Tiểu luận: Nâng giá tiền tệ và bình luận về sự kiện nâng giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giai đoạn 2006- 2011
lượt xem 16
download
Tiểu luận: Nâng giá tiền tệ và bình luận về sự kiện nâng giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giai đoạn 2006- 2011 theo nhận định của nhiều nước đặc biệt là Mỹ và nhiều quốc gia khác có quan hệ thương mại với Trung Quốc cho rằng đồng Nhân Dân Tệ đang bị định giá thấp so với giá trị thực tế của nó, gây ra nhiều bất lợi cho thương mại toàn cầu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Nâng giá tiền tệ và bình luận về sự kiện nâng giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giai đoạn 2006- 2011
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 1 Tiểu luận Nâng giá tiền tệ và bình luận về sự kiện nâng giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc giai đoạn 2006- 2011 Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 2 LỜ I MỞ ĐẦU Trung Quốc, được coi là "công xư ởn g" của thế giới vớ i ngành chế tạo có quy mô khổng lồ, đã vượt qua Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới nhữn g năm gần đây. Đồn g Nhân dân t ệ của Tr ung Quố c được định giá thấp đã hỗ trợ rất lớn cho xuất khẩu hàng hóa của Tr ung Quố c trong một thời gian dài. Tuy nhiên, theo nhận định của nh iều nước đặc biệt là Mỹ và nhiều quốc gia khác có quan h ệ thương mại với Trung Quốc cho rằng đồn g Nhân Dân Tệ đan g bị định giá thấp so với giá trị thực tế của nó, gây r a nhi ều bất lợi cho thương mại toàn cầu. Do vậy, Trung Quố c c ần có nhữn g ch ính sách nâng giá đồn g Nhân dân t ệ, đảm bảo côn g bằng cho giao dịch thương m ại quốc tế. Chính vì vậy, nhóm học viên đã chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng giá tiền tệ và bì nh luận về sự k iện nâng giá đồ ng Nhân dân tệ của Trung Quốc giai đoạn 2006- 2011”. I. LÝ TH UYẾT CH UNG VỀ NÂNG GIÁ TI ỀN TỆ Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 3 1. 1. Định nghĩa • Nân g giá tiền tệ là việc nân g sức m ua của tiền tệ nước m ình so với ngoại tệ, cao h ơn sức m ua thực tế của nó (PGS.T S Đinh Xuân Trình,2002, t rang 32) •Nân g giá tiền tệ (revaluation) là hành độn g NHTW điều ch ỉnh tỷ giá trung tâm giảm xuốn g, làm nội tệ lên giá (GS.T S Nguy ễn Văn Tiến, 2010, trang 315) Ví dụ: Giả sử NHTW thiết lập: 1 USD = 20 500 VND, NHTW tiến hành nân g giá tiền tệ : 1USD = 18 000 VND Khi đó, Tỷ giá hối đo ái ở Việt Nam đã giảm : VND nân g giá lên (20 500 – 18 000)/18000 = 13, 51% USD giảm giá (18 000 – 20 500)/20 500 = - 12, 2% Giá của VND đã tăn g từ 1 VND = 4, 88 .10 -5 USD lên 1 VND = 5, 56 . 10-5 USD Tháng 10/1969, Mác Đức nâng giá lên 9,29%, tức là ở Đức tỷ giá hối đoái 1 USD = 4 Mác đã giảm còn 1 USD = 3,66 Mác, tức là đô la giảm giá, ngược lại giá của Mác tăn g từ 1 Mác = 0,25 USD lên 1 Mác = 0,27 USD. Từ đó, ta có thể lưu ý: •Nân g giá tiền tệ (revaluation) là thuật ngữ được dùng đối với tỷ giá cố định. Trong chế độ tỷ giá cố định, tỷ giá là cố định, trong khi cung cầu ngo ại tệ trên FOREX luôn biến độn g, l àm cho tỷ giá trun g tâm lệch khỏi tỷ giá thị trường. Khi tỷ giá trung tâm quá cao so với tỷ giá thị trường thì đồn g nội tệ chịu áp lực nân g giá. Tỷ giá trung tâm là tỷ giá do NHTW ấn định cố định, được áp dụng trong các chế độ tỷ giá cố định. Thông thườn g, NHTW cho phép tỷ giá giao dịch trên FOREX được dao động xung quanh tỷ giá trung một tỷ lệ ±% nhất định, gọi là biên độ dao động, thườn g từ 0,1% đến 5%. Các thành viên tham gia FOREX chỉ được m ua, bán t rong biên độ dao động cho ph ép xung quanh tỷ giá tr ung tâm . 1.2. Nguyên nhân Một quốc gia nân g giá tiền tệ có thể do bốn nguyên nhân chính sau: 1.2.1. Áp lực của nước khác Đây là m ột nguy ên nhân phổ biến dẫn tới vi ệc m ột nước phải thực h iện chính sách nâng giá tiền tệ c ủa mình. Đức là m ột nước có cán cân t hanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối v ới Mỹ, Anh và Pháp. Để hạn ch ế x uất khẩu hàn g hóa c ủa Đức vào nư ớc mình, Mỹ, Anh và Pháp thúc ép Đức ph ải n ân g giá Mác Đức. Sau khi n âng hàm lượng vàn g c ủa Mác Đức lên 5% vào năm Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 4 1961, chính phủ Đức đã phải nhiều lần nân g giá đồng tiền c ủa m ình dưới áp lực của các nước như Mĩ, Anh, Pháp và Ý. Đối v ới Nhật Bản, v ào năm 1985, dưới áp lực của Mỹ, n