intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Quản trị dự án: Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy Bãi Bằng

Chia sẻ: Nguyễn Thành | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:56

150
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận gồm 4 chương với các nội dung: tổng quan về dự án đầu tư; tính toán chi phí và lợi nhuận; tính các chỉ tiêu của dự án; phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Quản trị dự án: Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty CP Giấy Bãi Bằng

  1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT LƠI M ̀ Ở ĐÂU ̀ ́ ̉ Trong bôi canh nên kinh tê thi tr ̀ ́ ̣ ương cung v ̀ ̀ ơi xu thê hôi nhâp h ́ ́ ̣ ̣ ợp tać   ́ ́ ̃ ̀ ̀ ̣ quôc tê đang diên ra ngay cang sâu rông, môi doanh nghiêp du  ̃ ̣ ̀ở bât ć ứ thanh phân ̀ ̀  ́ ̀ ở  bât c kinh tê nao,  ́ ứ nganh nghê nao đêu phai đôi măt v ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ới những kho khăn th ́ ử  thach va nh ́ ̀ ưng s̃ ự  canh tranh khôc liêt. Đ ̣ ́ ̣ ứng trước những kho khăn th ́ ử  thach ́   ̀ ̉ ̣ nay đoi hoi môi doanh nghiêp đêu phai không ng ̀ ̃ ̀ ̉ ừng nâng cao hiêu qua kinh ̣ ̉   ̣ doanh, hiêu qua s ̉ ử  dung vôn, nâng cao năng l ̣ ́ ực quan ly cung nh ̉ ́ ̃ ư  sử  dung cac ̣ ́  ̀ ực môt cach co hiêu qua. nguôn l ̣ ́ ́ ̣ ̉ ̣ Viêt Nam đang trên đ ường hôi nhâp v ̣ ̣ ơi nên kinh tê thê gi ́ ̀ ́ ́ ời, đăc biêt v ̣ ̣ ới   sự  kiên ngay 11/01/2007 Viêt Nam tr ̣ ̀ ̣ ở  thanh thanh viên chinh th ̀ ̀ ́ ưc cua WTO, ́ ̉   đanh dâu môt b ́ ́ ̣ ươc ngoăt, đem lai nh ́ ̣ ̣ ưng c ̃ ơ  hôi l ̣ ớn cung nh ̃ ư  mang đên nh ́ ững   thach th ́ ưc kho khăn cho Viêt Nam noi chung va cac doanh nghiêp Viêt Nam noi ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́  riêng. Từ đo, môi doanh nghiêp phai tìm cho mình m ́ ̃ ̣ ̉ ột con đường kinh doanh   riêng để tìm ra được cơ hội đầu tư nhằm đem lại hiệu quả doanh thu cho doanh   nghiệp mình. Và để  làm được điều đó cần có một kế  hoạch nghiên cứ  và xây  dựng dự án đầu tư hiệu quả. Là một sinh viên với mong muốn tìm hiểu kĩ hơn về công tác phân tích dự  án đầu tư  nhằm tích lũy thêm kinh nghiệm cho bản thân. Em đã chọn đề  tài:  “Lập dự án đầu tư cơ sở sản xuất giấy viết, văn phòng phẩm của Công ty   CP Giấy Bãi Bằng”. Mong thầy đọc và cho nhận xét đề bản dự án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 1
  2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1.Sự cần thiết phải có dự án đầu tư. 1.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển. Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại Việt  Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được làm  bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân gian,  vàng mã…  Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã đi  vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000 tấn  giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ­lý và tự động  hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ sở phụ  trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động sản xuất.  Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng  trung bình 15%/năm trong giai đoạn 2010 – 2014; tuy nhiên, nguồn cung như vậy  vẫn chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2012) phần còn lại vẫn  phải nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới nay đóng  góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ. 1.1.2. Sự cần thiết phải đầu tư Hiện nay, nguồn nguyên liệu giấy sản xuất trong nước phụ thuộc lớn vào  nguồn nhập khẩu, chiếm gần 2/3. Số  còn lại, các doanh nghiệp tự  sản xuất.   Tuy nhiên, do nhập khẩu khoảng 50% nguyên liệu cho việc tự sản xuất này nên  sản xuất giấy trong nước ngày càng khó khăn. Theo dự đoán của các ngành hữu  quan, đây là một trong những nguyên nhân góp phần tiếp tục đẩy giá giấy tăng  cao trong thời gian tới.  Hiện   đang   bước   vào  mùa   kinh  doanh   cao   điểm  nên   các   doanh   nghiệp  ngành giấy không thể giảm năng suất sản xuất. Hầu hết các doanh nghiệp đều  khẳng định, nếu giá nguyên liệu giấy vẫn tiếp tục căng thẳng thì việc tiếp tục  điều chỉnh giá sản phẩm từ giấy tăng trong thời gian tới là khó thể tránh khỏi dù  doanh nghiệp luôn nêu cao tinh thần tiết kiệm chi phí sản xuất, chấp nhận giảm   lợi nhuận. Đứng trước tình hình căng thẳng của thị trường giấy và bột giấy như hiện  nay thì việc xây dựng nhà máy là cần thiết. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 2
  3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 1.2. Các thông số cơ bản của dự án. 1.2.1. Các thông số kĩ thuật. a. Địa điểm dự án ­ Tại vị trí thuộc Xã Ngũ Lão­Huyện Thủy Nguyên – Thành phố Hải  Phòng cách Cầu Bính 15 km. Đây là một vị trí tốt, khu vực đất rộng và nằm gần  các công trình trọng điểm của thành phố Hải Phòng, giao thông thuận tiện.  ­ Kích thước lô đất: chiều rộng giáp mặt đường 120m, chiều dài hơn 50m. ­ Tổng diện tích mặt bằng dự án sử dụng: Thuê quyền sử dụng đất với  diện tích hơn 6.000m2. b. Máy móc thiết bị Tổ  hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn bao gồm các  loại máy móc, thiết bị như sau: ­ Đầu tư  xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống trạm biến áp cấp điện, máy   phát điện dự phòng, trạm bơm cấp nước, dàn xử lý nước, bể xử lý nước thải. ­ Xây mới: + Nhà bảo vệ  + Tường rào bảo vệ, biển quảng cáo + Đường giao thông nội bộ  + Kho chứa nguyên liệu, thành phẩm + Bãi tập kết phế liệu    + Xưởng gia công, sản xuất bột màu + Bãi xử lý nước thải   + Bãi để xe + Phòng thí nghiệm  + Phòng điều khiển trung tâm  + Văn phòng điều hành  + Cầu rửa xe + Nhà nghỉ công nhân, nhà ăn ca, vệ sinh  ­ Thiết bị  TT Tên thiết bị Tham số kỹ  Số lượng Đơn giá Thành tiền thuật 1 1 Máy nghiền  V= 14m3 ,  150.000.000 bột thuỷ lực bao gồm cả  băng tải  150.000.000 phẳng 1 2 Máy xeo  500.000.000 công nghiệp 500.000.000 1 3 Máy đánh  bột thuỷ lực,  500.000.000 500.000.000 dùng cho  Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 3
  4. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT giấy rách  dưới lô trục  ngực 1 4 Máy đánh  bột thuỷ lực,  500.000.000 dùng cho  500.000.000 giấy rách khô 3 5 Bể chứa bột V= 10 m3,  390.000.000 VL: làm  bằng thép  130.000.000 không gỉ 3 6 Máy nghiền  1.110.000.000 đĩa kép  370.000.000 1 7 Hệ thống lọc  10.000.000.0 cát li tâm 3  10.000.000.0 00 giai đoạn 00 1 8 Máy sàng áp  Rổ sàng  120.000.000 lực dạng lỗ 120.000.000 Xe   ben  9 Kamaz   55111  4 1.250.000.00 5.000.000.00 (6x4) 13 tấn 0 0 TỔNG 18.270.000.000 Danh mục tiết bị khác  TT Thiết bị  Số lượng khác Đơn giá Thành tiền Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 4
  5. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 1 Nồi hơi đốt  1 1.500.000.000 1.500.000.000 than công  suất 20 tấn 2 Hệ thống xử  1 3.000.000.000 3.000.000.000 lý nước thải  công suất  7000 m3/ngày 3  Trạm biến  1 1.000.000.000 1.000.000.000 áp 1500 KVA 4 Hệ thống  1 900.000.000 900.000.000 đường điện  động lực và  chiếu sáng 5 Hệ thống  1 800.000.000 800.000.000 đường ống  nước cấp,  nước thải TỔNG 7.200.000.000 ­ Hệ thống phòng cháy, chữa cháy + Hệ thống biển báo cấm lửa  + 01 máy bơm nước  + 08 bình cứu hoả  + 04 họng cứu hoả c. Mô tả công nghệ  c1. Nguyên liệu  Nguyên liệu cung cấp cho dự án này bao gồm bột nhập ngoại sợi dài với   tỷ lệ 30%,  bột tre nứa tẩy trắng do Công ty sản xuất với tỷ lệ 20% và 50% bột   Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 5
  6. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT DIP nhập hoặc của Sông Đuống. Tỷ lệ này sử dụng chung để tính định mức tiêu   hao cho một tấn sản phẩm. Trong quá trình sản xuất tỷ lệ xơ sợi các loại bột có   thể được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu chất lượng từng loại  sản phẩm. c2. Công nghệ chuẩn bị bột  Công nghệ  chuẩn bị  bột bao gồm: đánh tơi, lọc thô, nghiền bột,   công   nghệ  hoá chất phần  ướt. đối với sản phẩm của dự án các loại hình công nghệ  sau đây được lựa chọn. 1.Công nghệ  đánh tơi: Được thực hiện trong máy đánh tơi thuỷ  lực trục   đứng, nhằm biến bột tấm, giấy lề trắng (xén biên) thành huyền phù xơ sợi dạng  thô. Tại đây, công nghệ sàng chọn sơ bộ cũng được thực hiện nhằm loại bỏ các   thành phần tạp chất phi xơ sợi như: dây dợ, nilông, cao su, giẻ rách, băng keo...  ra khỏi thành phần bột giấy sau khi đánh tơi để  nâng cao chất lượng bột giấy,  đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn cho thiết bị  khi vận hành. Tuy nhiên  với nguồn nguyên liệu đầu vào của dự  án như  đã nói  ở  trên thì các thành phần  tạp chất phi xơ  sợi tại công đoạn này là không đáng kể  nên việc loại bỏ  tạp  chất là khá dễ dàng và hiệu quả. 2. Công nghệ  lọc thô: sau khi đánh tơi, bột thô cần được lọc sạch khỏi  sạn cát và các thành phần có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của xơ  sợi. Công nghệ này được thực hiện trong thiết bị lọc cát nồng độ  cao. Việc lựa   chọn công nghệ  và thiết bị  lọc cát nồng độ  cao sẽ  loại bỏ  được công đoạn cô  đặc trước lúc nghiền so với công nghệ  lọc cát nồng độ  thấp trước đây. Đây là  loại hình công nghệ và thiết bị mới và phổ biến hiện nay trên thế giới. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 6
  7. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 3.Công đoạn nghiền bột: nghiền bột có tác dụng đánh tơi xơ sợi một cách  hoàn toàn, phân tơ và chổi hoá xơ  sợi làm cho xơ  sợi liên kết tốt hơn, độ  đồng   nhất về  kích thước của xơ  sợi tốt hơn, tờ  giấy sẽ  có độ  đều tốt hơn, các tính  chất cơ  lý của tờ  giấy sẽ  được nâng cao sau giai đoạn này. Tuỳ  theo yêu cầu   chất lượng của sản phẩm mà tiến hành nghiền bột đến độ  nghiện khác nhau.   Với dự án này sử dụng công nghệ nghiền liên tục trong thiết bị nghiền đĩa kép,  phương pháp này hiện nay được sử dụng phổ biến, năng suất thiết bị cao, diện   tích chiếm chỗ ít và tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho quá trình nghiền. 4.Công   nghệ   hoá   chất   phần   ướt   máy   xeo:  Công   nghệ   xeo   trong   môi  trường nào thì công nghệ  hoá chất phần ướt máy xeo phải thực hiện theo công  nghệ đó. Công nghệ xeo trong môi trường axít hoá chất phần ướt sử dụng là keo  nhựa thông và phèn nhôm, sao cho độ  pH = 4,5­5,0 và chất độn phổ  biến là  caolanh. Công nghệ này có trị số  bảo lưu cao lanh không cao, khó đạt được các  tiêu chuẩn cần thiết cho giấy in như độ đục, độ nhẵn và độ tro. Công nghệ xeo  trong môi trường kiềm nhẹ hoặc trung tính chủ yếu sử dụng hoá chất phần ướt  là keo AKD, tinh bột cation, phèn nhôm (một lượng nhỏ), chất độn là cacbonát   canxi nghiền hoặc kết tủa. Ngoài ra có thể  sử  dụng thêm chất trợ  bảo lưu 1   hoặc 2 thành phần nhằm tăng trị số bảo lưu cácbonát canxi và xơ sợi vụn. Công  nghệ  này được sử  dụng phổ  biến trong 2 thập niên gần đây, là công nghệ  tiên  tiến, trị  số  bảo lưu cácbonát canxi cao, tăng độ  đều, độ  trắng, độ  nhẵn và độ  đục của giấy viết và giấy in. Một đặc điểm nữa của công nghệ  này là tạo ra  loại sản phẩm có tuổi thọ cao, rất hữu ích đối với giấy lưu trữ và giấy văn hoá.  Vì vậy, dự án sẽ chọn công nghệ  này. Trong công nghệ hoá chất phần ướt lựa   chọn thêm công nghệ tẩy trắng bột giấy bằng chất tẩy trắng quang học và công  Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 7
  8. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT nghệ lơ màu sản phẩm (lơ tím hoặc lơ xanh) để  tạo độ  trắng trong, dịu mát và  giảm mức độ phản xạ ánh sáng). 5.Công nghệ gia keo bề mặt và tráng phủ: Trên các loại máy xeo giấy in  và viết thường được áp dụng công nghệ này. Chất gia keo và tráng phủ ở dạng  dung dịch. Hỗn hợp keo được điều chế  trước trên một hệ  thống thiết bị  riêng,   có trang bị hệ thống khuấy và gia nhiệt. Dung dịch chất gia keo và tráng phủ có  nhiều loại khác nhau, phổ biến là pigment, tinh bột cation, paraphin, axít stearíc   và một số  phụ  gia chống dính, chống mối mọt khác... Thông thường dung dịch   keo được điều chế  theo đơn với tỷ  lệ  các thành phần và công nghệ  khác nhau   để tạo ra các tính năng đặc biệt cho giấy in. Bề mặt giấy sau khi tráng phủ  sẽ  được thông qua hệ  thống cán láng. Bề  mặt giấy có độ  nhẵn và độ  bóng cao,  được phủ một lớp Pigment sẽ tạo ra tính năng in tốt hơn, mực in ăn đều, sáng và  nét hơn, bản in sẽ  đẹp hơn. Một tiện ích khác nữa của công nghệ  gia keo bề  mặt và tráng phủ là mực in liên kết với các hạt pigment trên bề mặt giấy,  không  gắn kết trực tiếp với xơ sợi hữu cơ nên khả  năng xử  lý khử  mực tái chế  giấy  loại có tráng phủ dễ hơn. Đây là một trong những điểm ưu việt của công nghệ  này. Các đầu tráng được lắp trực tiếp trên máy xeo,sau khi giấy đã được sấy  khô tại các tổ hợp sấy đầu tiên và trước hệ thống sấy cuối cùng. c3. Công nghệ xeo giấy:  Với yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng như  công suất của dự  án, công  nghệ xeo lựa chọn cho dự án này là sử dụng máy xeo lưới dài có gia keo bề mặt.   Công nghệ  xeo được tính từ  bể  xeo giấy sau khi đã được công đoạn hoá chất   phần ướt máy xeo cho đủ các loại phụ gia cần thiết (Keo AKD, tinh bột cation,   Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 8
  9. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT các bonát canxi, phèn nhôm, phẩm màu (nếu cần), phụ gia trợ bảo lưu, chất tăng  trắng...) đi qua hòm điều tiết, hòm pha loãng, lọc cát tinh nồng độ thấp, hòm ổn  định cột nước, sàng áp lực li tâm, bể bột trước hòm xeo và đi vào máy xeo (Hòm   phun bột, lưới xeo, hòm hút chân không, bộ phận ép, bộ phận sấy, bộ phận gia   keo bề mặt,  cán, cuộn).  Hệ  thống cáp bột nước cho xeo thiết kế  tuần hoàn khép kín, tận dụng  triệt để  hệ  thống nước dưới lưới để  đánh tơi, nghiền bột pha loãng tại các   điểm công nghệ. Lượng nước sau ép và sau chân không không lớn và lẫn nhiều  tạp chất nên không dùng để  pha loãng mà được gom vào bể  nước trắng dư  để  thu hồi bột và xử lý nội vi. Nước sau xử lý nội vi thu hồi để giặt chăn rửa lưới,   nước thu hồi không sử  dụng hết gom lại cùng với nước vệ  sinh công nghiệp,   nước ngoại lai để  đưa sang hệ  thống xử  lý nước thải (nếu có) hoặc đưa sang   hệ  thống thải xử  lý chung của nhà máy giấy Bãi Bằng. Bột sau thu hồi được   dùng để  sản xuất loại giấy thấp cấp hơn (giấy vệ  sinh, cáctông lạnh...) hoặc  bán cho các cơ sở sản xuất nhỏ. Như vậy, công nghệ xeo là tương đối khép kín,  tiết kiệm nước sạch cho sản xuất và giảm thiểu nước thải và tải lượng thải. c4. Công nghệ hoàn thành:  Công nghệ  hoàn thành chủ  yếu là công nghệ  cắt cuộn lại và công nghệ  gia công. Công nghệ  cắt cuộn lại được thực hiện trên máy cắt cuộn lại, nhằm   mục đích cắt lề biên, cắt thành nhiều khổ với các kích thước khác nhau theo yêu  cầu của khách hàng, tạo cuộn giấy có độ chặt và độ chuẩn hai mép biên cao. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 9
  10. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 1.2.2. Các thông số về kinh tế Tổng vốn đầu tư: 100.000.000.000 đồng Vốn tự có: 75.000.000.000 đồng Vốn đi vay: 25.000.000.000 đồng Thời hạn vay: 06 năm Lãi suất vay vốn: 8%/ năm Phương thức thanh toán: Mỗi năm trả nợ gốc và lãi 2 kỳ Thời hạn kinh doanh: 10 năm 1.3. Xây dựng cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự 1.3.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức Sau khi dự  án nhà máy giấy viết đi vào hoạt động, cơ  cấu tổ  chức của   Công ty dự kiến như sau: 1. Nhà máy bột giấy (NMB) 2. Nhà máy giấy (NMG) 3. Phân xưởng cơ điện (PXCĐ) 4. Phòng Tổ chức hành chính (TC­ HC) 5. Phòng kinh tế  (K.tế) 6. Phòng Kỹ thuật (KT) 7. Phòng điều hành sản xuất (ĐHSX) Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 10
  11. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT   ơ đồ tổng quát   a. S   ổ chức bộ máy quản lý:   b. T Bộ máy quản lý bao gồm: Ban Tổng Giám đốc công ty Kế toán trưởng công ty Giám đốc nhà máy bột giấy Giám đốc nhà máy giấy Các trưởng phó phòng ban và chánh phó quản đốc phân xưởng Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 11
  12. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT   ổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất   c. T Trong từng công đoạn sản xuất được tổ chức thành 3 ca. Những bộ  phận trực tiếp sản xuất được tổ  chức thành 02 nhà máy và 01 phân  xưởng như sau: ­ Nhà máy bột giấy tẩy trắng (NMB): Bộ phận quản lý nhà máy Phân xưởng tẩy ­ rửa ­ Nhà máy sản xuất giấy văn hoá (NMG): Bộ phận quản lý nhà máy Phân xưởng chuẩn bị bột và phụ gia Phân xưởng xeo­hoàn thành      ­    Phân xưởng cơ điện (PXCĐ): Bộ phận quản lý vận hành nồi hơi và xử lý nước vận hành trạm điện Cơ khí đi ca và đi tầm   ổ chức hệ thống cung ứng và tiêu thụ   d. T Hệ   thống   cung   ứng   và   tiêu   thụ   bao   gồm   các   bộ   phận   thu   mua,   vận   chuyển, cấp phát... các vật tư, nguyên liệu, hóa chất, phụ tùng thay thế cho sản  xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.3.2. Định biên nhân sự Số ca  Số  Mức  Tổng lương ST Theo  Chức danh 1  ngư lương/thán T ca ngày ời g Trực   tiếp   sx   trên   dây  I 205 chuyền Ia Nhà máy bột tẩy trắng 60 4.500.000 270.000.000 Ib Nhà máy giấy 100 5.000.000 500.000.000 1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000 2 Kỹ thuật  1 7.000.000 7.000.000 3 Thống kê 1 7.000.000 7.000.000 4 Kiểm nghiệm 1 3 4 7.000.000 28.000.000 5 Công đoạn chuẩn bị bột 10 3 30 3.500.000 105.000.000 Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 12
  13. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 6 Công đoạn xeo giấy 10 3 30 3.500.000 105.000.000 7 Chuẩn bị phụ gia 2 3 6 3.500.000 21.000.000 8 Bộ phận hoàn thành 7 2 14 3.500.000 49.000.000 9 Vệ sinh công nghiệp 2 1 2 3.500.000 7.000.000 10 Lao động khác+ DP 10 10 3.500.000 35.000.000 Ic Phân xưởng cơ điện 35 11 Quản đốc 1 8.000.000 8.000.000 12 Kỹ thuật  1 7.000.000 7.000.000 Vận   hành   nồi   hơi,   xử   lý  4 3 12 4.000.000 48.000.000 13 nước 14 Vận hành trạm điện 1 3 4 4.000.000 16.000.000 15 Cơ khí đi ca 3 3 11 4.000.000 44.000.000 16 Cơ khí đi tầm 5 5 4.000.000 20.000.000 17 Thủ kho PX 1 1 6.000.000 6.000.000 Id Lao động khác 10 4.000.000 40.000.000 II Bộ phận quản lý Công ty 50 18 Giám đốc công ty 1 1 25.000.000 25.000.000 19 Phó giám đốc  công ty 1 1 20.000.000 20.000.000 20 Kế toán trưởng công ty 1 1 20.000.000 20.000.000 21 Phòng nhân sự 4 4 8.000.000 32.000.000 22 Phòng Kinh doanh 10 10 8.000.000 80.000.000 23 Phòng kỹ thuật 13 13 7.000.000 91.000.000 24 Phòng Điều hành 9 10 7.000.000 70.000.000 25 Tổ xe 10 10 6.500.000 65.000.000 Tổng cộng  255 1.736.000.000 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ ­ Giám đốc công ty: điều hành toàn bộ công ty,là người chịu trách nhiệm  trước Hội đồng quản trị về hoạt động của công ty,phụ trách công tác đối ngoại   của công ty. ­ Phó giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm điều hành công tác sản  xuất của công ty. ­ Giám đốc nhà máy giấy: điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất giấy in,  giấy viết của nhà máy giấy, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc của công ty. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 13
  14. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT ­ Nhà máy bột tẩy trắng: đứng đầu là giám đốc điều hành nhà máy, thực  hiện khâu tẩy trắng nguyên liệu giấy phế liệu đầu vào để tạo bột giấy chuyển   qua nhà máy giấy để tiến hành sản xuất. ­ Phòng kế toán: phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.  Phòng có chức năng phân loại và tổng hợp các hoạt động của công ty, quản lý   nguồn vốn, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn và các hoạt động khác. Xác định  kết quả sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho phó giám đốc, phòng   có nhiệm vụ  lập chứng từ theo từng loại nghiệp vụ, phòng Tai Chinh Kê Toan ̀ ́ ́ ́  phải lập báo cáo tài chính theo từng tháng, quý, năm. ­ Phòng Nhân sự: có chức năng tổng hợp tham mưu, quản trị nguồn nhân  lực và chức năng hậu cần với các nhiệm vụ  cơ  bản về  các công tác tổ  chức  nhân sự, lao động,tiên l ̀ ương, chế độ chính sách, văn thư, lưu trữ. ­ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cơ bản là tìm đối tác để mua và bán các  mặt hàng kinh doanh tại Công ty. Phòng có quan hệ  chỉ  đạo trực tiếp các bộ  phận bán hàng, tổ thị trường, cửa hàng tổng đại lý. ­ Phòng kĩ thuật: thực hiện thay thế, sửa chữa hư  hỏng trong quá trình  vận hành, xử lý thông tin của bộ phận quản lý. ­ Phòng điều hành: thực hiện chức năng giám sát kiểm tra quá trình hoạt  động của các nhà máy sản xuất cũng như  phân xưởng bằng việc đi thực tế  kiểm tra đến từng nơi. ­ Phân xưởng cơ  điện:  có nhiệm vụ  quản lý bảo dưỡng toàn bộ  máy  móc thiết bị, điện nước toàn công ty, lập kế hoạch đầu tư  mua sắm trang thiết  bị  theo kế  hoạch dài hạn, lắp đặt và vận hành thử  thiết bị  mới cũng như  sửa   chữa đại tu máy móc, đảm bảo máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. ­ Bộ phận kho: làm thủ tục nhập kho, xuất kho hàng hóa. Phân đồng bộ  theo từng mã hàng để dễ quản lý và kiểm kê. ­ Tổ  xe: Vận chuyển nguyên liệu vào kho để  tiến hành sản xuất, à vận  chuyển hàng thành phẩm ra thị trường. 1.4. Xác định phương án kinh doanh 1.4.4. Giới thiệu sản phẩm a. Sản phẩm Sản phẩm giấyin viết chất lượng cao bao gồm giấy in, giấy viết, gi ấy   photocopy, định lượng 55­155g/m2 được sản xuất ở dạng cuộn có: ­ Đường kính cuộn = 900 ­ 1000 mm ­ Khổ rộng: theo yêu cầu của khách hàng ­ Các sản phẩm được bao gói, đủ tiêu chuẩn lưu hành. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 14
  15. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT Định lượng trung bình để tính năng suất thiết bị lựa chọn cho dự án: 60  2  g/m  b.  Lý do l   ựa chọn sản phẩm giấy in viết chất lượng cao  ­ Giấyin viết chất lượng cao đang có nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất   khẩu ngày một tăng. ­ Công nghệ và thiết bị sản xuất giấy in viết chất lượng cao phù hợp với  điều kiện vật chất kỹ thuật của Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng. So với giấy in  viết thông thường giấy in viết chất lượng cao được gia keo bề mặt, có độ nhẵn  độ  bóng và độ  ăn mực khá cao chất lượng bản in tốt. Hiện nay trong nước chỉ  có một vài doanh nghiệp sản xuất được loại này, do đó loại giấy chất lượng cao  vẫn phải nhập khẩu. Việc lựa chọn giấy in viết sẽ tạo điều kiện cho Công ty   xâm nhập vào thị trường mới đầy tiềm năng. ­ Các chất thải của sản xuất ở dạng khí, lỏng và rắn tải lượng thải không   cao, có thể xử lý thông qua xử lý nội vi và ngoại vi trước khi thải ra môi trường,   môi trường sinh thái được đảm bảo trong quá trình vận hành nhà máy. 1.4.1. Phân tích thị trường Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung và giấy in viết, giấy văn hoá nói riêng  ngày càng tăng theo tốc độ  phát triển của nền kinh tế và sự  văn minh của mỗi   một quốc gia. Khi nền công nghiệp càng phát triển, dân số  thế  giới ngày càng   tăng thì nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng lớn. Điều đó tạo ra một thị trường ngày  càng phát triển, ngày càng rộng mở  và  ổn định cho các sản phẩm giấy. Để  có   những kết luận cụ thể về vấn đề  thị  trường cho các sản phẩm được lựa chọn   của dự án, trong báo cáo này đưa ra những số liệu thống kê, dự báo về sự  phát   triển của ngành giấy thế giới nói chung, ngành giấy Việt Nam nói riêng và nhu  cầu cụ thể của thị trường trong những năm qua và giai đoạn đến năm 2020. 1.4.1.1. Tổng quan về nghành giấy thế giới: Ngành công nghiệp giấy thế giới hình thành 7 vùng trọng điểm, đó là: Bắc  Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Đông Âu, Bắc Âu, Mỹ La Tinh và Trung Quốc. Các  nước ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan mặc dù công nghiệp giấy cũng khá phát  triển nhưng vẫn chưa được coi là vùng trọng điểm về công nghiệp giấy của thế  giới. Mức tiêu thụ giấy trên đầu người/năm: Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới với 356   kg, Nhật Bản 273 kg, các nước Tây Âu 254 kg. Đài Loan 200 kg, Hàn Quốc 147   kg. Trong lúc đó Mỹ  la tinh là 34,5 kg, Braxin 46,5 kg/người/năm., Trung Quốc   29,2 kg, Thái Lan 40,0 kg, Inđônêxia 34,0 kg,  bình quân các nước Đông Nam Á  27,8   kg,   và   Châu   Phi   4,7   kg.   Bình   quân   tiêu   dùng   toàn   thế   giới  56,5  kg/người/năm. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 15
  16. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT Nhịp độ  tăng trưởng của nhu cầu giấy khác nhau tuỳ  theo các vùng, cụ  thể: + Các nước Bắc Mỹ  là 1,5 ­ 2,5 % + Các nước đang phát triển  ở  Châu Á, Châu Mỹ  La tinh, Đông Âu  (kể  cả  Liên Xô cũ là 4,2 ­ 4,9 %). Trung Quốc đạt mức tăng trưởng trung bình   hàng năm 4,0 ­ 4,8%. 1.4.1.2. Nghành giấy Việt Nam: Theo số  liệu của "Dự án quy hoạch phát triển ngành giấy đến 2010, tầm  nhìn 2020" do Tổng công ty giấy Việt Nam thực hiện, tổng công suất thiết kế  các xí nghiệp bột giấy và giấy của Việt Nam hiện nay như sau: 1. Bột giấy:   312.000 tấn/năm 2. Giấy:         1.166.000 tấn/năm Trong đó, một số doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân và kinh tế  tập thể có công suất rất nhỏ không đưa vào con số thống kê này.   Bảng 1.4: Công suất của một số nhà máy và khu vực bột giấy và giấy lớn  ở  Việt Nam (các doanh nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở  lên) Tên doanh  Công suất, t/năm Sản phẩm chủ yếu nghiệp Bột  Giấy giấy 1. Tổng cty giấy Việt Nam 68.000 110.000 giấy in/viết,tisue 2. Cty CP giấy Tân Mai 60.000   120.000 giấy in báo, duplex 3. Cty Cổ phần HAPACO 38.000 86.000 duplex, tisue, vàng mã 4. Cty CP giấy Sài Gòn 24.000 100.000 giấy   vệ   sinh,   duplex,  medium 5. Cty giấy Việt Trì 10.000 54.000 giấy in/viết, duplex, kraft­ liner 6. Cty CP giấy Đồng Nai ­ 25.000 giấy   in   viết,   bìa   màu,  duplex 7. Cty TNHH giấy An Bình ­ 42.000 Các tông lớp sóng, lớp mặt 8.   Cty   CP   giấy   Hoàng   Văn  ­ 15.000 giấy bao gói công nghiệp Thụ 9. Cty CP giấy Lam Sơn 15.000 duplex, cáctông lớp sóng Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 16
  17. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 10. Cty CP giấy Mục Sơn 13.000 Duplex, bao gói CN 11. Cty CP giấy Vạn Điểm ­ 16.000 in, viết, bìa màu,duplex  12. Cty bao bì Phú Giang  15.000 giấy kraft, duplex 13. Cty CP giấy Sông Lam 10.000 18.000 duplex, cáctông lớp sóng 14. Cty CP Yên Sơn 12.000 12.000 giấy vàng mã 15. XN giấy Vĩnh Phú ­ 11.500 cáctông lớp sóng 16.   Cty   TNHH   giấy   Phú  ­ 10.600 cáctông lớp sóng Thịnh 17. Cty CP giấy Rạng Đông ­ 11.000 tisue, duplex, các tông lớp  sóng 18. Cty CP giấy Vĩnh Huê 10.000 11.000 vàng mã, vệ sinh 19. NM bột giấy Hoà Bình 12.500 12.500 giấy vàng mã 20. Cty thương mại Hạ Long 12.000 10.200 giấy tissue, giấy bao bì CN 21. Cty New Toyo Việt Nam 20.000 20.000 giấy tissue 22. Cty CP NLS TP Yên Bái 12.000 12.000 giấy vàng mã 23. Cty CP giấy Xuân  Đức ­ 12.000 in viết, duplex, bao bì CN 24. Các XN giấy tỉnh Bắc   ­ *  140.000 in viết, bao gói, cáctông Ninh 25. Các XN khác ở TP HCM** 50.000 giấy vệ sinh, bao bì CN Tổng cộng 276.000 940.700 *   Số liệu do Sở CN tỉnh Bắc Ninh cung cấp Như vậy có thể thấy, Công suất thiết kế bột giấy và giấy của ngành giấy  Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung  ở các doanh nghiệp và khu vực kể  trên,  chiếm tới 86% công suất bột và 81% công suất giấy toàn ngành. Quy mô công   suất cũng chỉ có khoảng 25 xí nghiệp có công suất 10.000 tấn/năm trở lên. Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 17
  18. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 2.1. Tính các khoản chi phí 2.1.1. Lương Lương của cán bộ, công nhân viên được tính dựa trên bảng  định biên  nhân sự: Số  Mức  Tổng lương ST Chức danh ngư lương/tháng T ời Trực   tiếp   sx   trên   dây  I 205 chuyền Ia Nhà máy bột tẩy trắng 60 4.000.000 240.000.000 Ib Nhà máy giấy 100 4.000.000 400.000.000 1 Giám đốc 1 10.000.000 10.000.000 2 Kỹ thuật  1 6.000.000 6.000.000 3 Thống kê 1 6.000.000 6.000.000 4 Kiểm nghiệm 4 6.000.000 24.000.000 5 Công đoạn chuẩn bị bột 30 3.500.000 105.000.000 6 Công đoạn xeo giấy 30 3.500.000 105.000.000 7 Chuẩn bị phụ gia 6 3.500.000 21.000.000 8 Bộ phận hoàn thành 14 3.500.000 49.000.000 9 Vệ sinh công nghiệp 2 3.500.000 7.000.000 10 Lao động khác+ DP 10 3.500.000 35.000.000 Ic Phân xưởng cơ điện 35 11 Quản đốc 1 8.000.000 8.000.000 Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 18
  19. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT 12 Kỹ thuật  1 7.000.000 7.000.000 Vận   hành   nồi   hơi,   xử   lý  12 4.000.000 48.000.000 13 nước 14 Vận hành trạm điện 4 4.000.000 16.000.000 15 Cơ khí đi ca 11 4.000.000 44.000.000 16 Cơ khí đi tầm 5 4.000.000 20.000.000 17 Thủ kho PX 1 6.000.000 6.000.000 Id Lao động khác 10 3.000.000 30.000.000 II Bộ phận quản lý Công ty 50 18 Giám đốc công ty 1 25.000.000 25.000.000 19 Phó giám đốc  công ty 1 20.000.000 20.000.000 20 Kế toán trưởng công ty 1 20.000.000 20.000.000 21 Phòng nhân sự 4 8.000.000 32.000.000 22 Phòng Kinh doanh 10 6.000.000 60.000.000 23 Phòng kỹ thuật 13 6.000.000 78.000.000 24 Phòng Điều hành 10 6.000.000 60.000.000 25 Tổ xe 10 5.500.000 55.000.000 Tổng cộng  255 1.537.000.000 Tổng lương cho toàn nhân viên trong 1 tháng là 1.537.000.000 (đồng)  Tổng lương cho toàn bộ nhân viên trong 1 năm là:  1.736.000.000 x 12 =18.444.000.000 (đồng) 2.1.2. Chi phí bảo hiểm Theo quy định của Nhà nước, BHXH được trích theo lương của CBCNV  trong doanh nghiệp:  Chi phí bảo hiểm = 18.444.000.000  x 26%=4.795.440.000 (đồng) 2.1.3.  Chi phí nguyên vật liệu  Chi phí cho 1 tấn giâý in, viết đơn vị:  nghìn đồng Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 19
  20. DỰ ÁN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT GIẤY VIẾT Hạng mục Đơn vị  Định mức Đơn giá Giá trị  Giá trị sau  tính trước  thuế thuế I.   Nguyên   8.853,60 9.738,96 liệu   (thuế   GTGT   10%) 1.   Bột   tẩy  Tấn 0,186 9.600 1.785,6 1.964,16 trắng (20%) 2. Bột nhập  Tấn 0,558 12.000 3.348.0 3.682,80 ngoại   sợi  dài (60%) 3.   Bột   DIP  Tấn 0,186 8.000** 3.720.0 4.092,00 nhập   hoặc  của   Sông  Đuống  (20%) II.   Hoá   978,36 1.027,27 chất   (thuế   GTGT  5%) 1.Tinh bột Kg 48,00 7,70 369,60 388,08 2.   Phụ   gia  Kg 150,00 2,00 300,00 315,00 CaCO3 3.   Keo   bảo  Kg 10,00 15,00 150,00 157,50 lưu AKD 4.   Chất  Kg 2,5 30,00 75,00 78,75 tăng trắng 5.   Trợ   bảo  Kg 0,350 88,30 30,91 32,45 lư u 6. Trợ  thoát  Kg 3,00 6,50 19,50 20,48 nước Nguyễn Minh Thành MSV: 53076 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0