Tiểu luận: Nấm độc và những hiểu biết liên quan đến nấm độc
lượt xem 30
download
Nội dung bài tiểu luận đi tìm hiểu các nhóm nấm độc và độc tố của chúng, phân biệt giữa nấm độc và nấm lành, tìm hiểu các triệu chứng và biện pháp sơ cứu khi bị ngộ độc bởi nấm. Đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn tổng thể về các dạng nấm độc và độc tố của chúng, bên cạnh đó cũng một số thông tin, và cách phòng tránh khi ăn phải nấm độc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Nấm độc và những hiểu biết liên quan đến nấm độc
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................................2 1. Lý do lựa chọn đề tài......................................................................................................2 2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................2 3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2 Chương I: CÁC LOẠI NẤM ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ NẤM ĐỘC..........................................3 1. Đại cương về nấm độc..................................................................................................3 1.1. Cấu tạo hình thái của loài nấm độc............................................................................3 1.2. Các loại độc tố trong nấm độc...................................................................................3 1.3. Những bệnh tật do nấm độc gây ra ...........................................................................4 2. Các nhóm độc tố..............................................................................................................5 2.1. Độc tố hủy hoại chất nguyên sinh tế bào và các loài nấm gây ngộ độc.................5 2.1.1. Độc tố Amatoxin...............................................................................................5 2.1.2. Độc tố Phallotoxin............................................................................................8 2.1.3. Độc tố Gyromitrin, Monomethylhydrazine .....................................................9 2.1.4. Độc tố Orellanine ............................................................................................11 2.1.5. Ngộ độc hệ thần kinh......................................................................................12 2.1.6. Ngộ độc do Psilocybin.....................................................................................16 2.1.7. Độc tố Coprine và DisulfiramLike.................................................................18 Chương II: NHẬN BIẾT NẤM ĐỘC VÀ ỨNG DỤNG..................................................21 2.1. Phân biệt nấm độc và nấm ăn....................................................................................21 2.2. Triệu chứng khi bị ngộ độc do ăn phải nấm độc......................................................21 2.3. Các biện pháp sơ cấp cứu khi ngộ độc nấm.............................................................23 2.4. Phòng ngộ độc nấm....................................................................................................24 Chương III: CÁC LOẠI NẤM ĐỘC THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NƯỚC LÂN CẬN ........................................................................................................................26 3.1. Tình hình chung ..........................................................................................................26 3.2. Đại diện một số nấm độc thường gặp ở Việt Nam................................................27 