gân hàn g Nhật Bản buộ c phải đồng ý nâng giá đồn g Yên. Chỉ trong vòn g m ấy tháng sau khi thỏa thuận Plaza được kí kết giữa các n ước Mỹ, Anh, Nhật, Đức Pháp, tỉ giá đồng Yên Nh ật từ 250 JPY đổi 1 USD đã tăng lên m ức 149 JPY đổ i 1USD. Yên đã lên giá quá cao USD/JPY = 102 vào năm 1996, so với USD/JPY =360 vào n ăm 1971. Một ví dụ kh ác v ề m ột nước cũng bị sức ép về nân g giá tiền tệ là Trung Quốc. Có thể thấy nền kinh tế của Tr ung Quốc phát triển rất nhanh, Tr ung Quốc được biết đến nh ư là một “ công x ưởng của thế giới”, hàng hóa từ Tr un g Quốc x uất khẩu tràn n gập t hị trườn g nước ngoài với ưu thế là giá r ẻ. Một trong những n guy ên nhân tạo ra lợi thế so sánh đó cho Trun g Quốc là do Nhà nước của T run g Quốc duy trì đồn g Nhân dân tệ yếu nhằm đẩy mạnh x uất khẩu, thu ngoại tệ. Mà theo như một số nước đánh giá là Trung Quốc duy trì chế độ tỉ giá cố định “bẩn”, đi ngược lại quy luật ch ung của thương mại toàn cầu. Điều này tạo r a sự đe dọa lớn đối với c ác n gành sản x uất của các nền kinh tế khá c, đặc biệt là Mỹ, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Trun g Quốc lớn nhất thế giới. Dưới sức ép t ừ Mỹ và các nước khác trên thế giới, Trung Quốc đã phải đồn g ý thi hành chính sách nâng giá đồn g Nhân dân tệ. 1.2.2. Hạ nhiệt nền kinh tế phát triển nóng “Tăng trưởng nóng” là tăn g trưởn g k inh tế vớ i tốc độ nhanh, tăng trưởng tươn g đối cao so với tình trạng kinh tế của nước đó (tốc độ tăng trưởng thườn g trên 2 con số). Hay nói cách khác, “tăng trưởng nón g” là hi ện tượng nền kinh tế tăng trưởng vượt bậc, vượt m ức sản lượn g tiềm năng. T ại m ức sản lượn g tiềm năn g các tiềm lực kinh tế được sử dụng một cách hiệu quả nhất , tỷ lệ lạm phát vừa phải, thất n ghiệp thấp nhất, tức là vẫn còn một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cho phép để ổn định nền kinh tế. Tăng trưởn g nóng tạo nên m ột số chỉ tiêu vượt bậc về kinh tế từ đó gây ra một số hệ quả không tốt cho nền kinh tế... Biểu hiện của m ột nền kinh tế “ tăng trưởng nón g” là lạm phát tăng cao, giá chứn g khoán tăng, đầu tư trong nước tăng đột biến và nhập khẩu hàn g tiêu dùn g tăng. Một nền kinh tế tăng trưởng nóng sẽ nhanh chóng rơi vào t ình trạn g suy thoái sau cơn “phát nhiệt”, đặc biệt khi có nh ữn g cú sốc ngoại lai, n ếu không có những biện pháp ngăn ch ặn kịp thời để làm nguội dần nền kinh tế trước khi đưa nó v ề trạng thái phát triển cân bằn g và ổn định. Khi m ột quố c gia đang tăn g trưởng nón g, m ột trong nhữn g biện pháp hữ u hiệu là có biện pháp giảm x uất khẩu hàn g hóa, đồn g thời cần phải khuyến khích nhập khẩu các trang thiết bị hi ện đại, bên cạnh đó cần ph ải h ạn chế đầu tư vào trong nước. Đó ch ính là lúc nhà n ước đưa r a ch ính sách n âng giá tiền tệ. Để thực hi ện được những m ục tiêu“giảm nhiệt” cho nền kinh tế. Tuy nhiên, tùy vào trình độ phát triển và Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 5 tình hình thực tế mà mỗi quốc gia cần phải biết cách lựa chọn thời điểm để tiến hành nâng giá tiền tệ sao cho ph ù hợp nhất với hoàn c ảnh của mình. 1.2.3. Xây dựng sự ảnh hưởng ra nước ngoài Chính ph ủ c ủa các nước có thể xem xét sử dụng biện ph áp nân g giá tiền tệ để có thể nâng cao sự ảnh hưởng của nước m ình đố i với các nước khác trên thế giới. Một khi thực hi ện biện pháp này sẽ tăn g cườn g đầu tư và xuất khẩu vốn ra bên n go ài, t ừ đó sẽ khi ến nền k inh tế của nước nh ận đầu tư sẽ ph ần nào bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế của n ước đầu tư. Nguy ên nhân này ch ủ yếu xảy ra ở c ác n ước có nền kinh tế đã phát triển, lượng vốn đan g ở trạng thái bão hòa, khôn g còn có thể tăng được h iệu quả của dòn g vốn đầu tư. Do đó, những nhà đầu tư m ong muốn di ch uy ển n guồn vốn c ủa m ình ra những nước có nền kinh tế kém phát triển hơn. Nhật Bản là một ví dụ điển hình. Việc nân g giá đồng Yên của Nhật Bản không những đã tạo điều kiện cho Nhật Bản chuy ển vốn đầu tư và giữ vữn g được thị trường bên ngoài mà Nhật Bản đã tạo được m ột sự ảnh hưởn g lớn đến các nước nhận đầu tư, nhằm xây dựng một nước Nhật “ kinh tế” trong lòng các nước khác. 1.2.4. Tránh luồng đầu tư ồ ạt từ nước ngoài vào nước mình Nguyên nhân n ày có thể xảy ra ở nh ững nước khôn g m uốn ph ụ th uộc và chịu ảnh hưởn g từ nước có sử dụng đồn g tiền đô la yếu. Nhữn g nước này