thuật là cách thức, nghệ thuật ứng xử của nhà quản trị để đảm bảo cho   mọi người phải tuân thủ những quy định của pháp.  Trong khi pháp và thế phải ổn định và rõ ràng thì thuật phải bí mật và biến  hóa khôn lường. Hàn Phi có những chủ trương khá tiến bộ  như: quản trị phải quyền biến   chứ không câu nệ vào sách vở, thời khác thì sự việc phải khác, miễn là thích nghi  thì thôi. Nhất quán giữa hình và danh (lời nói và việc làm phải thống nhất), coi   thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá con người và hành vi, coi trọng thực tiễn. Nếu như Khổng Tử chỉ đề ra nguyên lý và do vậy chỉ có ít người có năng  lực đặc biệt và có nhân cách đặc biệt mới có thể  hiểu và thực hành được công   việc quản trị thì Hàn Phi chủ trương phải cụ thể hóa thành thao tác và quy trình  để người bình thường cũng có thể học và thực thi được công việc quản trị. Đây   là một chủ  trường rất tiến bộ và khoa học mà sau này các trường phái quản trị  của Phương Tây đã ứng dụng và phát huy hiệu quả rất cao trong thực tiễn. Ông  chủ trương: pháp hợp thời, dễ hiểu, dễ thi hành, phải công bằng. Trong học thuyết của mình, Hàn Phi đã chỉ  rõ và cụ  thể  hóa các nội dung   liên quan đến sử  dụng nhân sự, đãi ngộ  nhân sự, dùng người phải dùng đúng  ­Trang 6­
  7. hình danh, theo đúng quy trình khách quan, đãi ngộ theo nguyên tắc, quy tắc, quy   chế chứ không theo ý riêng. Một trong những tư tưởng xuyên suốt trong học thuyết Pháp Trị đó là tính  thực   tế:  “Việc   phải   theo   thời,   mà   biện   pháp   phải   thích   ứng,   dùng   việc   xét   người”. Điều này cũng thống nhất với quan điểm của Khổng Tử  về  sự  quyền  biến. Những tư  tưởng tiến bộ  của Hàn Phi Tử  cách đây 2300 năm như: chú   trọng quá trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để người bình thường cũng   vận dụng được,… vẫn còn giá trị  cho đến ngày nay và đã được vận dụng một   cách thành công vào lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. 1.2.4. Ưu và nhược điểm của Trường phái Pháp trị  Ưu điểm: ­ Chú trọng quá trình quản trị, đại chúng hóa quá trình này để  người bình  thường cũng vận dụng được. ­ Cụ  thể  hóa thành thao tác và quy trình trong việc thực hiện các công tác   quản trị nhân lực. ­ Coi trọng thực tiễn, có xem xét đến sự ảnh hưởng của hoàn cảnh khách  quan đối với việc ra quyết định. ­ Pháp trị là quản lý tính chiến thuật, có hiệu quả trong thời gian ngắn. ­ Khi xảy ra các mâu thuẫn nội bộ, pháp luật sẽ  là công cụ  tiết chế  các  mối quan hệ vào không gây ra tình trạng hỗn loạn. ­ Giúp nhà quản trị  phát hiện và đạo tạo nhân tài dựa trên nguyên tắc  thưởng phạt công bằng, tìm ra được những cá nhân có ích cho sự phát triển của   tổ chức và xã hội.  Nhược điểm: ­ Quan điểm về bản chất con người quá cực đoan, độc đoán. ­Trang 7­