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................29 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................30 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nấm là nguồn thực phẩm bổ dưỡng và con người đã biết nó một để bổ sung dinh dưỡng cho bữa ăn hằng ngày như nấm rơm, nấm mỡ, nấm hương, nấm kim chi, nấm bào ngư… bên cạnh đó là các nấm được dùng làm dược liệu như các loài nấm trong Lục Bảo Linh Chi. Đối với một số loài chúng có thể mang lại những lợi ích về kinh tế và sức khỏe cho con người, nhưng không ít loài đang là mối lo cho chúng ta hiện nay. Trong tự nhiên, có hơn 100 loài nấm khác nhau, trong đó chỉ có 3040 loài có thể ăn được, còn lại chủ yếu là nấm không ăn được. Chúng mọc xen lẫn nhau trong cùng môi trường, và rất khó để nhận biết nếu không có thông tin chính xác. Việc thu nhầm nấm độc trong mùa lấy nấm là chuyện thường gặp, và rất nguy hiểm, vì nó rất độc. Gây ra hậu quả rất lớn đối với đời sống của con người. Ngộ độc do nấm rất nguy hiểm vì thời gian biểu hiện là khác nhau tùy theo loài, và thường dẫn đến tử vong nếu phát hiện quá muộn. Nhưng những điều này chúng ta có thể ngăn chặn được nếu có một cơ sở thông tin cần thiết để mọi người có thể tự nhận biết được các loài nấm độc để không thu hái chúng, không sử dụng chúng. Trên cơ sở đó, tôi chọn đề tài “Nấm độc và những hiểu biết liên quan đến nấm độc”, nhằm cung cấp một cái nhìn tổng thể về các dạng nấm độc và độc tố của chúng, bên cạnh đó cũng một số thông tin, và cách phòng tránh khi ăn phải nấm độc. 2. Mục đích nghiên cứu tìm hiểu các nhóm nấm độc và độc tố của chúng. 3. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu các nhóm nấm độc và độc tố của chúng. Phân biệt giữa nấm độc và nấm lành Tìm hiểu các triệu chứng và biện pháp sơ cứu khi bị ngộ độc bở nấm 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp và so sánh các nguồn tìa liệu. 2
- Chương I CÁC LOẠI NẤM ĐỘC VÀ ĐỘC TỐ NẤM ĐỘC 1. Đại cương về nấm độc 1.1. Cấu tạo hình thái của loài nấm độc Thông thường cây nấm có 3 bộ phận: Mũ, thân và chân nấm. Các loại nấm khác nhau thì hình thái, kết cấu 3 bộ phận đó cũng khác nhau. Màu sắc, mùi vị của nấm cũng rất đa dạng. Nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ, mùi vị thối, đắng... Thông thường các loại nấm độc bao giờ trông cũng nhiều màu sắc hơn, có đốm nổi lên, trên mũ nấm có những hạt nổi hay vằn màu đỏ hay màu tạp, có rãnh, vết nứt, có vòng quanh thân…, khi ngắt sẽ có nhựa chảy ra. Nấm độc khi hái thường có mùi cay, mùi hắc hoặc mùi đắng xộc lên. Nấm ăn được thường thơm hoặc không mùi. Mũ nấm Phiến nấm Vòng nhẫn Thân Bao nấm Hệ sợi nấm (rễ) Hình 1: Hình thái chung của một loài nấm độc 1.2. Các loại độc tố trong nấm độc 1. Các Loại nấm trồng để ăn thường không độc hại, nhưng những loại nấm hoang dại thì có rất nhiều loài có chứa độc tố gây ngộ độc thậm chí tử vong cho người. 2. Độc tố chứa trong nấm độc gồm có: Amanitin, Gyromitrin, Orellanine, Muscarine, Ibotenic Acid, Muscimol, Psilocybin, Coprine 3