muốn ngăn ch ặn nguồn vốn nước ngoài ồ ạt chạy vào nước mình, chi phối l ớn đến các n gành kinh tế của đất nước. Nếu không có biện pháp n găn chặn này thì các n ước m ạnh hơn sẽ lợi dụn g xuất khẩu tư bản để gây tác động đến tình hình k inh tế trong nước và từ đó ảnh h ưởn g tới chính trị, x ã hội làm cho đất nước ph ải ph ụ th uộc nhi ều vào nước n goài. Một trong những biện pháp được chính phủ áp dụng là việc nân g giá đồng nội tệ. Ví dụ, để tránh phải tiếp nhận các đồn g đô la mất giá của Mỹ và Anh, chính ph ủ Đức và Nh ật nân g giá đồng tiền của mình để n găn ngừa đô la mất giá chạy vào n ước m ình và giữ vững lưu thôn g tiền tệ và tín dụn g, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đo ái. 1.3. Tác động của nâng giá tiền tệ 1.3.1. Mặt tích cực - Nân g giá tiền tệ, làm tăng giá của đồng nội tệ, giảm giá đồng ngoại tệ sẽ làm giảm gánh nặn g n ợ nước ngo ài của m ột quốc gia. Biện pháp này đã được nhiều quốc gia áp dụng đặc biệt là đố i với m ột quốc gia nợ n ước n goài nhi ều và kéo dài. - Ngoài ra, n âng giá tiền tệ sẽ làm cho giá trị thực tế của các kho ản thu nhập bằn g tiền của m ọi tầng lớp trong xã hội được tăn g lên, h ay nói c ách kh ác sức m ua của toàn xã hộ i tăn g lên, lưu thông hàng hoá và dịch v ụ được mở rộng, t ừ đó tác độn g tích cực tới thu ngân sách nhà nước và khuyến khí ch sản x uất. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 6 - Nân g giá tiền tệ cũng sẽ khuy ến khích dòn g vốn từ trong nước ch ảy ra nước ngoài với các m ục đích như đầu tư, ch uyển k iều hối… - Hơn nữa, nâng giá tiền tệ về bản chất là man g tính quốc tế, cho nên nó có ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế. 1.3.2. Mặt tiêu cực Bên cạnh nh ững mặt tích cực có thể thấy rõ khi m ột quốc gia áp dụn g ch ính sách n âng giá đồng nộ i tệ, thì khi ngân hàng trun g ươn g n âng giá, ấn định tỷ giá thấp hơn tỷ giá cân bằng sẽ làm phát sinh nhữn g hậu quả nh ư sau: - Do tỷ giá giao dịch thấp h ơn tỷ giá c ân bằng (tỷ giá thị trường) nên sẽ khuyến khích nhập khẩ u, hạn chế xuất khẩu hàn g hóa và dịch vụ ra n ước ngoài, ảnh hưởng đến sản x uất trong nước. Hạn chế thu hút vốn đầu tư, ki ều hối, du lịch vào tron g nước. - Do tỷ giá luôn chị u sức ép tăn g m ột chiều kh iến cho những nhà đầu cơ vào cuộ c. Họ sẽ nắm giữ n go ại tệ, chờ thời cơ tỷ giá tăng để bán ra k iếm lời. Điều này sẽ kh iến cho thị trường n goại hối càn g trở nên căng thẳng, khó quản lý v à tạo ra sức ép mạnh hơn lên phá giá nội tệ. - Tỷ giá thấp dẫn đến việ c doanh số m ua bán n goại tệ giảm phần nào đã kìm hãm phát triển giao dịch thươn g mại quốc t ế, gây ra nh iều ảnh hưởng không tốt đến việc phân bố các nguồn lực trong x ã hội. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 7 II. SỰ KIỆN NÂNG GIÁ ĐỒ NG NHÂN DÂN TỆ C ỦA TRUNG Q UỐC GIAI ĐOẠN 2006- 2011 2.1. Sức ép nâng giá đồng nhân dân tệ của Trung Q uốc 2.1.1. Sức ép từ phía Mỹ Trong những năm gần đây nền kinh tế Trung Quốc phát triển rất nhanh, hàn g hóa x uất khẩu Trung Quố c tràn ngập trên t hị trường quố c tế với ưu thế giá rẻ. Điều này khiến cho sức ép buộc T run g Quốc phải nâng giá đồn g nh ân dân tệ là rất lớn, đặc biệt là Mỹ thị trườn g tiêu thụ sản phẩm T run g Quốc lớn nhất thế giới hiện nay. Việc Mỹ liên t ục r a tăng sức ép lên Trung Quốc về việc nân g giá đồn g nhân tệ xuất phát từ cả nguy ên nhân về kinh tế lẫn chính trị. Trước hết là v ề kinh tế, Mỹ cho rằn g T r un g Quốc luôn cố tình định giá đồn g nhân dân tệ thấp hơn so với giá trị thực của nó để hưởng lợi trong x uất khẩu hàn g hóa san g Mỹ. Các nhà sản x uất Mỹ cho rằn g đồng nội tệ của Tr un g Quốc đang bị gh ìm thấp hơn 40% so với giá trị thực của nó và đây cũn g là lý do chính kh iến thâm hụt ngân sách của Mỹ đối với Tr ung Quốc ngày càng lớn, lên tới 273 tỷ USD trong năm 2010 và trở thành mức thâm hụt ngân sách lớn nhất giữa Mỹ và các nước trên thế giới. Hàn g hóa T run g Quốc tràn ngập trên thị trường Mỹ khiến cho các do anh nghiệp sản xuất Mỹ gặp rất nhiều bất lợi, thị trường trong và ngoài nước bị mất đi khiến cho các doanh n ghiệp buộc phải thực hiện chính sách cắt giảm nhân công, dẫn đến t ình trạng thất nghiệp ở Mỹ gia tăng. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ hiện nay là 9,7% và đang có x u hư ớn g tiếp tục tăn g. Hiện nay, Trung Quốc đan g là chủ nợ lớn nhất c ủa Mỹ với lợi thế năm giữ hơn 1000 tỷ trái phiếu của Bộ Tài Chính Mỹ. Nhiều nhà ph ân tích Mỹ lo n gại kh ả năn g từ chỗ lệ thuộc vào chủ nợ Trun g Quốc, Mỹ sẽ lệ thuộc nhiều vấn đề kh ác kể cả an n inh. Nếu sức ép buộc Trung Quốc phải nân g giá đồn g nhân dân tệ c ủa Mỹ t hành công thì cùn g với sự nân g giá c ủa đồng nhân dân tệ, khoản nợ của Mỹ cũng theo đó giảm đi. Có điều nỗ lực của Mỹ trong suốt giai đoạn 2000-2006 khôn g làm T r un g Quốc nh ượn g bộ và đồn g nhân dân t ệ chỉ được thả lỏng một phần và cho lên giá từ từ so với đồn g USD từ năm 2006 trở lại đây. Tuy nh iên dù đồng nhân dân tệ đã bắt đầu tăn g giá nhưn g thặng dư mậu dịch của Trung Quốc với Mỹ vẫn tiếp tục gia tăng. Về n guyên nhân về chính trị. Nền kinh tế Trung Quố c giờ đây đan g nằm trong danh sách 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Thực lực và tham vọng về kinh tế, chính trị và quân sự của T run g Quốc luôn là một nguy cơ đố i với Mỹ và là điểm nón g trong mối quan hệ giữa hai nước. Nước Mỹ rất lo ngại v ề sự lớn mạnh dường như không gì c ưỡn g lại nổ i của Tr un g Quốc đã làm thay đổi cán cân quyền lực và ảnh h ưởn g không chỉ trong kh u vực ch âu Á - Thái Bình Dương m à còn trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy,Mỹ gây sức ép buộ c đồn g nhân dân tệ tăng Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 8 giá kết hợp với một loạt chính sách n goại giao kh ác để tăn g cường ảnh hưởn g đến kh u vực Đông Nam Á, kiềm chế Trung Quốc. Nước Mỹ m uốn đẩy m ạnh việc xây dựn g một khu vực tự do mậu dịch khu vực Thái Binh Dương để cạnh tranh, ảnh hưởng với Hiệp dịnh mậu dịch tự do giữa Trun g Quốc v à ASEAN. Ngoài ra, Mỹ cần gia tăng sức ép để các chính khách Mỹ tranh thủ lá phiếu cử tri tháng 11/2010 là năm nước Mỹ có kỳ bầu cử nên các nghị sĩ phả i ch ứn g tỏ rằn g họ quan t âm tới việc làm c ủa n gười dân và quyền lợi doanh ngh iệp. Cho nên cả hành pháp và lập ph áp Mỹ đều m uốn nâng sức cạnh tranh của Mỹ và n găn n gừa khả n ăng cạnh tranh của Tr ung Quốc bằng hối suất thấp. Để thực h iện ý đồ của m ình từ năm 2003, nhiều đoàn đại biểu Mỹ đã san g Tr un g Quốc để kêu gọi T run g Quốc thay đổi ch ính sách kinh tế tài chính hòng đố i phó với những vấn đề song phương giữa ha i nước. Trong đó nổi bật nhất là chuyến đi của bộ trưởn g n gân khố Mỹ John Sno w sang Trung Quố c vào đầu tháng 9 năm 2003 nhằm đòi hỏi nước này phải thả nổi tỷ giá đồn g nhân dân tệ. Ngày 30 /3/2010 Ch ính phủ Mỹ t hông báo sẽ tăng thuế đánh v ào các mặt hàn g giấy nhập khẩu từ Trung Quốc từ 10,9% tới 20,4% với lý do trừng phạt các biện pháp trợ cấp của Bắc Kinh dành cho các côn g ty trong nước. Ngày 28/9/2010 Hạ viện M ỹ đã thông qua dự luật gây sức ép buộc Trun g Quố c nâng giá đồng nhân dân tệ. Dự luật sẽ tạo điều kiện cho Chính phủ Mỹ bổ sun g thêm t huế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước bị coi là để giá đồn g tiền của họ thấp hơn nhằm hỗ trợ xuất khẩu. Mặc dù dự luật không đề cập cụ thể đến Tr ung Quố c nhưn g sẽ tạo điều kiện cho bộ tài chính Mỹ dễ dàn g h ơn trong việc quy kết Bắc Kinh lũng đoạn tiền tệ của mình và tạo điều kiện cho các côn g ty Mỹ tìm kiếm các biện pháp th uế quan để trả đũa hàn g hóa T rung Quố c. 2.1.2. Sức ép của châu Âu và các tổ chức quốc tế Cũng tương tự Mỹ, các nước châ u Âu cũn g đan g gặp phải rất nhiều vấn đề lo n gại trước chính sách neo tỷ giá thấp hơn giá trị thật của Trun g Quốc. Xét về tỷ trọng, mức độ thâm hụt của khối này v ới Trung Quố c cũng chiếm tới hơn 50% tổng kim n gạch thươn g m ại. Và đây cũn g là m ức độ thâm hụt thươn g m ại khó có thể chấp nhận được đố i với EU. Gần đây các nước Tây Âu cũn g bắt đầu côn g kha i tăng áp lực cho việc yêu cầu Trung Quốc nâng giá đồn g nhân dân tệ. Ủy ban Ch âu Âu còn mở cuộ c điều tra với nghi vấn Trung Quốc đang đưa ra biện pháp hỗ trợ thiếu công bằn g v ới c ác công ty sản xuất giấy của nước này. Trọng tâm điều tra của Ủy ban châu Âu là việc liệu c ác công ty sản xuất giấy dùn g cho sách và tờ rơi có nhận được hỗ trợ tài chính và bán sản phẩm giấy tại ch âu Âu với m ức giá thấp hơn giá trên thị trường, h ành vi được coi là bán phá giá. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 9 Ngày 17/3 /2010, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã lên tiến g ủng hộ Mỹ trong vi ệc kêu gọi Trung Quốc xem xét nâng giá trị nhân dân tệ. Bởi theo đánh giá của IMF, chính sách t hương m ại của T rung Quốc có bất lợi cho các nền kinh tế khác. Chỉ riên g v iệc giữ giá nhân dân tệ ở m ức thấp cũng đã ảnh hưởn g nặng nề đến hoạt động x uất khẩu của các nền kinh tế đan g phát triển khác, chứ khôn g chỉ riêng với Mỹ, châu Âu v à Nhật Bản. Tại hộ i n ghị thượng đỉnh Âu - Á mới đây, Chủ tịch EU và Ch ủ tịch Ủy ban châu Âu nhấn m ạnh với Thủ tướn g Trun g Quốc Ôn Gia Bảo r ằn g châ u Âu m ong m uốn Bắc Kinh phải ấn định một t ỉ giá ch uyển đổi nhân dân tệ tương xứn g v ới đồng euro để tránh hạn chế x uất khẩu c ủa châu Âu và từ đó tăng trưởng của châu Âu khôn g bị ảnh hưởn g. Ngân hàn g thế giới (WB) c ũng khuyên Bắc Kinh nên để thả nổi đồng nhân dân tệ. 2.1.3. Nguyê n nhân bên trong Trung Quốc tăn g giá đồng tiền của m ình một m ặt vì sức ép từ bên ngoài, mặt khác cũng v ì lợi ích c ủa bản thân. Thứ nhất, với ch ính sách nâng giá tiền tệ sẽ giảm r ủi ro đối với khối tài sản dưới dạng giấy tờ có giá của nước ngo ài của Trun g Quố c. T run g Quốc hiện đan g giữ trái phiếu của Mỹ và chứng từ có giá kh ác của nước n goài trị giá hơn 3 n ghìn tỷ USD và họ đan g đứn g trước hai nguy cơ rõ rệt: lạm phát ở Mỹ, châu Âu và sự mất giá của đồn g USD so với đồn g E UR và các đồng tiền khá c. Lạm phát ở Mỹ hay Châu Âu làm giảm giá trị của trái phiếu dựa trên đồng USD hay đồn g EUR. N gay cả khi lạm phát ở Mỹ không tăng nhưn g đồng USD m ất giá thì cũng làm giảm giá trị khối l ượn g tài sản này của T r un g Quốc. Để giảm rủi ro này Tr ung Quố c buộc phải giảm khối lượng giấy tờ có giá c ủa m ình bằn g n goại tê. Ngoài ra với một đồn g nhân dân tệ mạnh hơn sẽ làm giảm lạm phát ở trong n ước. Một đồng nhân dân tệ m ạnh sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn và có lợi cho người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp Trung Quốc. Giá nhập khẩu giảm có ý nghĩa rất lớn với T rung Quốc vì Trung Quốc là nước phải nhập kh ẩu nhiều lo ại h àn g tiêu dùng, máy m óc, t hiết bị cũn g như nguyên liệu. Trong tươn g lai điều n ày còn có ý n ghĩa lớn hơn vì Trung Quố c ch ủ trươn g kích cầu trong nước đặc biệt là kh uyến kh ích các hộ gia đình đẩy mạnh tiêu dùn g. Một trong nhữn g m ục tiêu chính của kế hoạch năm năm lần thứ 12 là tăng thu nhập cũng như tăng tiêu dùng của các hộ gia đình nhanh h ơn tăng trường GDP. Trong tình hình x uất khẩu nh ư hi ện nay thì việc tăng tiêu dùng của các hộ gia đình sẽ dẫn đến t hiếu h ụt sản xuất điều này sẽ làm tăng nhanh giá hàng hóa sản xuất t rong nước. Nh ư vậy có ngh ĩa là để kí ch thích tiêu dùng thì phải giảm xuất khẩu, m ột trong những biện pháp được áp dụng là tăng giá trị đồn g nhân dân tệ Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 10 2.2 Q uá trình nâng giá đồng C NY của Trung Q uốc giai đoạn 2006-2011 Ngày 21 /7/2005, Ngân h àn g Nhân dân T rung Quốc, sau gần một thập kỷ cố định tỷ giá đồng nhân dân tệ (N DT) với đồng USD trong một khung dao động rất hẹp là 8,26 - 8,28 USD/nhân dân tệ kể từ năm 1996, đã tuy ên bố khởi độn g cải cách cơ chế hình thành tỷ giá đồng NDT, bắt đầu thực hiện ch ế độ thả nổi tỷ giá hối đoái có quản lý với việc lấy cun g cầu của thị trườn g làm c ơ sở, tham khảo rổ tiền tệ để tiến hành điều t iết. Nân g tỷ giá hố i đoái c ủa đồng NDT so với đồng USD m ột lần lên 2%, t ức là 8,11 NDT đổi 1 USD, được coi là giá trung gian t rong giao dịch giữa các ngân hàn g ngoại hối được chỉ định trên thị trường ngoại hối giữa các ngân hàng. Trước sức ép từ nh iều phía T r un g Quốc tính toán rằng mức n âng giá 2% đủ để xoa dị u Mỹ và các đối tác thương mại của Trung Quốc, đồn g thời báo hiệu r ằng đồng NDT sẽ còn được điều chỉnh trong tươn g lai. Bước vào quý 3 của n ăm 2008, cuộc kh ủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ bắt nguồn từ cuộc khủn g hoảng tín dụng thứ cấp của Mỹ đã khiến cho các n ước bao gồm cả Trung Quốc phả i áp dụng biện ph áp khác thườn g. Cơ quan giám sát quản lý tiền tệ Tr ung Quốc đã áp dụn g cơ chế tỷ giá hối đo ái đặc biệt là đồng NDT thực sự nhắm vào đồn g USD, m ức dao độn g bình quân t rong ngày của đồn g NDT từ 0,5% thu hẹp xuống còn 0,3%, đồng NDT trong m ột mức độ nh ất định đã giữ được sự ổn định tương đối, đón g góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của T rung Quố c. Nhưn g, cùng với việc ph ục hồi mạnh mẽ của kinh tế thế giới và kinh tế T rung Quố c, làm cho đồn g NDT tiếp tục tăng giá so v ới các đồng tiền khác (không tính đến đồng USD); năm 2009, áp lực tăng giá của đồn g NDT so với đồn g USD lại ập đến. Đố i m ặt với sự thay đổi của tình hình kinh tế trong và n goà i nước, t háng 6/2010 Ngân h àn g TW Trung Quốc đã khởi độn g lại tiến trình cải cách t ỷ giá hối đo ái và được nước n goài gọ i là “Cuộc cải cách tỷ giá hối đoái lần thứ 2”. Từ thời điểm Trung Quố c n gừn g neo giá đồng NDT, đồn g NDT đã tăng giá 12% và gần 22% so với năm 2005. Diễn biến của đồng NDT: Ngày 21/7/2005, Ngân hàn g TW Trung Quốc t uy ên bố thực hiện ch ế độ thả nổi tỷ giá hối đoái có quản lý, nân g tỷ giá hố i đoái lên 8.11 NDT đổi lấy 1USD Ngày 23 /9/2005, N gân hàn g T W Trung Quố c ra quyết định nới rộn g m ột cách t hích đáng mức độ giao dịch giá hối đoái của đồn g NDT, m ở rộng mức giao động của giá giao dịch thanh toán ngay trên thị trườn g n goại hối giữa đồng NDT với đồn g n goại tệ khôn g phải là USD, từ biên độ giao động cũ là 1,5% mở rộng đến biên độ giao độn g mới là 3%, m ở rộng m ột cách thích hợp mức sai lệch giá niêm yết hối đoái USD của n gân hàn g đối với n gười giao dịch, và h ủy bỏ hạn chế mức sai lệch giá niêm yết ngoại tệ phi USD c ủa n gân hàn g đối với người giao dịch. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 11 Ngày 04/01/2006, Ngân hàn g TW Trung Quốc ra quyết định đưa phương thức tham vấn giá vào thị trường n goại hố i giao dịch n gay giữa các n gân h àn g, đồn g thời đưa chế độ thông báo giá m ua bán hai chiều v ào thị trườn g n goại hố i giữa các n gân hàn g, tạo ra t ính lưu động cho thị trường, từ đó cải tiến phương thức hình thành giá trun g gian của tỷ giá hối đoái đồng NDT. Ngày 15 /5/2006, giá trung gian của tỷ giá hối đoái đồng NDT so với đồn g USD lần đầu tiên giảm xuống dưới m ức 8NDT/1USD. Ngày 18/5/2007, N gân hàn g T W T rung Quốc tuy ên bố, kể từ ngày 21/5/2007 trở đi, biên độ giao độn g tỷ giá hối đo ái c ủa đồn g NDT với đồn g USD trên thị trườn g n goại hố i giao dịch n gay giữa c ác n gân hàn g từ mức 0,3% tăng lên 0,5%. Ngày 10/4/2008, giá trung gian của tỷ giá hối đoái giữa đồng NDT với đồn g USD lần đầu tiên x uốn g dưới mức 7N DT/1USD. Từ tháng 9/2008 từ sau khi bùng nổ khủng hoảng tài chính vòng này đến tháng 6/2010, nhằm đối phó với ảnh h ưởn g của c uộc kh ủng hoản g tài ch ính, Trung Quốc đã áp dụng cơ chế tỷ giá đặc biệt là đồn g NDT thực sự nhắm vào đồn g USD. Ngày 19/6/2010, Ngân h àn g TW T rung Quốc tuyên bố, trên cơ sở cải cách tỷ giá c ủa năm 2005 thúc đẩy hơn nữa cải cách cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái của đồn g NDT, t ăng cườn g tính đàn hồi c ủa tỷ giá hối đo ái đồn g NDT. Tỷ giá CNY/USD giai đ oạn 2005-2011 8,5 8,0 7,5 7,0 6,5 6,0 5,5 5,0 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 CNY/USD 8,1826 7,9602 7,5811 6,9253 6,8314 6,7668 6,4581 Nguồn: ht tp://www.chin ability.com Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 12 III. TÁC ĐỘ NG C ỦA SỰ KIỆN TRUNG Q UỐ C NÂNG GIÁ TIỀN TỆ 3.1 Những lợi ích đối với Trung Q uốc Trung Quốc tăn g giá đồng tiền của m ình một m ặt vì sức ép từ bên ngoài, mặt khác cũng v ì nhiều lợi ích đối với nền kinh tế. Thứ nhất, với ch ính sách nâng giá tiền tệ sẽ giảm r ủi ro đối với khối tài sản dưới dạng giấy tờ có giá của nước ngo ài của Trun g Quố c. T run g Quốc hiện đan g giữ trái phiếu của Mỹ và chứng từ có giá kh ác của nước n goài trị giá hơn 3 nghìn tỷ USD và họ đan g đứn g trước hai nguy cơ rõ rệt: lạm phát ở Mỹ, châu Âu và sự mất giá của đồn g USD so với đồn g E UR và các đồng tiền khá c. Lạm phát ở Mỹ hay Châu Âu làm giảm giá trị của trái phiếu dựa trên đồng USD hay đồn g EUR. N gay cả khi lạm phát ở Mỹ không tăng nhưn g đồng USD m ất giá thì cũng làm giảm giá trị khối l ượn g tài sản này của T r un g Quốc. Để giảm rủi ro này Tr ung Quố c buộc phải giảm khối lượng giấy tờ có giá c ủa m ình bằn g n go ại tê. Ngoài ra với một đồn g nhân dân tệ mạnh hơn sẽ làm giảm lạm phát ở trong n ước. Một đồng nhân dân tệ m ạnh sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu rẻ hơn và có lợi cho người tiêu dùng cũng như doanh nghiệp Trung Quốc. Giá nhập khẩu giảm có ý nghĩa rất lớn với T rung Quốc vì Trung Quốc là nước phải nhập kh ẩu nhiều