  8. ­ Tập trung quyền lực vào một cá nhân, Có thể gây ra sự ức chế tâm lý cho  người bị quản trị. ­ Chỉ  nhìn thấy khía cạnh vụ  lợi, mà còn không thấy được lý tưởng cao  đẹp và sẵn sang hi sinh vì lí tưởng của người có tâm có đức, phủ nhận Đức trị. ­ Đề cao, coi trọng vị thế của nhà quản trị và chủ yếu sử dụng các chế tài   để cưỡng ép, răn đe. 1.3. SO SÁNH 2 TRƯỜNG PHÁI “ĐỨC TRỊ” VÀ “PHÁP TRỊ” 1.3.1. Giống nhau  Đều có nguồn gốc xuất phát ở Trung Hoa cổ đại.  Các tư tưởng quản lý của hai trường phái này hoà trộn với các tư tưởng   triết học, chính trị, pháp lý, đạo đức.  Đều có mục đích đưa ra công cụ quản lý cùng với những phương pháp   hợp để trị vì thiên hạ.   Chữ  thuật  trong quản lý: Một trong những  nguyên tắc hành xử  mà  Khổng Tử nhắc đến đó là sự quyền biến trong hành động, “vô khả, vô bất khả”  (đối với việc đời không nhất định phải làm, không nhất định không làm, thấy   hợp nghĩa thì   làm). Đó là cách  ứng xử  tùy thời, tùy nơi, tùy tâm cảnh, quyền  biến vô ý, vô tắc, vô cố, vô chấp, vô ngã. Cũng giống như Khổng tử, Hàn Phi Tử  quan niệm chữ  thuật của ông là cách thức, nghệ  thuật  ứng xử, việc đó phải bí   mật và biến hóa khôn lường. 1.3.2. Khác nhau Quan  Đức trị Pháp trị điểm Về bản   Khổng   Tử   cho   rằng   bản   tính  Hàn Phi Tử cho rằng phần lớn con  chất con   của   con   người   là   thiện,   sống  người:   tranh   nhau   vì   lợi;   lười  người gần   nhau,   muốn   giúp   đỡ   lẫn  biếng,   có   dư   ăn   rồi   thì   không  ­Trang 8­
  9. nhau Tính tương cận, tập tương   muốn   làm   nữa;   chỉ   phục   tùng  viễn. Ông quan niệm con người   quyền lực. sinh   ra   vừa   có   tính   bẩm   sinh  vừa có tính tập nhiễm xã hội. Trên   đời   có   2   kiểu   người:  Thánh nhân và tiểu nhân.  Khổng   Tử   chủ   trương   trị   Hàn   Phi   Tử   chủ   trương   chú  người bằng đức là chính.  trọng đến pháp luật và coi pháp   Nhà   quản   trị   phải   tu   dưỡng   luật chính là tiêu chuẩn cho mọi  những đức tính cần thiết như  hành vi trong ứng xử.  nhân,   nghĩa,   tín,   dũng,   liêm.   Ông xây dựng học thuyết quản  Trong đó đức nhân được đắt  trị nhân lực xoay quanh ba phạm  lên hàng đầu và là trung tâm:  trù pháp, thế, thuật. vì con người và từ con người.  Ông   chủ   trương   việc   quản   trị   Khổng   tử   chỉ   rõ   nguyên   tắc  phải được cụ thể hóa thành thao  Về tư   “sử   dân   dĩ   thời”   biết   và   đề  tác và quy trình để  người bình  tưởng   bạt   người   chính   trực,   khách  thường có thể  cũng có thể  học  quản trị quan   không   thành   kiến,  và thực thi. Pháp phải hợp thời,   phương pháp quản lý cơ  bản  dễ  biết, dễ  thi hành, phải công  là nêu gương và giáo hoá. bằng.   Trường   phái   Đức   trị   theo   ý   Ông   chủ   trương   dùng   người  tưởng   phân   phối   công   bằng  phải đúng hình danh, theo đúng  quân   bình   “Không   sợ   thiếu,  quy   trình   khách   quan,   đãi   ngộ  chỉ sợ không đều”. theo   nguyên   tắc,   quy   tắc,   quy  chế ràng chứ không theo ý riêng. 1.4. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC ­Trang 9­
  10. 1.4.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh Chủ  tịch Hồ  Chí Minh ­ anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa   thế  giới, đã tiếp thu, kết tinh, phát triển một cách sáng tạo các di sản của cha  ông cả  về  mặt lý luận cũng như  thực tiễn. Các bài nói, bài viết và tấm gương   của Người chính là chuẩn mực cho tư  tưởng quản trị  nhân lực Việt Nam hiện   đại. Hồ  Chí Minh kế  thừa các tư  tưởng quản trị  nhân lực của các nhà thuyết  gia phương Đông và cả phương Tây. Ở Người không có sự coi trọng “đức” hơn  hay pháp luật hơn trong quản trị nhân lực cũng như trong quản lý kinh tế xã hội.  Người học hỏi và kế thừa những giá trị tiêu biểu của Khổng Tử về việc lấy đức  trị  người nghĩa là để  thu phục và dẫn dắt người khác nhà trị  phải tu dưỡng   những đức tính cần thiết như: nhân, trí, dũng, nghĩa và trước hết người quản trị  cũng cần phải rèn luyện bản thân mình cả  về  mặt đạo đức và chuyên môn.   Đồng thời, Người cũng tiếp thu những tinh hoa trong tư tưởng quản trị của Hàn   Phi Tử như quản trị phải quyền biến chứ không câu nệ sách vở, thời khác thì sự  việc phải khác, trong mỗi trường hợp thì cần có những cách xử lý khác nhau. Từ  đây, Hồ  Chí Minh đã cùng với những tư  tưởng mới của chủ nghĩa Mác­Lê nin,   Người đã xây dựng nên những tư tưởng mới và tiên bộ hơn về quản trị nhân lực  nói riêng cúng như quản trị nhà nước xã hội nói chung. Tư tưởng của Người có  sự kết hợp của các học thuyết quản trị phương Đông, phương Tây và đặc biệt là  những tiếp thu tinh tế của chủ nghĩa Mác­Leenin. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong   quản trị có sự kết hợp cả yếu tố cứng là pháp luật và các yếu tố mền dẻo là đạo  đức. 1.4.2. Tư tưởng quản trị nhân lực của Hồ Chí Minh ­Trang 10­
  11. Con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa là động lực vừa là mục tiêu.  Đối với xây dựng con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải toàn điện về  dạo  đức, trí tuệ, bản lĩnh... văn hóa. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Người đời ai cũng có chỗ hay chỗ dở. Ta phải   dùng chỗ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người như dùng gỗ,   người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được”.  Hồ  Chí Minh phê bình rằng, thường chúng ta không biết tùy tài mà dùng   người, thí dụ: thợ rèn thì bảo đi đóng tủ, thợ  mộc thì bảo đi rèn dao, thành thử  hai người đều lúng túng, nếu biết tùy tài mà dùng người thì hai người đều thành  công.  Theo Người có các hình thức đào tạo nhân lực sau: ­ Một là, tự đào tạo, bồi dưỡng. Về hình thức này, có người có kế  hoạch  hẳn hoi, không qua trường lớp nhưng có ý thức học tập mọi lúc, mọi nơi, nhất là  qua cả những thành công và qua cả những thất bại trong công tác để rút ra những   bài học cho bản thân mình. ­  Hai là, được đào tạo, bồi dưỡng theo trường, lớp, theo bài bản có hệ  thống. ­ Ba là, vừa được đào tạo, bồi dưỡng theo trường lớp, vừa được rèn luyện   trong thực tế, vừa là quá trình tự đào tạo. Về chính sách đãi ngộ nhân lực: Hồ  Chí Minh coi trọng những động lực về  nhu cầu và lợi ích của người   lao động. “Có thực mới vực được đạo”. Nếu ai thực hiện vượt mức quy định thì   được thưởng. Có như thế mới kích thích mọi người cố gắng hơn nữa. Thưởng,   phạt phải công bằng”.  Theo Người, chính sách tiền lương chính là một trong những đòn bẩy quan  trọng bởi tiền lương chính là thước đo giá trị  sức lao động mà người lao động  ­Trang 11­
  12. bỏ ra. Tiền lương không phù hợp còn là một trong những nguyên nhân của nhiều  căn bệnh như: tham ô, tham nhũng... Thực hiện trả  lương theo nguyên tắc: tiền tệ  hoá đầy  đủ  tiền lương,  chống bình quân, cào bằng, đồng thời chống đặc quyền, đặc lợi về  thu nhập   dưới mọi hình thức. Các tư  tưởng quản trị  nhân lực mang đậm nét văn hóa Việt Nam của   Người đã được tôn vinh và lưu truyền từ  thế  hệ  này sang thế  hệ  khác. Thời   kháng chiến cứu quốc, Hồ Chí Minh, bằng tấm gương đạo đức của bản thân đã   chinh phục được trái tim và khối óc của nhân dân cả  nước, thuyết phục được   các sĩ phu yêu nước cũ,  điển hình là Huỳnh Thúc Kháng, Phan Kế Toại và tầng   lớp trí thức tân học theo Người. Thực hiện đức trị, trong suốt thời kháng chiến   chống Phá. Các bài viết, bài nói và tấm gương của Người cũng chính là chuẩn   mực cho tư tưởng quản trị nhân lực Việt Nam hiện đại. ­Trang 12­
  13. CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆC ÁP DỤNG CÁC HỌC  THUYẾT QUẢN TRỊ NHÂN LỰC PHƯƠNG ĐÔNG Ở CÔNG TY  TOYOTA TẠI VIỆT NAM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TOYOTA Toyota là nhà tiên phong trong sản xuất ôtô ở Việt Nam. Với việc đưa dây   chuyền sản xuất chi tiết thân xe vào hoạt động từ  tháng 3 năm 2003, Toyota là   công ty đầu tiên trong các liên doanh ôtô Việt Nam áp dụng tất cả 4 quy trình sản   xuất tiêu chuẩn cho một nhà máy sản xuất ôtô bao gồm dập, hàn, sơn và lắp ráp.  Qua việc nâng cao năng lực sản xuất tại Việt Nam, TMV thể hiện sự tin t ưởng   vào khả năng sản xuất những chiếc xe có chất lượng tốt nhất.  Giống như  tất cả  các chi nhánh của Toyota, Toyota Việt Nam đảm bảo   các tiêu chuẩn chất lượng cao nhất cho tất cả các sản phẩm do mình sản xuất và  bán ra. Với lịch sử  trên 30 năm, "Hệ  thống Sản xuất Toyota" là một hệ  thống   quản lý do Toyota tạo ra đã được nhiều công ty áp dụng  ở  các nước khác nhau  trên toàn thế giới nhằm tối ưu hóa năng suất và chất lượng.  Những đặc trưng của "Hệ thống sản xuất Toyota" gồm:  JIT  là hệ  thống nhằm giảm tối thiểu tính không hiệu quả  với việc  cung cấp chính xác những chi tiết cần thiết cho mỗi công đoạn sản   xuất.  JIDOKA  là một hệ  thống sản xuất tự  điều chỉnh nhằm duy trì chất   lượng cao bằng cách yêu cầu mỗi người công nhân là một giám sát viên  trong khi thực hiện những nhiệm vụ lắp ráp của họ. ­Trang 13­
  14.  KAIZEN là triết lý "Cải tiến không ngừng" nhằm khuyến khích tất cả  mọi thành viên của công ty luôn phấn đấu vì năng suất và chất lượng  cao nhất.  Các công nghệ  tiên tiến thường xuyên được đưa vào sử  dụng tại Toyota   Việt Nam, kể cả công nghệ  sơn nhúng tĩnh điện âm cực, đảm bảo cho lớp sơn  hoàn thiện có chất lượng cao nhất, và những ưu việt khác như băng chuyền trên  cao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp ráp và giảm sự mệt mỏi cho công  nhân bằng cách duy trì dây chuyền lắp ráp ở độ cao tối ưu cho mỗi một thao tác.  Toyota gây được sự chú ý lần đầu tiên của thế giới vào những năm 1980   khi mà khách hàng bắt đầu nhận ra rằng xe Toyota có tuổi thọ dài hơn và ít sửa  chữa hơn xe Mỹ. Ngày nay họ  là một trong những nhà sản xuất xe hơi có lãi   nhất trên thế giới, sản xuất xe hơi chất lượng cao, theo thị hiếu của người dùng,  sử dụng ít giờ lao động và hàng hóa tồn kho. Đến ngày hôm nay, Toyota vẫn tiếp  tục gia tăng sản xuất, phát triển sản phẩm và hoàn thiện quy trình. Một trong   những yếu tố  mang lại thành công cho toyota là phong cách quản lý nhân sự  có  hiệu quả và tận dụng được nguồn nhân lực của công ty.  2.2.   LIÊN   HỆ   CÁC   HỌC   THUYẾT   QUẢN   TRỊ   NHÂN   LỰC  PHƯƠNG ĐÔNG Ở CÔNG TY TOYOTA Nhắc đến Toyota chúng ta không thể  không nhắc đến 14 nguyên lý quản  trị  trong hệ  thống TPS (Toyota production system). TPS là một hệ  thống sản  xuất phức tạp, nó không chỉ là một bộ các công cụ quản lý tinh gọn như JIT, 5S,  kanban, hệ  thống kéo, ô sản xuất... Nền tảng cốt lõi của TPS là tập trung vào  việc hỗ  trợ  và khuyến khích nhân viên liên tục cải tiến những quy trình hoạt  động, hướng đến mục tiêu tối thượng là giảm thiểu lãng phí và phục vụ  khách  hàng tốt nhất. Mà trung tâm của TPS chính là con người với tinh thần CẢI TIẾN   LIÊN TỤC. ­Trang 14­
  15. Trong 14 nguyên lý quản trị của mình Toyota đã biết vận dụng kết hợp 1   cách tài tình giữa các học thuyết quản trị của cả phương Đông lẫn phương Tây,  của cả  đời xưa kết hợp quyền biến thay đổi phù hợp với các phong cách hiện   đại. Chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Đông, nên việc quản trị nhân sự  của  Toyota cũng chịu tác động rất lớn từ  phong cách quản trị  này và một trong các   ảnh hưởng rất lớn đến 14 nguyên lý quản trị  thành công của Toyota chúng ta   phải kể đến đó là các học thuyết quản trị phương Đông. Phong cách này đã giúp  cho Toyota vươn lên thành một trong những nhà sản xuất xe hàng đầu thế  giới,  đánh bại nhiều đối thủ  đáng gờm để  chiểm lĩnh thị  trường Mỹ. Vậy chúng ta   hãy đi tìm hiểu xem Toyota đã kế  thừa và phát huy các quyền biến của học  thuyết quản trị phương Đông như thế nào để  biến nó thành các nguyên lý quản  trị gắn mác Toyota. 2.2.1. Nguyên tắc: “Ra các quyết định quản lý dựa trên một triết lý dài   hạn, dù phải hy sinh những mục tiêu tài chính ngắn hạn”.  Theo   học   thuyết   quản   trị   phương   Đông,   trong   trường   phái   Đức   trị   thì  Khổng Tử lấy con người (nhân) làm gốc, vì con người và từ con người. Toyota   là một công ty kinh doanh, nhưng trung tâm mà toyota hướng đến là khách hàng  (nhân) thay vì đặt lợi nhuận lên hàng đầu như  nhiều công ty khác. Điều này có   thể thấy rõ trong nguyên lý “Ra các quyết định quản lý dựa trên một triết lý dài  hạn, dù phải hy sinh những mục tiêu tài chính ngắn hạn”. (Đây chính là nền tảng  cho mọi nguyên lý khác). Xuất   phát   từ   quan   điểm:   Kiếm   tiền  không   chỉ   là   cho  công   ty,  cho   cổ  đông..., mục đích tối thượng của kiếm tiền là đầu tư  cho tương lai để  tiếp tục  thực hiện sứ  mệnh của mình, đó mới là mục đích thật sự  của đầu tư  và cũng   chính là để giúp đỡ cộng đồng và giúp đỡ xã hội.  Có thể hiểu nguyên lý này là: ­Trang 15­
  16. Thực hiện điều có lợi cho công ty, nhân viên, khách hàng của Toyota và  toàn bộ xã hội. Trang bị một ý thức về mục tiêu có tính triết lý để thay thế  bất   kỳ một hình thức ra quyết định ngắn hạn nào. Làm việc, phát triển và chèo lái cả  tổ  chức theo một mục đích chung lớn hơn là việc chỉ kiếm tiền. Cần thấu hiểu   vị  trí của công ty bạn trong lịch sử  để  đưa nó lên một tầm cao mới.  Tinh thần  "hãy làm việc tốt cho công ty, cho đồng nghiệp, khách hàng và cho cả xã hội" là  nền tảng. Tạo ra giá trị cho khách hàng, cho cộng đồng, cho nền kinh tế là khởi  điểm để suy nghĩ và đánh giá.   Đối với Khách hàng,  Toyota thống nhất quan điểm của toàn công ty  xoay quanh việc thỏa mãn khách hàng, với niềm tin những khách hàng thỏa mãn   quay trở  lại và sẽ  đem lại nhiều doanh thu hơn thông qua việc giới thiệu sản  phẩm của công ty. Một trong những yếu tố chính tạo nên thành công của Toyota  là nó sống với triết lý tín nhiệm lẫn nhau và tinh thần “tự  chúng ta làm”. Điều   này được minh họa rõ nhất khi họ tham gia vào ngành công nhiệp ô tô hạng sang.  Họ không mua lại công ty đã sản xuất ô tô hạng sang. Thay vào đó, côn ty đã tạo  ra một bộ phận xe hơi hạng sang riêng ­ dòng Lexus ­ từ đống tạp nham để học  hỏi và hiểu được bản chất của xe hơi hạng sang.  Đối với Nhân viên: Không chỉ lấy khách hàng làm trung tâm, Toyota còn lấy nhân viên là chủ  chốt cho sự phát triển của công ty. Họ nhận thấy rằng người công nhân lắp ráp chính là người làm tǎng thêm  giá trị sản phẩm và nếu công nhân phải làm việc miệt mài trên dây chuyền chạy  liên tục sẽ  khiến những lỗi sản phẩm nhân lên không ngừng. Ai nhà điều hành   cuối cùng đã kết hợp các phần rời rạc lại để tạo ra một hệ thống sản xuất mới Toyota cũng như nhiều công ty khác, thường tạo ra “công ăn việc làm suốt  đời” cho nhân viên của mình. Tại Nhật Bản,  "công việc làm trọn đời" luôn là  ­Trang 16­
  17. phương pháp nâng cao năng suất thường được các doanh nghiệp ứng dụng, giúp  tạo ra hiệu quả  trong công việc. Các công nhân viên Nhật Bản, nhất là những  nam  công nhân viên có  tay  nghề, thường  thích làm một công việc suốt  đời.   Những công nhân viên này ít tình nguyện đổi công ty hơn so với các nhân viên ở  các nước khác. Những công nhân viên khác gọi là những công nhân viên tạm  thời, thường chiếm khoảng 6% lực lượng lao động, ngay cả ở những công ty lớn  như Toyota. Ngoài ra còn có nhiều công nhân làm việc không trọn ngày. Khi hoạt   động kinh doanh sa sút, hay khi sử  dụng các kỹ  thuật tiết kiệm lao động, các  công ty giữ lại số công nhân viên làm việc suốt đời này trên bảng lương của họ,   sa thải số  công nhân tạm thời, giảm tiền thưởng thất thường cho số công nhân  làm việc suốt đời và thuyên chuyển công nhân viên sang các bộ  phận sản xuất   khác. 2.2.2. Nguyên tắc: “Tiêu chuẩn hóa công việc là nền tảng cho việc cải   tiến liên tục và khuyến khích nhân viên”. Toyota còn linh động trong việc  áp dụng trường  pháp Pháp trị  là: chủ  trương phải được cụ  thể  hóa thành thao tác và quy trình để  người bình thường   cũng có thể học và thực thi được. Điều này được thể  hiện ở  nguyên tắc: “Tiêu  chuẩn hóa công việc là nền tảng cho việc cải tiến liên tục và khuyến khích nhân   viên”. Tiêu chuẩn hóa là nền tảng cho việc cải tiến, sáng tạo và phát triển chất  lượng liên tục. Không quy trình nào có thể  được cải thiện nếu nó không được   tiêu chuẩn hóa. Chất lượng tương tự  được đảm bảo thông qua những thủ  tục  chuẩn để đảm bảo tính thống nhất trong quy trình và sản phẩm. Khi áp dụng sự  chuẩn hóa, sẽ là cần thiết để tìm sự cân bằng giữa sự cung cấp nhân viên và tiêu  chuẩn của công ty và trao cho họ quyền tự do để  ra sáng kiến và sáng tạo. Các  ­Trang 17­
  18. tiêu chuẩn cụ  thể đủ  để  cung cấp những hướng dẫn hiệu quả  và bao quát cho  phép một phần linh hoạt nào đó. Chuẩn hoá quy trình có nghĩa là các quy trình và hướng dẫn sản xuất được  qui định và truyền đạt rõ ràng đến mức hết sức chi tiết nhằm tránh sự thiếu nhất  quán và giả  định sai về  cách thức thực hiện một công việc. Mục tiêu của việc   chuẩn hoá là để  các hoạt động sản xuất luôn được thực hiện theo một cách   thống nhất, ngoại trừ trường hợp quy trình sản xuất được điều chỉnh một cách  có chủ  ý. Khi các thủ  tục quy trình không được chuẩn hoá  ở  mức độ  cao, các  công nhân có thể  có những ý nghĩ khác nhau về  cách làm đúng cho một thủ tục  quy trình và dễ  đưa đến các giả  định sai. Mức độ  chuẩn hoá cao về  quy trình   cũng giúp các công ty mở rộng sản xuất dễ dàng hơn nhờ tránh được những gián  đoạn có thể gặp phải do thiếu các quy trình được chuẩn hoá. Để đảm bảo rằng các ý tưởng loại trừ các hoạt động không tạo ra giá trị  tăng thêm được thực thi, quyền quyết định thay đổi các quy trình sản xuất được   đưa tới mức thấp nhất có thể được (đó là công nhân) nhưng bất kỳ một thay đổi  nào cũng được yêu cầu phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định. Ví dụ, ở Toyota   các công nhân được khuyến khích triển khai các cải tiến cho các quy trình sản  xuất nhưng việc cải tiến phải thể hiện tính hợp lý rõ ràng phù hợp với phương  pháp khoa học, việc cải tiến phải được triển khai dưới sự  giám sát của một  người quản lý có thẩm quyền và quy trình mới phải được ghi nhận lại hết sức   chi tiết về  nội dung, trình tự, thời gian và kết quả. Toyota trước tiên triển khai  các thay đổi được đề xuất ở quy mô nhỏ trên cơ sở thử nghiệm và nếu việc cải  tiến có hiệu quả, Toyota sẽ  tiến hành thay đổi xuyên suốt trong hoạt động sản   xuất của mình. 2.2.3. Nguyên tắc: “Phát triển các nhà lãnh đạo hiểu sâu sắc công việc,   cuộc sống triết lý của bạn và truyền đạt nó cho người khác” ­Trang 18­
  19. Toyota cũng áp dụng nguyên tắc “sử dân dĩ thời” (sử dụng người phải phù  hợp); đào tạo bằng cách làm gương hoặc dạy dỗ, thiếu cái gì dạy cái đó, nhà  quản   trị   phải   là   tấm   gương   để   người   dưới   học   tập   và   noi   theo   Hơn   nữa   còn khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị bằng cách phân  chia quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham gia vào hoạt động quản trị của công  ty, đây là quá trình hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị  trong việc ra   quyết định và các chính sách kinh doanh. Điều này tạo mối quan hệ gần gũi hơn   giữa nhân viên và nhà quản trị, và nhân viên sẽ biết rằng họ luôn được coi trọng  ở công ty.  Phát triển lãnh đạo từ bên trong tổ chức hơn là từ bên ngoài. Toyota không  bao giờ săn các vị giám đốc điều hành hay chủ tịch từ những công ty khác. Thay  vào đó, công ty tìm kiếm những nhà lãnh đạo chủ  chốt trong nội bộ  tổ  chức­ trong bán hàng, phát triển sản phẩm, tổ chức và thiết kế. Triết lý của toyota về  việc đề bạt thăng tiến những nhà điều hành từ trung cấp lên cao cấp của công ty  bắt nguồn từ niềm tin rằng họ loại trừ sự không đồng đều ở cấp điều hành. Thay đổi văn hóa mỗi khi một nhà lãnh đạo đến đem đến sự xáo trộn trong   cấp bậc quản lý vì đột nhiện các nhân viên phải thay đổi theo những điều luật  mới. Nó cũng không phát triển sự sâu sắc hay bất cứ sự trung thành nào từ nhân   viên. Toyota tin tưởng rằng các nhà lãnh đạo trong tổ chức của họ phải sống và  hiểu văn hóa toyota hàng ngày. Họ  cũng mong muốn rằng các nhà lãnh đạo của   họ đào tạo cách hiểu về cách hiểu và cách sống của toyota. 2.2.4. Nguyên tắc: “Tự  mình kiểm chứng để  hiểu rõ hoàn toàn một   vấn đề”. Toyota cũng đã áp dụng một trong những tư tưởng xuyên suốt học thuyết   Pháp trị, đó là tính thực tế: việc phải theo thời, mà biện pháp phải thích  ứng,  ­Trang 19­
  20. dùng việc xét người. Đó là nguyên tắc: “Tự  mình kiểm chứng để  hiểu rõ hoàn   toàn một vấn đề”.  Hãy tự  quan sát và xác nhận thực tế. Ghi nhớ  rằng bạn phải chịu trách   nhiệm cho các báo cáo và thông tin mà bạn cung cấp cho người khác. Giải quyết  vấn đề và cải thiện quy trình bằng các tìm kiếm nguồn gốc và tự mình quan sát  kiểm chứng thông tin và dữ liệu. Cần suy xét những gì bạn nghe được, những gì  người khác nói với bạn, và kiểm chứng mọi thứ để có một cái nhìn tổng quan về  tình hình.  2.2.5. Nguyên tắc: “Ra quyết định phải chậm sau khi cân nhắc mọi   khả năng và có sự đồng tâm; thực hiện nó một cách nhanh chóng”.  Quy trình đồng thuận giúp mở  rộng việc tìm kiếm cho các giải pháp và  làm các quyết định nhanh chóng hơn. Đối với toyota, cách đưa ra quyết định cũng  quan trọng không kém chất lượng của quyết định. Đừng vội vàng ra quyết định  mà không xem xét tất cả các dữ kiện, lựa chọn và tham vấn với những người sẽ  bị ảnh hưởng bởi quyết định. Khi bạn đã chọn một giải pháp, hay lựa chọn thực  hiện nhanh chóng nhưng thận trọng. Tham vấn có thể  khiến việc chấp nhận giải pháp dễ  dàng hơn và việc  thực thi quy trình thuận lợi hơn. Công ty xem xét tất cả  nhân tố: chi phí, chất   lượng, vấn đề, giải pháp và những người liên quan trong quy trình. 5 nhân tố quan trọng trong việc ra quyết định của toyota là: ­ Tìm ra điều gì đang thực sự diễn ra. ­ Hiểu nguyên nhân của vấn đề: hỏi tại sao 5 lần. ­ Xem xét một cách rộng rãi các giải pháp lựa chọn và phát triển một lý  luận chi tiết cho giải pháp được ưa thích hay được lựa chọ. ­ Tạo sự đồng thuận với đội ngũ, nhân viên và với nhà cung cấp. ­Trang 20­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0