- 3. Các kiểu gây ngộ độc gồm có 5 loại: Độc tố nguyên sinh chất tế bào (Protoplasmic) Độc tố thần kinh (Neurotoxin) Độc tố kích thích đường tiêu hóa (Gastrointinstinal Irritant) Độc tố vô hiệu hóa cầu disulfure (Disulfiramlike) Độc tố hỗn hợp (Miscellaneous) 1.3. Những bệnh tật do nấm độc gây ra 1. Chất độc tác động lên nguyên sinh chất tế bào (protoplasmic poisons): Nhóm chất độc thuộc loại này phá hủy các tế bào, từ đó nó làm hư hại một số cơ quan, tổ chức trong cơ thể. 2. Nhóm độc tố tác động lên hệ thống thần kinh (neurotoxins): Nhóm chất độc này gây ra các triệu chứng thần kinh như: Sự ra mồ hôi quá độ, hôn mê, chứng co giật, ảo giác, chứng kích động, suy nhược, liệt cơ kết tràng... 3. Nhóm chất độc kích thích đường tiêu hóa dạ dày ruột (Gastrointestinal irritants): Nhóm chất độc này tác động nhanh chóng gây buồn nôn, ói mữa, đau bụng, “dọp bẽ chuột rút” và kích thích gây tiêu chảy. 4. Nhóm chất độc tác động lên trao đổi chất, vô hiệu hóa cầu disulfur trong enzyme (disulfiramlike toxins): Do cấu trúc gần giống với cầu disulfure nên nó ức chế các hoạt chất sinh học có cấu trúc cầu sulfure, gây rối loạn trao đổi chất. Chẩn đoán phân biệt ban đầu sự ngộ độc do ăn nấm độc. Thời gian xuất hiện triệu chứng sau khi Kiểu gây ngộ độc Mối nguy nhiểm độc Xảy ra muộn Rất nguy hiểm đến tính Hại tế bào Protoplasmic (6 72 giờ) mạng Xảy ra nhanh Hại đường tiêu hóa Không nguy hiểm đến tính (15 ph 2 giờ) G.I.irritant mạng* Xảy ra nhanh Hại thần kinh Không nguy hiểm đến tính 15 – 30 phút Neurological mạng* Xảy ra nhanh Không nguy hiểm đến tính Disulfiramlike 5 – 30 phút mạng* * Xảy ra thường xuyên nhất, sẽ qua khỏi, nhưng cần phải có sự giúp đở chữa trị của 4
- Bác sĩ. 5
- 2. Các nhóm độc tố 2.1. Độc tố hủy hoại chất nguyên sinh tế bào và các loài nấm gây ngộ độc (Protoplasmic poisoning) Hình 2: Amanita bisporigera 6
- a b Hình 3: Amanita phalloides đỏ (a) và Amanita Phalloides xám (b) Các loài nấm sản sinh độc tố có cấu trúc peptid mạch vòng Cyclopeptide (Amatoxin và phallotoxin): Các loại nấm sinh độc tố chính thức ghi nhận: + Amanita: Amanita bisporigera, Amanita ocreata, Amanita phalloides, (the Death Cap), Amanita verna, Amanita virosa, + Galerina: Galerina autumnalis, Galerina marginata, Galerina venenata Các loài nấm có khả năng gây độc chưa ghi nhận chính thức: + Amanita: Amanita suballiacea, Amanita tenuifolia. + Conocybe: Conocybe filaris. Nấm độc Amanita phalloides có rất nhiều màu sắc, chúng rất độc, thường mọc trên thảm cỏ trong rừng, trong mùa lấy nấm. Nếu không phân biệt với nấm ăn sẽ rất nguy hiểm. Trong đó phải kể đến như là nấm độc Amanita phalloides đỏ là loài nấm độc nhất đến nấm Amanita Phalloides xám cùng nhiều loài khác. 2.1.1. Độc tố Amatoxin (Amanitin) 7
- Hình 4: cấu trúc hóa học của Amanitine Cấu trúc phân tử của Amanitine (Amatoxin), là một peptide mạch vòng (cyclopeptide), có 8 amino acids liên kết thành mạch vòng. Hai loại độc tố tìm thấy trong nấm Amanita phalloides. * Cơ chế gây độc của Amatoxin Nó là nguyên nhân tàn phá tế bào. Nó tấn công sự phân hóa tế bào với tốc độ cao. Trước tiên tấn công đường tiêu hóa, làm tổn thương dạ dày gây ra các triệu chứng ban đầu – ói mửa, tiêu chảy, đau đớn. Toxin được hấp thu vào máu và đi đến gan, ở đây amatoxin tàn phá làm hư hại gan. Hình 5: Bốn dẫn xuất gây ngộ độc mạnh nhất trong các loại độc tố của nấm độc * Cấu trúc và vị trí kết dính của Amatoxin 8
- Hình 6: cấu trúc và vị trí kết dính của Amatoxin * Amatoxin đi vào được trong gan Toxin chiếm lĩnh nhân của những tế bào gan. Làm hư hỏng nhân tế bào và ức chế mRNA polymerase. Độc tố theo vòng tuần hoàn đến thận và tấn công tế bào thận và cũng theo dòng máu đi trở lại gan để tiếp tục sự tàn phá tiếp. Amatoxin là độc tố gây chết người nguy hiểm nhất so với các loại độc tố nấm khác. * Các giai đoạn ngộ độc và triệu chứng: Amatoxin (amanitin) ức chế sự tổng hợp mRNA, điều này gây ra cho tế bào ngừng tổng hợp protein vì thiếu mRNA là khuôn mẫu cho sự tổng hợp protein (Ammirati, et