lo ại h àn g tiêu dùng, máy m óc, t hiết bị cũn g như nguyên liệu. Trong tươn g lai điều n ày còn có ý n ghĩa lớn hơn vì Trung Quố c ch ủ trươn g kích cầu trong nước đặc biệt là kh uyến kh ích các hộ gia đình đẩy mạnh tiêu dùn g. Một trong nhữn g m ục tiêu chính của kế hoạch năm năm lần thứ 12 là tăng thu nhập cũng như tăng tiêu dùng của các hộ gia đình nhanh h ơn tăng trường GDP. Trong tình hình x uất khẩu nh ư hi ện nay thì việc tăng tiêu dùng của các hộ gia đình sẽ dẫn đến t hiếu hụt sản xuất điều này sẽ làm tăng nhanh giá hàng hóa sản x uất trong nước. Như vậy để kí ch thích t iêu dùng thì phải giảm xuất khẩu, m ột trong những biện pháp được áp dụn g là tăng giá trị đồng nhân dân tệ 3.2 Tác động đối với Việt Nam 3.2.1. Trong lĩnh vực xuất khẩu Theo lý thuyết thì khi đồng NDT tăng giá, hàn g x uất khẩu c ủa Trun g Quốc t rở nên đắt hơn, đây sẽ là cơ hội đối v ới n gành x uất khẩ u của Việt Nam để thâm nhập vào thị trường Trung Quốc đặc biệt là khi đồn g tiền thanh toán là đồn g đô la. Qua đó Việt Nam có thể hy vọng giảm bớt thâm hụt mậu dịch đối với bạn hàn g Trung Quốc. Tuy nhiên, x uất khẩu Việt Nam sang T run g Quốc cũn g không có sự đột biến nào, các m ặt hàng đứn g đầu như khoán g sản, n guyên liệu thô và nông sản t hự phẩm tiểu ngạch giá trị rất thấp và không ổn định. Giá cả của nhữn g hàng hóa này ph ụ thuộc nhiều v ào giá thế giới và m ức độ co giãn cầu đối v ới giá cũng không nhiề u. Nh ư vậy, việc điều chỉnh nh ẹ tỷ giá sẽ không có tác độn g nh iều đến xuất khẩu của Việt Nam san g Trung Quốc. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 13 3.2.2. Trong lĩnh vực nhập khẩu Trung bình, nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc lớn gấp 2-3 lần x uất khẩ u, và thâm hụt thương mại từ Trung Quố c thì chiếm phần lớn trong thâm hụt thương mại của Việt Nam. Nhóm hàng nhập khẩ u nhiề u nhất từ Trung Quốc là m áy móc thiết bị, nguy ên vật liệu như vải, hóa chất , xăng dầu… Có thể nhận thấy cầu c ủa nhữn g m ặt hàng này ít co giãn so với thay đổi về giá nên việc tăn g giá của NDT như vừa qua dườn g nh ư ít có khả năn g có thể gi úp cải thiện kim n gạch nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quố c. Hơn nữa, cơ hội chuyển đổi sang n guồn hàn g từ các nước khác cũn g khôn g lớn khi Tr un g Quốc khôn g chỉ có ưu thế vượt trội về giá, m à còn là m ẫu m ã đa dạng và độ tiện lợi...nhất là đối với các DN nhỏ và vừa, các DN làm gia côn g. Minh chứng là thâm h ụt thương m ại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2006-2011 liên tục tăng và khôn g có dấu hiệ u nào của việc suy giảm: nếu như năm 2006, Việt Nam nhập siêu 4.1 tỷ USD thì đến năm 2011 con số này đã lên đến 13.8 tỷ USD. 3.2.3. Trong lĩnh vực đầu tư Khi đồn g nhân dân tệ tiếp tục tăng giá, thì khả năng đầu tư ra nước ngo ài của Trung Quốc sẽ còn lớn hơn so với hi ện nay, và Việt Nam sẽ là m ột trong nh ữn g thị t rườn g nằm trong chiến lược phát triển đó của Trung Quốc. Tuy nhiên, việc đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc ch ủ yếu trong các lĩnh vự c công nghệ thấp, hoặc tập tr un g trong lĩnh v ực khai thác tài n guyên và trong nh ữn g n gành ảnh h ưởn g đến m ôi trường. Việt Nam cần quan tâm hơn đến dòn g đầu tư mới từ Trung Quốc để ngăn chặn nh ững dự án như vậy. Trong nhữn g năm gần đây dòn g vốn đầu tư của Trun g Quốc n gày càn g tăn g, nhưng vẫn chỉ chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổn g vốn FDI vào Việt Nam. Năm 2009, FDI đăn g ký là 190 triệu USD, chưa bằng 15 tổn g đăn g ký, Năm 2011, con số này đã tăn g lên đáng kể với tổng vốn đăn g ký c ấp m ới và tăng thêm là 747 triệu USD, chiếm 5.1% tổng vốn đẩu tư vào Việt Nam . Các dòn g vốn vay như ODA hoặc thương mại lại không phụ thuộc quá nhi ều vào vấn đề tỷ giá, m à các yếu tố khác. Nh ững kho ản v ay ưu đãi từ T r un g Quốc luôn k èm với các điều kiện như nhập khẩu m áy móc, thiết bị, công nghệ, sử dụng lao độn g... Lợi ích từ những dòng vốn này lại tuỳ thuộc r ất nhiều vào cách tiếp nhận c ủa n gười đi vay. 3.2.4. Áp lực đối với lạm phát Nhữn g lo ngại áp lực về lạm phát khi NDT tăng giá không phải là khôn g có cơ sở khi m à hàng tiêu dùn g của Trun g Quốc đan g khá phổ biến ở thị trường Việt Nam. CNY tăng giá sẽ kéo t heo giá không ít m ặt hàng nhập khẩu tăn g theo. Tuy nhiên, liệu m ức độ tăng giá có thực sự đáng lo n gại? Nh iều mặt hàng của Tr ung Quốc có lợi thế về giá vượt trội so với h àng Việt Nam. Việc điều ch ỉnh tỷ giá thậm chí 5% có t hể sẽ không ảnh hưởng nhiề u đến giá cả các m ặt hàng Tr ung Quố c trên thị trường. T rên thực tế, NDT đã lên giá so với VND khá mạnh trong suốt thời gian qua, nhưng mức độ ảnh h ưởn g đến lạm phát không quá lớn. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 14 KẾT LUẬN Với v ị thế ngày càn g cao trong hoạt độn g thươn g m ại quốc tế, việc duy trì tỷ giá cố định của Trung Quốc t rong một thời gian dài đã tạo ra lợi thế rất lớn cho quốc gia này trong việc khuyến khích x uất khẩu của các doanh n ghiệp. Việc Trung Quốc t iến hành nân g giá tiền tệ trong giai đoạn 2006- 2011 đã phần nào làm giảm áp lực của hàn g x uất khẩu giá rẻ Trung Quốc đan g tràn n gập thị trường nhi ều quốc gia trên thế giới, t rong đó có Việt Nam. Có thể nói, đồng Nhân dân tệ tăng giá ch ỉ có tác dụn g giảm nhẹ căn g thẳng giữa các đối t ác thươn g m ại và thể hiện cam kết của Trun g Quốc trong việc tái cân bằn g kinh tế toàn cầu, nhưn g tác dụng này ch ưa đủ lớn để có t hể gây xáo trộn trên t hị trường tài chính thương m ại toàn cầu, n goại trừ tác độn g tâm lý. Đối với Việt Nam , nhân dân tệ tăn g giá buộc các doanh nghiệp phải điều chỉnh cơ cấu x uất nhập khẩu v à chuy ển h ướn g sang những thị trường khác, các do anh nghiệp cần theo dõ i diễn biến tỷ giá và thị trườn g quốc tế để xây dựn g chi ến lược phát triển dài hạn. Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
- GVH D: P GS.TS Đặ ng Thị Nhà n Trang 15 TÀI LIỆU TH AM KHẢO 1. GS.T S. N guy ễn Văn Tiến. (2010). Giáo trình Tài Chính Quốc tế .Nh à x uất bản Thống kê 2. PGS.TS. Đinh Xuân Trình. (2008). Giáo t rình Thanh toán Quốc t ế trong ngoại thương . Nhà xuất bản Giáo dục 3. ht tp://www.financialpost.com/ne ws/Yuan+appreciation+guaranteed/3181424 /story.ht ml 4. ht tp://www.h uba.or g.vn/pr int/zone/nhan-dan-te-tang- gia-va-x uat-nhap-khau-cua-viet- nam/177/3374 5. ht tp://tuoitre.vn/Kinh-te/90492 /Trun g- Quoc-tan g- gia- don g-nh an- dan-te-Ai- duoc-ai- m at.html 6. ht tp://kienthuc.net.vn/ch annel/2043/201006/Tr ung-Quoc-nan g-gia-dong-Nh an- dan-te- Viec-phai-lam-1757335/ 7. ht tp://www.vir.com.vn/news/busine ss/bank ing-_-finan ce/y uan-rise-to-hit-right-note- for-vietnam.htm l Tiểu luận Tài chính quố c tế Hà Nội, 2012
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Hàng hóa - tiền tệ"
34 p | 1138 | 255
-
Tiểu luận: Phân tích thuế thu nhập doanh nghiệp
29 p | 1799 | 101
-
Tiểu luận quản trị tài chính: Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị IDICO
13 p | 374 | 95
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
40 p | 266 | 78
-
Tiểu luận:Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung và giải pháp hoàn thiện; Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân hiện nay
14 p | 263 | 62
-
Tiểu luận: Trình bày chức năng, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các tổ chức NAFTA, ASEAN và EU
12 p | 595 | 60
-
Tiểu luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM. Giải pháp gia tăng huy động vốn
17 p | 217 | 34
-
Tiểu luận thị trường tài chính: Sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia ở Việt Nam hiện nay
40 p | 221 | 25
-
Tiểu luận nghiệp vụ ngân hàng thương mại: Ngân hàng TMCP Quốc Tế và sản phẩm huy động vốn
8 p | 114 | 19
-
Tiểu luận: Động lực cân bằng thương mại và tỷ lệ mậu dịch - đường cong j?
37 p | 128 | 17
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và những ảnh hưởng đến thương mại châu Á
45 p | 144 | 16
-
Tiểu luận: Mối liên hệ giữa phân cấp tài khóa và nợ công ở các nước OECD
40 p | 101 | 15
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và thương mại khu vực Đông Nam Á
25 p | 87 | 10
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và cán cân mậu dịch châu Á
31 p | 107 | 9
-
Tiểu luận: Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và thương mại châu Á
22 p | 113 | 8
-
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ: Tóm lượt lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu và ngưỡng bội chi
27 p | 107 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của mất giá tiền tệ đến các biến số vĩ mô tại một số nước Đông Nam Á
109 p | 27 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn