intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn quản trị du lịch bền vứng

Chia sẻ: Sharmay Tran | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

385
lượt xem
116
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu và tổng hợp các phương pháp tiết kiệm và sử dụng nguồn nước an toàn ứng dụng trong các khách sạn, từ đó đưa ra mô hình sử dụng nước hiệu quả nhắm đến các mục tiêu                      

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn quản trị du lịch bền vứng

  1. ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH Bài tiểu luận môn: Quản trị Du lịch Bền Vững Đề tài:                                                                                         Sinh viên thực hiện: Trần Thụy Lan Phương  . MSSV:  0613620­  Lớp: ĐHKD2   .    Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoá  .
  2. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 05 năm 2009 Lời cảm ơn Em­   Trần   Thụy   Lan   Phương   xin   gửi   lời   cảm   ơn   chân   thành   đến   Thầy  Nguyễn Văn Hoá­ Trưởng khoa Thương Mại Du Lịch và là giảng viên phụ  trách môn Quản Trị Du lịch Bền Vững và Du lịch Sinh Thái đã tạo điều kiện  cho chúng em nghiên cứu chuyên môn về lĩnh vực phát triển du lịch bền  vững. Qua bài nghiên cứu, em đã thu thập và tổng hợp được nhiều kiến thức bổ  sung cho nền tảng học vấn của mình, và từ đó có thể đưa ra những ứng  dụng thực tế trong ngành kinh doanh lưu trú. Và một lần nữa, em xin cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Hoá đã truyền thụ kiến  thức và hướng dẫn em làm bài thu họach này.
  3. Mục lục I­   TỔNG   QUAN   VỀ   BÀI   TIỂU   LUẬN  …………………………………………………… 1 1 Mục   tiêu   nghiên   cứu  ………………………………………………………………….. 2 Phương   pháp   nghiên   cứu  …………………………………………………………… II­   NỘI   DUNG   TIỂU   LUẬN  …………………………………………………………………8 1 Tại sao cần tiết kiệm nước trong kinh doanh lưu trú…………… 8 2 Giải   pháp   tiết   kiệm   nước   . ………………………………………………………… 13 2.1 Khu vực phòng khách và toilet công cộng ………………………….. 2.2 Bộ   phận   nhà   bếp  ……………………………………………………………… 2.3 Bộ   phận   giặt   ủi  ………………………………………………………………… 2.4 Hệ   thống   hồ   bơi  ………………………………………………………………. 2.5 Hệ   thống   sân   vườn  ………………………………………………………….. 2.6 Hệ thống tổng quát III­   KẾT   LUẬN   …………….. ……………………………………………………………….47
  4. IV­   PHỤ   LỤC  ………………………………………………………………………………...48 A­ Vài 
  5. I­ TỔNG QUAN VỀ BÀI TIỂU LUẬN 1. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu và tổng hợp các phương pháp tiết kiệm và sử dụng nguồn  nước an toàn ứng dụng trong các khách sạn, từ đó đưa ra mô hình  sử dụng nước hiệu quả nhắm đến các mục tiêu: ­ Bảo vệ môi trường ­ Giảm chi phí kinh doanh ­ Tăng khả năng cạnh tranh của các cơ sở lưu trú 2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập thông tin từ các trang  web môi trường và các trang chuyên ngành về các thiết bị sử dụng  nước trong khách sạn. 
  6. II­ NỘI DUNG TIỂU LUẬN  1. Tại sao cần tiết kiệm nước trong kinh doanh lưu trú Một số kinh nghiệm kinh doanh lưu trú trên thế giới đã cho thấy tiết  kiệm nước không chỉ tiết kiệm được chi phí, mà còn tạo ra những lợi  thế marketing quan trọng trong môi trường ngành cạnh tranh cao này. Bằng cách tiết kiệm nước, cơ sở kinh doanh lưu trú có thể đạt được  những lợi ích theo sau: • Bảo vệ nguồn nước và bảo vệ môi trường Nước sử dụng trong ngành lưu trú chiếm một lưu lượng rất lớn  so với nước sử dụng cho sinh hoạt tại các hộ gia đình. ­   Viện   nghiên   cứu   kĩ   thuật   ngành   khách   sạn   của   Úc­   AIHE  (Australian   Institute   of   Hotel   Engineers)   đã   ước   lượng   rằng:  Thông thường một khách sạn 300 phòng sử dụng 225.000 lít  nước mỗi ngày, tính ra tương đương mỗi phòng sử dụng 750 lít  một ngày.
  7. ­ Việc sử dụng nước trong một ngày của một khách sạn 300  phòng tiêu biểu trên có thể so sánh với 1,3 lượng nước của một  hồ bơi đầy nước chuẩn thi đấu Olympic.  Hoặc tính trong một  năm thì tương đương với 483 hồ nước chuẩn Olympic. Như vậy, tiết kiệm nước trong ngành lưu trú sẽ góp phần lớn  trong việc bảo vệ nguồn nước và môi trường.
  8. • Giảm chi phí tiền nước Khách sạn Hyatt Regency Sanctuary Cove resort (Úc) là một ví  dụ  điển hình  cho  sự  thành  công  trong  việc  giảm chi  phí  tiền  nước. Nhờ việc áp dụng các kĩ thuật tiết kiệm nước, từ mức tiêu  thụ 140.000.000 lít nước trong năm 1996, khách sạn đã giảm  lượng tiêu thụ nước còn 54.583.000 trong năm 2000, đồng thời  tiết kiệm được gần 85.372 USD mỗi năm. • Giảm chi phí tiền điện ­ Dựa trên việc tiết kiệm nước mà sẽ tiết kiệm được lượng lớn  điện dùng để bơm nước hằng ngày. ­ Dựa trên việc giảm lượng nước nóng sử dụng mà lượng điện  dùng để đun nóng nước sẽ được tiết kiệm. ­ Và dựa trên việc giảm thời lượng sử dụng một vài thiết bị khác  liên quan đến nước. • Nâng cao mối quan hệ với nhân viên, khách hàng và cộng  đồng địa phương ­ Nâng tầm danh tiếng của cơ sở lưu trú với hình ảnh là một nhà  tuyển dụng thu hút, có trách nhiệm. ­ Nâng cao động lực làm việc và lòng tự hào của nhân viên khi  cam kết về các dịch vụ bền vững, thân thiện với môi trường ­ Tạo hình ảnh đẹp về cơ sở lưu trú như là một thành viên trách  nhiệm của cộng đồng, đã có những đóng góp chung giá trị.
  9. ­ Tạo sức thu hút đặc biệt đối với những đối tượng khách đang  có nhận thức về sự khan hiếm nước sạch tại Việt Nam và trên  thế giới. ­ Là đề tài thú vị về tiết kiệm nước trong kinh doanh cho giới  truyền thông địa phương hoặc quốc tế đề cập đến.    2. Giải pháp tiết kiệm nước Để có thể đưa ra những phương án tiết kiệm nước thích hợp, cơ sở lưu  trú cần nắm rõ hoạt động nào của cơ sở chiếm tỷ trọng sử dụng nước  nhiều nhất để có thể lập trình tự ưu tiên giải quyết. Theo AIHE, nước trong khách sạn được sử dụng chủ yếu trong các  hoạt động sau:
  10. Nguồn: AIHE Với: Guest Rooms: Phòng khách (38%) Air Conditioning: Máy điều hoà (1%) Kitchen: Nhà bếp (21%) ColdRooms: Phòng trữ đông (6%) Laundry: Bộ phận giặt ủi (12%) Steam Generation: Hệ thống lò hơi (4%) Lockers/ Public toilets: Nhà vệ sinh chung (16%) Pool: Hồ bơi (2%) Như vậy, các cơ sở lưu trú cần ưu tiên đầu tư để tiết kiệm nước theo  trình tự sau đây: (1) Khu vực phòng khách và toilet công cộng, (2) Bộ  phận nhà bếp, (3) Bộ phận giặt ủi, (4) Hệ thống hồ bơi, và (5) Hệ  thống   sân   vườn­   Phần   thêm   vào   dành   cho   những   khách   sạn   có  vườn, (6) Hệ thống tổng quát­ Phần giải pháp áp dụng chung cho  toàn bộ cơ sở. Xét theo mức độ quan trọng, mục (1) thuộc phần 2.1 Khu vực phòng   khách và toilet công cộng sau đây sẽ được phân tích cụ thể về tính 
  11. khả thi trong việc ứng dụng công nghệ tiết kiệm nước, đồng thời để  làm hình mẫu trong việc tính toán tính khả thi cho các ứng dụng kế  đó.  2.1 Khu vực phòng khách và toilet công cộng  (1) Lắp đặt lại toàn bộ hoặc  từng phần của hệ thống ống  nước với các thiết bị mới như Vòi nước hay Đầu phun vòi hoa   sen dòng chảy nhỏ s Efficient shower roseE , hoặc lắp thêm  Thiết bị điều chỉnh dòng nước  (Flow control devices) vào hệ  thống sẵn có. Tính toán sau đây sẽ phân tích lượng nước và giá trị tiền  tiết kiệm được khi sử dụng đầu phun nước dòng chảy nhỏ: Đối với một khách sạn 300 phòng tại Việt Nam với công  suất   sử   dụng   phòng   là   70%/năm    76.650   phòng   đôi  được bán  ước tính 130.305 khách/ 365 ngày. Một khách tắm trung bình 10’/ngày với Đầu phun vòi hoa  sen  27   lít/  phút  thường    Bình  quân  tốn  270  lít  nước/  khách/ ngày  Khách sạn tốn 35.182.350 lít/ năm, tương  đương 281.458.800.000 đồng (8.000 đồng/m3 từ 2009). Một khách tắm trung bình 10’/ngày với Đầu phun vòi hoa  sen   dòng   chảy   nhỏ   9  lít/   phút    Bình   quân   tốn   90   lít  nước/ khách/ ngày  Khách sạn tốn 11.727.450 lít/ năm,  tương   đương   93.819.600.000   đồng  (8.000   đồng/m3   từ  2009). Kết luận: 
  12. Khách  sạn sẽ  tiết kiệm được  187,6392  tỷ  đồng  và  23.454.900 lít nước/ năm.  Chi phí đầu tư = đơn giá 110 USD x 300 phòng + Phí  quản   lý   và   lắp   đặt   3   USD   x     300   =   33.900   USD,  tương đương 576.300.000 đồng  Thời gian bù vốn và bắt đầu sinh lợi: 576.300.000/  (187.639.200.000/   365)=  1,12   ngày  tương  đương  2  ngày.  (2) Ứng dụng Hệ thống xối cầu Full & Half (xối hết dung tích  bồn nước khi đại tiện & xối một nửa dung tích bồn nước khi  tiểu tiện) với dòng xối nhỏ.  Hiện nay, công nghệ Bồn cầu tiết kiệm nước đã có thể tiết  kiệm được 50­70% thể tích nước xối cầu so với các loại bồn  cầu thường. Bồn cầu tiết kiệm nước gồm hai loại chính: (a)  Bồn cầu sử dụng cơ chế trọng lực  (Gravity­flush toilet) để  đẩy nước xuống ống thải có giá từ 100­ 400USD,  và (b)  Bồn cầu sử dụng cơ chế áp lực (Pressurized­flush toilet) có  giá  mắc  hơn  khoảng  100  USD  so với  bồn  cầu  trọng  lực  cùng chất lượng và mẫu mã. (3) Cô lập ống cung cấp nước nóng khỏi các đường ống khác  và các thể tiếp xúc khác để giảm thiểu việc mất đi nhiệt độ.
  13. (4) Thiết kế rút ngắn tối đa khoảng cách giữa bồn trụ nước  nóng và vòi dẫn hoa sen. Cách này sẽ giúp tiết kiệm tiền  nước nóng và những chi phí đường ống không cần thiết. (5)   Xây   dựng   hệ   thống   phòng   mà   khách   có   thể   lựa   chọn  phương  án phòng  rẻ hơn khi  tiếp tục sử dụng  khăn và ra  giường cũ nếu ở lại khách sạn hơn 1 đêm. Điều này sẽ giúp  tiết kiệm nước giặt.  2.2 Bộ phận nhà bếp (1) Sử dụng Máy rửa chén tiết kiệm nước. (2) Hạn chế rửa ly chén cho đến khi có đủ số lượng ly chén  cần rửa.  (3) Đặt chế độ dòng chảy thấp cho các thiết bị nhà bếp. Sử  dụng thiết bị điều chỉnh dòng chảy cho hệ thống nước nhà  bếp. (4) Tránh rả đông đồ ăn bằng nước lạnh chảy trực tiếp từ vòi.  Rả đông bằng cách: (a) Để trong ngăn nhiệt độ lạnh thấp  của tủ lạnh để truyền lạnh ra không gian ngăn lạnh, và thấp  thu nhiệt độ cao hơn của ngăn để rả đông, đồng thời giúp tiết  kiệm điện năng giữ lạnh cho ngăn lạnh. (b) Dùng lò vi sóng.  (c) Rả đông trong quá trình nấu ăn.
  14. (5) Tránh mở nước chảy liên tục để rửa đồ ăn. Ngay cả khi  cần rửa một lượng lớn thì chỉ nên rửa trong bồn, khi cần thiết  thì xả nước và đổ đầy lại để tiếp tục rửa. (6) Lắp đặt  Van bàn đạp chân tại bồn rửa bếp  (Foot pedal  valve in kitchen sinks Hệ thống trên cho phép người rửa có thể mở tắt nước trong  khi tay đang bận rửa, giúp tiết kiệm được lượng nước chảy  không trong quá trình thao tác. Loại van này có giá từ 100­  500USD tuỳ theo nhãn hiệu, chất lượng và mẫu mã. Thời  gian hồi vốn trung bình từ 3­ 12 tháng nếu được sử dụng  thường xuyên kể từ khi lắp đặt. (7) Lau sàn bếp bằng chổi chà và giẻ lau, tránh tưới bằng vòi  nước. 2.3 Bộ phận giặt ủi (1) Nếu cơ sở lưu trú có sử dụng hệ thống giặt hấp, cần lưu ý  sử dụng áp suất cao trong quá trình giặt, và để áp suất thấp  khi quá trình giặt hoàn tất. (2) Chỉ sử dụng máy giặt khi đã đủ tải đồ cần giặt. (3) Chắc chắn rằng các thiết bị nồi hơi, máy bơm, hệ thống  làm lạnh và máy  làm nóng nước được dùng theo đúng tải  lượng và hoàn toàn tắt khi không được sử dụng.
  15. (4) Bảo đảm rằng các thiết bị nối hơi, máy bơm, hệ thống  làm lạnh và máy làm nóng nước được bảo trì đúng hạn để  tránh tình trạng thất thoát nước do rò rỉ, bốc hơi hoặc ngưng  tụ. (5) Cài đặt Thiết bị canh giờ (Timer) để tắt tất cả các thiết bị  khi không sử dụng. 2.4 Hệ thống hồ bơi  (1) Trung bình, một hồ bơi 10x15m sẽ thất thoát 7cm nước  bề   mặt   do   bốc   hơi   mỗi   tuần.   Lượng   thất   thoát   này   tương  đương với 10.500 lít nước, và tính ra trong một năm sẽ là  546.000 lít. Do vậy, cần sử dụng  Tấm phủ hồ bơi  để làm  giảm thiểu tối đa lượng bay hơi. (2) Kiểm tra thường xuyên cơ sở hạ tầng của hồ để tránh rò  rỉ và một số vấn đề khác. (3) Kiểm tra mực nước trong hồ để tránh mất nước do tràn  nước. 2.5 Hệ thống sân vườn 2.6 Hệ thống tổng quát (1)  Lắp đặt  Thiết  bị  làm giảm áp  lực  nước  để giảm lượng  nước phun ra khỏi vòi trong thời gian sử dụng.
  16. Tại Mỹ, một Van làm giảm áp lực nước loại 5­8 cm có giá từ  500­   700USD   tuỳ   thuộc   vào   kích   cỡ,   nhãn   hiệu   và   kiểu  dáng. (2) leak (3) w reuse (4) rain w
  17. III­ KẾT LUẬN
  18. IV­ PHỤ LỤC
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2