al. 81). Thời kỳ nung bệnh sau khi sau khi ăn Những triệu chứng biểu hiện ra. phải Amatoxin Rất mạnh mẽ và ói mữa liên tục kéo Giữa 5 đến 24 giờ (12 giờ đầu bình dài, Tiêu chảy liên tục, đau bụng kinh thường) khủng, chuột rút, vọp bẻ chân và cẳng Sau 12 giờ xuất hiện triêu chứng chân. Shock rất mạnh do cơ thể mất nhiều 1 đến 3 ngày nước trong thời gian này. Gan và thận hư hỏng, xảy ra sự thay 4 đến 11 ngày đổi rất khác thường. Biến chứng phức tạp gây ra triệu chứng thứ phát như: thương tổn tuyến tụy 12 ngày và sau đó và tổ chức cơ tim. Rất khó có cơ hội sống sót. 9
- * Tình hình nhiểm độc trên thế giới: Trường hợp ngộ độc loại độc tố này được ghi nhận như sau: Năm 1931: Ở Poznan, thuộc Balan có 31 đứa trẻ đã bị chết do ăn buổi trưa bị ngộ độc nấm Amanita phalloides. Năm 19531962: cũng ở Poznan, thuộc Balan có 126 trường hợp nhiểm độc nấm Amanita phalloides với 40 trường hợp tử vong. Năm 1970 có 3 người trưởng thành và 4 trẻ em bị nhiểm độc lấy trong rừng thông không phân biệt được giữa nấm ăn được và nấm độc nên bị nhiểm độc 2 loại nấm độc Amanita verna hoặc A. phalloides. Trong số này có 1 người trưởng thành và 1 trẻ em bị chết. Năm 1988 (see Readers Digest, July 1989, pp. 4348) do nh ằm l ẫn v ới n ấm ăn ở địa phương, một người phụ nữ lựa nấm lẫn với nấm độc Amanita phalloides đã làm cho những đứa trẻ ở Korea bị nhiểm độc. 5 người đã ăn nấm độc này thì có 4 người chết. 2.1.2. Độc tố Phallotoxin (Phalloidin) * Cấu tạo và cơ chế gây độc của Phallotoxins Hình 7: Cấu tạo hóa học của phallotoxin Cyclopeptides (amino acids liên kết thành mạch vòng). Phallotoxins gồm có 7 amino acids trong mạch vòng. Tàn phá làm hư hỏng tế bào trong gan. Tấn công màng tế bào – gắn với protein receptor của tế bào. Tế bào bị thủng Ca++ đi vào trong tế bào thay vì K+. Độc tố vào tế bào chất và tấn công làm vở màng lysosome. 10
- Người ta nghĩ rằng độc tố phalloidin có thể không gây tử vong bời vì nó không hấp thu qua đường ruột trong thí nghiệm trên động vật. 2.1.3. Độc tố Gyromitrin, Monomethylhydrazine * Cấu trúc hóa học của độc tố: Cấu trúc hóa học của độc tố Monomethylhydrazine (CN2H6), Hydrazine (Gyromitrin) (N2H4) Hình 8: cấu trúc hóa học của Monomethylhydrazine và Hydrazine (Gyromitrin) * Các loại nấm sinh độc tố thuộc chi Helvella và Sarcosphaera: Hình 9: Helvella elastica Hình 10: Helvella lacunose Hình 11: Helvella Acetabulum Hình 12: Sarcosphaera crassa 11
- * Các loại nấm sinh độc tố Gyromitrin thuộc chi Gyromitra: Các loài nấm độc thuộc chi Gyromitra rất độc và có nhiều hình thái, màu sắc khác nhau Hình 13: Gyromitra ambigua Hình 14: Gyromitra brunnea Hình 15: Gyromitra californica Hình 16: Gyromitra caroliniana Hình 17: Gyromitra esculenta Hình 18: Gyromitra fastigiata Hình 19: Gyromitra gigas Hình 20: Gyromitra infula 12
- * Triệu chứng ngộ độc: Sau khi ăn nấm độc 6 – 8 giờ thì xuất hiện các triệu chứng: Toàn thân sưng phù húp híp có thể cảm nhận được. Buồn nôn và ói mữa dữ dội. Đi tiêu chảy ra nước đôi khi có lẫn máu. Cơ bị chuột rút, vọp bẻ. Rất đau đớn ở vùng bụng. Những ca ngộ độc nặng có thể gây ra: → Hư hại nặng tổ chức gan. → Nhiểu loạn tế bào máu và hệ thống thần kinh. → Sốt cao → Xuất hiện chứng co giật. → Hôn mê. → Cuối cùng chết (thường chết sau 2 – 4 ngày sau khi ăn phải nấm độc). Từ năm 19531962 ở Balan có 138 ca ngộ độc do nấm Gyromitra esculenta, trong đó có 100 người phải đưa vào bệnh viện, có 6 người chết. 2.1.4. Độc tố Orellanine * Các loại nấm sản sinh ra chất độc: Độc tố này do nấm độc Cortinarius orellanus sinh ra, cơ chế tác động của nó cũng giống như độc tố Amanitin. Hình 21: Cortinarius orellanus 13
- * Công thức cấu tạo của độc tố: Hình 22: Công thức cấu tạo hóa học của độc tố orellanine * Triệu chứng ngộ độc: Xuất hiện sau khi nhiểm độc 3 – 14 ngày. Trước tiên nạn nhân khát nước dữ dội (polydipsia), uống nhiều nước và do đó đi tiểu nhiều (polyuria), đó là dấu hiệu đầu tiên của sự ngộ độc. Sau đó buồn nôn, đau đầu, đau nhứt bắp cơ, ớn nóng lạnh, co thắt và mất ý thức. Trường hợp nặng, ống niệu trong thận bị hoại tử rất nặng. Thận hư nên máu không được lọc thải chất độc, cuối cùng là tử vong, tỷ lệ chết 15%. Gan cũng bị thoái hóa mỡ, rất dễ bị viêm. Đi kèm theo đó ruột cũng bị hư hại. Nếu cấp cứu qua khỏi thì thời gian bình phục cũng mất vài ba tháng. 2.1.5. Ngộ độc hệ thần kinh (Neurotoxins) 2.1.5.1. Ngộ độc Muscarine (Muscarine Poisoning) * Cấu tạo hóa học của Muscarine Hình 23: Cấu tạo hóa học của Muscarine * Các loài nấm chứa độc tố muscarine thuộc các chi: + Clitocybe: Clitocybe dealbata, Clitocybe cerussata, Clitocybe rivulosa, Clitocybe truncicola 14
- + Inocybe: trong loại này có ít nhất 30 loài. + Amanita: Amanita muscaria và Amanita pantherina 15
- Hình 24: Clitocybe dealbata Hình 25: Clitocybe cerussata Hình 26: Clitocybe rivulosa Hình 27: Clitocybe truncicola Hình 28: Clitocybe truncicola Hình 29: Inocybe sororia Hình 30: Inocybe geophylla Hình 31: Inocybe haemacta 16
- * Triệu chứng ngộ độc • Đổ mồ hôi rất nhiều và kéo dài. • Gây ra sự tiết nước bọt rất mạnh và nước mắt, triệu chứng y xảy ra rất nhanh, xuất hiện sau khi ăn nấm độc từ 15 – 30phút. • Một vài trường hợp mạch đập chậm, huyết áp tuột xuống thấp đến mức nguy hiểm. • Trong khi đó loài nấm Clitocybe với gốc độc cơ bản chỉ gây ra đổ nhiều mồ hôi thôi. • Muscarine tinh khiết gây cho tim động vật TN ngừng đập. • Ăn với một liều lượng lớn nấm độc có chứa muscarine thì có thể xảy ra triệu chứng đau bụng, buồn nôn, đi tiêu chảy, mờ mắt, hô hấp rất khó khăn. • Triệu chứng ngộ độc giảm bớt sau 2 giờ. Hiếm khi tử vong, nó chỉ xảy ra khi nào bị ngộ độc quá nặng, gây rối loạn, hư hỏng tim mạch và hô hấp. * Các trường hợp ngộ độc muscarine được ghi nhận trê thế giới: • Chỉ có một loài Inocybe patouillardii thì đã có thông báo gây ra cái chết cho con người. • Trong 2 năm nghiên cứu độc tố nấm ở Switzerland, đã có ít nhất 19 trường hợp được thông báo là ngộ độc muscarine. Số người ngộ độc nấm có 2 trường hợp do Clitocybe rivulosa, 7 trường hợp do Clitocybe nebularis, 6 trường hợp do Inocybe patouillardii, trong số trường hợp ngộ độc trên có 2 người chết. • Ở Balan có 15 ca ngộ độc do Inocybe patouillardii được thông báo, không có người chết. 2.1.5.2. Ngộ độc Acid Ibotenic/Muscimol (Ibotenic Acid Muscimol Poisoning) * Cấu tạo hóa học: Hình 32: Công thức cấu tạo hóa học của độc tố Ibotenic Acid và Muscimol * Các loài nấm có chứa chất độc: + Amanita: Amanita cothurnata, Amanita gemmata, Amanita muscaria, Amanita pantherina, Amanita smithiana, Amanita rubescens, Amanita strobiliformis. 17
- + Tricholoma: Tricholoma muscarium (từ Nhật bản) * Một vài loài Amanita và Tricholoma có độc tố Ibotenic Acid Muscimol Hình 33: Amanita rubescens và Amanita pantherina Hình 34: Amanita cothurnata Hình 35: Amanita gemmata Hình 36: Amanita muscaria Hình 37: Amanita smithiana 18
- Hình 38: Tricholoma terreum 19
- * Triệu chứng lâm sàng khi trúng độc Triệu chứng ngộ độc thông thường xảy ra sau 1 – 2 giờ ăn phải nấm độc. Sau đây là trình tự của những triệu chứng thần kinh: Bắt đầu là sự đau bụng rất khó chịu có khi có cũng có khi không Sau đó mất thăng bằng loạn choạng giống như người say rượu. Tiếp theo là hiện tượng ảo giác, nhìn thấy hào quang. Kế đến là xuất hiện các hành vi, cử chỉ thất thường. Sau đó bắt đầu vào cơn mê sảng. Cuối cùng liệm đi trong giấc ngủ sâu li bì. Những triệu chứng này chứng tỏ hệ thần kinh bị tổn thương rất nặng. * Tình hình nhiểm độc trên thế giới: Loại nấm này phổ biến nhất ở vùng TâyBắc Thái bình dương châu Mỹ, nấm có hình mũ lưỡi trai Amanita panterina. Rất nhiều ca ngộ độc do nhóm nấm này gây ra, nhưng rất ít trường hợp tử vong. Duy nhất chỉ có một người đàn ông tử vong do ăn lằm 12 cây nấm Amanita muscaria. Người đàn ông này bị sụp đổ sức lực sau nữa giờ ăn trúng nấm độc, có triệu chứng co giật mạnh, mất ý thức cảm giác và chết sau 1 ngày. Sau khi chết mổ khám tử thi với bệnh tích suy tim rất nặng. Một trường hợp khác xảy ra với một bé gái 2 tuổi nhiểm đôc nấm Amanita gemmata vì sự sơ ý của cha mẹ nó, đã gây ra triệu chứng kích thích rất mạnh làm cho bé trở nên cáu kỉnh, bơ phờ, rồi trãi qua một cơn co giật đau đớn dữ dội, cuối cùng nấm độc đã cướp đi sinh mạng đứa bé. 2.1.6. Ngộ độc do Psilocybin (Psilocybin – Psilocin poisoning, Hallucinogenic) * Các loài nấm sinh độc tố: 1. Psilocybe: Psilocybe baeocystis, Psilocybe caerulescens, Psilocybe caerulipes, Psilocybe cyanescens, Psilocybe cubensis, Psilocybe pelliculosa, Psilocybe semilanceata, Psilocybe strictipes, Psilocybe stuntzii. 2. Panaeolus: Panaeolus castaneifolius, Panaeolus cyanescens, Panaeolus fimicola, Panaeolus foenisecii, Panaeolus sphinctrinus, Panaeolus subbalteatus. 3. Conocybe: Conocybe cyanopus, Conocybe smithii, 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Chiến lược đưa sản phẩm điện thoại Beat DJ của tập đoàn Samsung đến với thị trường Việt Nam
26 p | 3228 | 1023
-
Tiểu luận - Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
15 p | 1420 | 433
-
Tiểu luận: Bao nilon và những ngoại tác đến cuộc sống trong giai đoạn hiện nay
20 p | 758 | 134
-
Tiểu luận: Tìm hiểu và đánh giá hiệu quả về hoạt động kinh doanh của VNPT
30 p | 370 | 123
-
Bài tiểu luận: Tinh dầu và dược liệu có tiềm năng khai thác tinh dầu ở Việt Nam
23 p | 648 | 82
-
Tiểu luận: Khái quát về những đặc điểm chung của thị trường OTC cùng với một vài nét về thị trường OTC ở Việt Nam hiện nay
16 p | 350 | 76
-
Tiểu luận: Quan điểm và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về giải quyết các tranh chấp quốc tế
15 p | 440 | 68
-
Tiểu luận: Chiến tranh và tôn giáo trong sử thi Mahabharata
24 p | 379 | 64
-
Tiểu luận: Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
15 p | 311 | 56
-
Tiểu luận: Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương
52 p | 200 | 44
-
Tiểu luận: Một số vấn đề cơ bản về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
25 p | 163 | 43
-
Tiểu luận: Dân số và mức sống
12 p | 333 | 40
-
Tiểu luận cuối kỳ môn: Khoa học quản lý đại cương
23 p | 206 | 27
-
Tiểu luận: Những cơ hội và thách thức của hàng hoá Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), giải pháp để vượt qua những thách thức
20 p | 145 | 22
-
Tiểu luận: Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay – Thực trạng và phương hướng giải quyết
24 p | 116 | 21
-
Tiểu luận: Cơ hội và thách thức khi hội nhập quốc tế của các tổ chức tín dụng và ngân hàng
27 p | 134 | 18
-
Bài tiểu luận: Năm thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới
22 p | 125 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn