intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Logistics: Phân tích dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics tại Công ty cổ phần Viettel Post

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

117
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Logistics "Phân tích dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics tại Công ty cổ phần Viettel Post" có nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết; Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics tại Công ty cổ phần Viettel Post; Chương 3: Đề xuất một số giải pháp trong hoạt động logistics của Công ty ổ phần Viettel Post. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Logistics: Phân tích dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics tại Công ty cổ phần Viettel Post

  1. lOMoARcPSD|16911414 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TIỂU LUẬN HỌC PHẦN LOGISTICS ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH DỊCH VỤ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTEL POST Họ và tên sinh viên : Bùi Tấn Thành Mã sinh viên : 1114050078 Số thứ tự : 25 Lớp tín chỉ : D14QK02 Lớp niên chế : D14QK06 Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Huế Hà Nội, Tháng 10/2021 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  2. lOMoARcPSD|16911414 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2 1.1. Khái niệm Logistics 2 1.2. Nội dung của dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics 3 1.3. Xu hướng phát triển hiện nay của dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics Việt Nam 5 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTEL POST 7 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Viettel Post 7 2.2. Thực trạng dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics của Công ty cổ phần Viettel Post 8 2.3. Đánh giá chung 10 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTEL POST 11 3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh 11 3.2. Giải pháp về hoạt động sắp xếp hàng và kho bãi 11 3.3. Đối với nhà cung cấp 11 KẾT LUẬN 12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 13 Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  3. lOMoARcPSD|16911414 DANH MỤC KÍ HIỆU TỪ VIẾT TẮT GDP Gross Domestic Product (tổng sản phẩm quốc nội) JIT Just In Time (sản xuất tức thời, “đúng sản phẩm - đúng số lượng - đúng nơi - đúng thời điểm cần thiết”) 3PL Third Party Logistics (Logistics bên thứ ba) 4PL Four Party Logistics (Logistics bên thứ tư) Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  4. lOMoARcPSD|16911414 1 LỜI NÓI ĐẦU Quản trị dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics đóng vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hiện đại ngày nay. Dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics đảm bảo sự trơn tru cho các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển đồng bộ chỉ khi chuỗi dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics được hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị được tăng lên làm thoả mãn nhu cầu của cả khách hàng lẫn người sản xuất. Để giảm thiểu những khoản chi phí bất hợp lý, tối ưu hoá thời gian đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng chỉ còn cách các nhà cung ứng, nhà sản xuất, người vận tải, người kinh doanh kho bãi… cùng phối hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa chuỗi hoạt động kinh tế, để tổ chức sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng chủng loại, số lượng, đảm bảo đúng địa điểm, kịp thời gian, với chi phí được giảm thiểu tối đa trong khi vẫn đáp ứng được các yêu cầu xã hội, thoả mãn người tiêu dùng. Hoạt động đó chính là quản trị dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics. Với mục tiêu hiểu sâu rộng kiến thức môn Logistics và mong muốn nghiên cứu rõ hơn về dịch vụ khách hàng của các dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics, em xin phép lấy đề tài: “Phân tích dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics tại công ty cổ phần Viettel Post” làm đề tài Tiểu luận kết thúc học phần môn Logistics. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận của em gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics tại công ty cổ phần Viettel Post Chương 3: Đề xuất một số giải pháp trong hoạt động logistics của công ty cổ phần Viettel Post Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  5. lOMoARcPSD|16911414 2 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Khái niệm Logistics Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về logistics. Tùy theo từng giai đoạn phát triển của nghiên cứu logistics và quan điểm khác nhau của các nhà nghiên cứu mà những cách định nghĩa khác nhau về logistics được đưa ra. “Logistics” theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ “Logistique” trong tiếng Pháp. “ Logistique” lại có gốc từ “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Từ này có quan hệ mật thiết với từ “Lodge” – nhà nghỉ (một từ cổ trong tiếng Anh, gốc Latinh). Logistics được dùng ở Anh bắt đầu từ thế kỷ thứ 19. Và ở một góc độ nhất định, từ này có mối liên hệ với từ “Logistics” trong toán học, có nguồn gốc từ Hy Lạp “Logistikos” và đã được dùng ở Anh từ thế kỷ 17. Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quá trình mua, bảo quản, phân phối và thay thế con người và trang thiết bị”. Còn theo American Heritage Dictionary, dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics có 2 nghĩa: “Logistics là một lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến thu mua, phân phối, bảo quản, thay thế các thiết bị cũng như con người”. Hoặc “Logistics là việc quản lý các chi tiết của quá trình hoạt động”. Logistics được Uỷ ban quản lý Logistics của Mỹ định nghĩa như sau: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất cho đến khi hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Pháp luật Việt Nam cũng có câu trả lời cho câu hỏi “Logistics là gì?” tại Điều 233 Bộ Luật Thương mại năm 2005 khi quy định: “Dịch vụ Logistics là một hoạt động thương mại. theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, đại diện làm thủ tục hải quan các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao…” Nhìn chung qua các khái niệm trên, ta có thể thấy cho dù có sự diễn đạt khác nhau về từ ngữ, cách trình bày nội dung nhưng trong nội dung tất cả các tác giả đều cho rằng Logistics là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của nguyên vật liệu từ khâu Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  6. lOMoARcPSD|16911414 3 mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và phân phối đến tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với thời gian ngắn nhất trong quá trình vận chuyển của nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất cũng như phân phối hàng hóa một cách kịp thời (Just in time). Tóm lại, Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất, phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng. 1.2. Nội dung của dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics 1.2.1. Nghiệp vụ giao nhận vận tải Giao nhận vận tải là những hoạt động nằm trong khâu lưu thông phân phối hàng hóa, một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình tái sản xuất của xã hội. Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành. Giao nhận gắn liền và song hành với quá trình vận tải. Thông qua giao nhận, các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ, lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... Với nội hàm rộng như vậy, nên có rất nhiều định nghĩa về giao nhận. Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận: “Dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề về hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”. Theo luật Thương mại Việt Nam năm 2005 thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác. Như vậy về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  7. lOMoARcPSD|16911414 4 1.2.2. Phân loại giao nhận Hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa là một loại hình của hoạt động Logistics, trong đó hoạt động giao nhận lại bao gồm các loại hình sau: Theo phương thức vận tải, bao gồm: • Giao nhận bằng đường biển: Sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, là phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay trong thương mại quốc tế. • Giao nhận bằng đường hàng không: Là phương thức giao hàng xuất nhập khẩu sử dụng phương tiện vận tải là máy bay. Thường được sử dụng cho hàng hóa có giá trị lớn, khối lượng nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc yêu cầu bảo quản đặc biệt. • Giao nhận bằng đường bộ - đường sắt: Là hình thức sử dụng các phương tiện vận tải trên mặt đất vận chuyển hàng hóa sang biên giới trên đất liền giữa hai quốc gia. • Giao nhận vận tải đa phương thức (MTO): Là phương thức vận tải kết hợp nhiều phương tiện vận tải khác nhau, mục đích là tối ưu hóa chi phí và thời gian vận chuyển. • Giao nhận đường ống: Là phương thức sử dụng phương tiện vận tải là đường ống. Thường được dùng để vận chuyển các hàng hóa là chất lỏng như khí gas, dầu khí… Theo nghiệp vụ kinh doanh, bao gồm: • Giao nhận thuần túy: Là việc giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến. • Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận hàng hóa bao gồm cả các hoạt động như xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển… 1.2.3. Tầm quan trọng của hoạt động giao nhận hàng hoá Doanh nghiệp giao nhận cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa ngày càng mang lại lợi ích lớn hơn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và với nền kinh tế nói chung. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Dịch vụ giao nhận giúp hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm mà không cần có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận hàng. Bên cạnh đó hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của họ góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hoá Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  8. lOMoARcPSD|16911414 5 chứng từ. Đồng thời, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí không cần thiết như: Chi phí xây dựng kho cảng, bến bãi nhờ vào việc sử dụng kho cảng, bến bãi của người giao nhận, chi phí đào tạo nhân công. Bên cạnh đó, thông qua dịch vụ dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics, các công ty logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tải đưa hàng từ nơi gửi hàng cho đến nơi nhận hàng cuối cùng. Dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing. Đối với nền kinh tế quốc dân: Hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Tỉ trọng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm, bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Ngoài ra giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết và tác động tới hoạt động ngoại thương và vận tải đối ngoại. Đây là một loại hình dịch vụ thương mại không cần đầu tư nhiều vốn nhưng mang lại một nguồn lợi tương đối chắc chắn và ổn định nếu biết khéo léo tổ chức và điều hành trên cơ sở tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có. Trong xu thế quốc tế hóa đời sống hiện nay thì hoạt động giao nhận càng có vai trò quan trọng. Điều này dựa trên đặc điểm nổi bật của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng tức là hàng được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đó được bắt đầu, tiếp tục và kết thúc tức hàng hóa tới tay người mua, cần thực hiện một loạt các công việc khác nhau liên quan tới chuyên chở như: đưa hàng ra cảng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng ở dọc đường… tất cả những công việc đó là nghiệp vụ của người giao nhận. Như vậy, nghiệp vụ giao nhận là điều kiện không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thương mại quốc tế.. 1.3. Xu hướng phát triển hiện nay của dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics Việt Nam Đại dịch COVID-19 tạo ra nhiều thách thức lên ngành Logistics theo nhiều cách chưa từng thấy trước đây, buộc nhiều doanh nghiệp phải tìm đến các chuyên gia bên ngoài, khả năng kỹ thuật số tiên tiến và hoạt động thương mại điện tử tăng tốc. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  9. lOMoARcPSD|16911414 6 Thị trường dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn với khoảng 1.200 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics, số vốn và tay nghề hạn chế. Đối trọng là các công ty đa quốc gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả trăm năm. Rõ ràng, “miếng bánh” ngành dịch vụ dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics tại Việt Nam đang thuộc về các công ty nước ngoài với phần lớn nhất là 70%. Mục tiêu phát triển dịch vụ giao nhận trong hoạt động Logistics: Phấn đấu giảm chi phí dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics đến mức 20% GDP. Giữ vững tốc độ tăng trưởng trung bình thị trường dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics là 20-25%, tổng giá trị thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2021. Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic đến năm 2020 là 40%. Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics: giảm số lượng, tăng chất lượng đến năm 2021 tương đương các nước trong khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore). Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  10. lOMoARcPSD|16911414 7 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTEL POST 2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Viettel Post 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tổng Công ty cổ phần bưu chính Viettel (gọi tắt là: Viettel Post), tiền thân từ Trung tâm phát hành báo chí được thành lập ngày 01/07/1997. Với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cơ quan Quân đội trong Bộ Quốc phòng. Năm 2006, Bưu chính Viettel chuyển đổi từ mô hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập thành Công ty TNHH NN 1 TV Bưu chính Viettel. Năm 2009 Bưu chính Viettel chính thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ phần sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 13/04/2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel, mã số doanh nghiệp 0104093672. Với việc cấp phép này Bưu chính Viettel chính thức là Tổng Công ty đầu tiên trong mô hình Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Sau 20 năm hình thành và phát triển, Viettel Post đã trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về dịch vụ chuyển phát. Bên cạnh việc phát triển dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế, Viettel Post tiếp tục khẳng định thương hiệu khi đẩy mạnh các dịch vụ logistics, thương mại dịch vụ, vé máy bay, văn phòng phẩm và sàn đặc sản. Viettel Post cũng là doanh nghiệp đầu tiên cam kết cung cấp thời gian thực của bưu gửi, cam kết bồi thường 100% giá trị hàng hóa cho khách hàng nếu xảy ra mất mát hư hỏng. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh của Viettel Post Viettel Post có 04 công ty thành viên ( Công ty TNHH 1TV Bưu chính Viettel Tp Hồ Chí Minh, Công ty TNHH 1TV Bưu chính Viettel Tp Hà nội, Công ty TNHH 1TV Bưu chính Liên tỉnh, Công ty TNHH Bưu chính Viettel Cambodia) và 61 chi nhánh trên toàn quốc với gần 3000 cán bộ công nhân viên. Ngành nghề kinh doanh của Viettel Post bao gồm: • Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hàng hóa; • Kinh doanh thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử; • Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card; • Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty; Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  11. lOMoARcPSD|16911414 8 • Bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác; • Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ vào xe có động cơ khác; • Đại lý bảo hiểm; • Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy; • Đại lý kinh doanh thẻ các loại; • Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh; • Sản xuất các sản phâm từ giấy và bìa; • In ấn, các dịch vụ liên quan đến in; • Dịch vụ logistic (dịch vụ bốc xếp hàng hóa, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, dịch vụ đại lý hải quan, lập kế hoach bốc dỡ hàng hóa, tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi Logistic; hoạt động xử lý hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê container và các dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải)… 2.2. Thực trạng dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics của Công ty cổ phần Viettel Post 2.2.1. Sơ lược về chuỗi cung ứng của Viettel Post - Nhà cung cấp: • Nhu cầu sử dụng dịch vụ. • Nhà cung cấp nguồn nhân lực. • Nhà cung cấp máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng. • Nhà cung cấp phần mềm, hệ thống quản lý. • Nhà cung cấp phương tiện vận tải. • Nhà cung cấp văn phòng phẩm. - Nhà sản xuất: Viettel Post (bao gồm các hoạt động: đóng gói, thu hộ, vận chuyển,…) - Khách hàng: Các đối tác của Viettel Post (VietinBank, Nissan, Shopee,…) Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  12. lOMoARcPSD|16911414 9 2.2.2. Nhà cung cấp dịch vụ Hợp nhất: Với hơn 600 bưu cục trên cả nước, Viettel Post củng cố và quản lý hàng hóa chuyển động của các trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ trên toàn cầu. Đồng thời, Viettel Post cũng thu xếp việc cung cấp các tài liệu và thông tin điện tử để quản lý hàng tồn kho của đối tác; củng cố nâng cao độ tin cậy và giảm chi phí chuỗi cung ứng. Đảm bảo chất lượng: Viettal Post tùy ý thanh tra để kiểm tra các lô hàng nhà cung cấp dựa trên nhu cầu của đối tác, bao gồm ngẫu nhiên, tuần tự hoặc kiểm toán; Giám sát sản phẩm đánh dấu, nhãn, thùng carton và các điều kiện và cung cấp hình ảnh kỹ thuật số để khách hàng có thể chấp nhận hoặc từ chối mỗi lô hàng. Viettel Post cũng cung cấp các cơ sở bảo đảm chất lượng khi đối tác muốn có thể tiến hành thanh tra. Đóng gói và dán nhãn: Sử dụng công nghệ và thiết bị của Viettel Post, khách hàng có thể thuê ngoài các hoạt động đóng gói và dán nhãn. 2.2.3. Bưu cục Viettel Post cung cấp bưu cục và phân phối các giải pháp giúp khách hàng cải thiện quản lý hàng tồn kho, giảm chi phí hoạt động và tốc độ chu trình, trình tự thời gian. Quản lý hàng tồn kho (VMI): Viettel Post làm việc với các nhà cung cấp để thiết lập các chương trình VMI tại các trung tâm phân phối, cho phép các nhà sản xuất mua về lô hàng và sẵn sàng gia tăng các bộ phận và thành phần. 2.2.4. Quản lý giao thông vận tải Viettel Post đã dành nhiều thời gian xây dựng, giúp đỡ hàng trăm công ty xử lý hàng triệu người qua đường và vận chuyển. Các dịch vụ nổi bật: Một loạt các tùy chọn kết hợp hiệu quả của đường vận tải đường sắt dài với đường cơ giới vận chuyển ngắn; Một số giải pháp kỹ thuật như thiết kế hệ thống mạng, thực hiện và giải pháp tối ưu hóa công ty của đối tác cần phải làm tốt hơn, thông minh hơn đối với các quyết định chuỗi cung ứng từ đầu đến cuối. 2.2.5. Hỗ trợ sản xuất Bằng cách kết hợp quản lý vận tải hàng hóa với các cơ sở chuyên ngành, hoạt động và công nghệ, Viettel Post cung cấp hỗ trợ, hiệu quả sản xuất cao, đáng tin cậy, với quy trình đảm bảo về thời gian giao hàng của các bộ phận kiểm soát chất lượng và Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  13. lOMoARcPSD|16911414 10 thành phần và cho phép các nhà sản xuất để gặt hái những lợi ích trong quản lý hàng tồn kho (JIT). 2.3. Đánh giá chung Điểm mạnh: Viettel Post là một trong những đơn vị vận chuyển uy tín được rất nhiều khách hàng sử dụng ở Việt Nam. Tính đến năm 2019, Viettel Post đã có hơn 300 bưu cục trên toàn quốc phục vụ đông đảo khách hàng. Một số ưu điểm mà khách hàng nhận xét sau khi sử dụng dịch vụ của Viettel Post: • Mạng lưới giao hàng rộng khắp cả nước • Giao nhận hàng tận nơi, không cần mang hàng ra bưu cục Viettel post • Khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát trên địa bàn Hà Nộ, lựa chọn Viettel post giúp bạn tối ưu chi phí dịch vụ. • Miễn phí chuyển hàn đơn hàng nội thành, miễn phí thu hộ đối với các đơn hàng nội tỉnh. • Bảo quản hàng tốt, nhân viên chuyển hàng có trách nhiệm cao trong công việc Điểm yếu Bên cạnh đó, Viettel Post cũng làm cho khách hàng có cảm nhận chưa được tốt về tính hợp lý của chi phí, các điều kiện đảm bảo khi tham gia dịch vụ, dịch vụ thanh toán tiền hàng còn nhiều bất cập, các chính sách sau bán hàng còn chưa tốt. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  14. lOMoARcPSD|16911414 11 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIETTEL POST 3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh Nghiên cứu tổng quát tình hình phát triển giao thông vận tải và giá cước vận chuyển hàng hóa trong nước và trên thế giới, có tính đến loại hàng hóa và tuyến đường, phương thức vận chuyển mà tổ chức thường sử dụng. Việc giảm chi phí dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu phát triển và tăng cường kinh tế của mỗi quốc gia. Dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế. 3.2. Giải pháp về hoạt động sắp xếp hàng và kho bãi Để hoạt động sắp xếp hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, công ty cần xây dựng sơ đồ kho và vi tính hóa hoạt động quản lý kho trên hệ thống máy tính. Nhờ đó, công ty có thể kiếm soát được chủng loại hàng tồn kho, vị trí hàng tồn kho, hạn sử dụng nhằm phục vụ cho việc sắp xếp hàng nhanh chóng và thực hiện nguyên tắc nhập trước xuất trước. 3.3. Đối với nhà cung cấp Với các con số về thị phần và thực trạng những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics Việt Nam là rất khiêm tốn và ít ỏi, thị trường này đang nằm trong tay các "đại gia" nước ngoài. Sự cạnh tranh về giá, hoạt động manh mún, chụp giựt lẫn nhau, làm thuê cho các 3PL, 4PL nước ngoài ngay tại sân nhà vẫn là các đánh giá chung trên các diễn đàn khi nói về những nhà cung cấp dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistics tại Việt Nam. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  15. lOMoARcPSD|16911414 12 KẾT LUẬN Đối mặt với những cơ hội và thách thức trong thời kỳ mới, thời kỳ hội nhập và sự cạnh tranh, Viettel Post đã khẩn trương thực hiện chính sách linh hoạt về giá cước vận chuyển, phối hợp tốt hoạt động giữa hãng tàu và đại lý, cùng đưa ra một mức giá có thể dao động sao cho vừa có được lợi nhuận vừa thu hút khách hàng. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Viettel Post đã và đang có các cuộc thi tuyển đầu vào nghiêm ngặt, trong quá trình làm việc, thường xuyên mở các lớp đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn. Đồng thời dùng chính sách khen thưởng, xử phạt hợp lý nhằm khuyến khích người lao động phát huy tiềm năng của mình. Trong năm mới và giai đoạn tiếp theo, để đạt những kết quả đáng khích lệ hơn, quan điểm của Viettel Post là tiếp tục hướng tới làm chủ công nghệ. Tuy nhiên, làm chủ không có nghĩa tạo ra công nghệ mà là đưa ra giải pháp, mô hình ứng dụng công nghệ đó để giải quyết vấn đề của doanh nghiệp, của đất nước. Đồng thời, với trách nhiệm một doanh nghiệp quân đội, Viettel Post luôn gắn triết lý kinh doanh với trách nhiệm xã hội. Bước sang giai đoạn mới, trách nhiệm xã hội của Viettel Post không gói gọn trong việc thực hiện những chương trình xã hội hỗ trợ người yếu thế mà được nâng lên với việc tiên phong, kêu gọi, sát cánh cùng nhiều tổ chức khác tạo ra cơ hội phát triển công nghệ đột phá, góp phần xây dựng nền kinh tế số, chung sức vì một Việt Nam hùng cường. Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
  16. lOMoARcPSD|16911414 13 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Giáo trình Logistics - Những Vấn Đề Cơ Bản, NXB Lao động – Xã hội. 2. PGS.TS. Trần Văn Hòe – TS. Hoàng Thanh Tùng (2017), Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng, NXB Thống Kê. 3. Luật Thương mại 2005. 4. Giáo trình Logistics và vận tải quốc tế, NXB Thông tin và Truyền thông; What Is Freight Forwarding? Farrow. 5. Viettelpost.com.vn 6. http://www.thuongmai.vn/thuong-mai-quoc-te/viet-nam-dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic/42653-nganh-dich-vu-dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic-viet-nam-voi-muc-tieu-ket-noi-dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic- chuyen-nghiep.html 7. http://uniondịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic.vn/?vi-vn/tin-tuc/29-thi- truong-dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic-viet-nam-tu-goc-do-nha-cung-cap- dich-vu-thirdparty-dịch vụ giao nhận trong hoạt động logistic.html Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2