intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích tài chính doanh nghiệp

Chia sẻ: Minh Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

258
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích báo cáo tài chính (gọi tắt là phân tích tài chính) có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và cả các nhà đầu tư, nhà tài trợ. Cùng với quá trình phân tích báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng các tỷ số tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, xem xét doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro, mất khả năng thanh toán hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích tài chính doanh nghiệp

  1. Tiểu luận Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích tài chính doanh nghiệp
  2. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 3 NỘI DUNG CHÍNH........................................................................................................ 3 1. Các tỷ số tài chính.................................................................................................... 3 1.1 Tỷ số thanh khoản ............................................................................................... 4 1.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động (tỷ số quản lý tài sản) .............................................. 6 1.3 Tỷ số quản lý nợ ........................................................................................... 11 1.4 Tỷ số sinh lời ................................................................................................ 13 1.5 Tỷ số tăng trưởng .......................................................................................... 16 1.6 Tỷ số giá trị thị trường .................................................................................. 17 2. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông từ năm 2009 đến 2011. ..................................................................................... 20 2.1. Tỷ số thanh khoản: ............................................................................................ 22 2.2. Tỷ số hiệu quả hoạt động: .................................................................................. 22 2.3. Tỷ số quản lí nợ:................................................................................................ 24 2.4. Tỷ số sinh lời: ............................................................................................... 25 2.5. Tỷ số tăng trưởng : ........................................................................................ 26 3. Các điểm lưu ý và hạn chế của tỷ số tài chính ..................................................... 26 3.1 Các điểm lưu ý .............................................................................................. 26 3.2 Hạn chế của các tỷ số tài chính ..................................................................... 27 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 28 DANH SÁCH NHÓM 1. Lê Thị Diễm Lớp 36k15.2 2. Nguyễn Minh Hằng Lớp 36k15.2 3. Ngô Thị Kiều Lớp 36k15.2 4. Võ Văn Hùng Lớp 37H11k7.1A 5. Hoàng Trọng Linh Lớp 37H11k7.1A 6. Mittaphon Xayavath Lớp 35k07.1 7. Nhóm 10 Trang 2
  3. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân LỜI MỞ ĐẦU Phân tích báo cáo tài chính (gọi tắt là phân tích tài chính) có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và cả các nhà đầu tư, nhà tài trợ. Cùng với quá trình phân tích báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng các tỷ số tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, xem xét doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro, mất khả năng thanh toán hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh, để đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Còn đối với nhà quản trị, phân tích tài chính giúp họ nắm bắt được hiệu quả hoạt động của công ty, cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và ước tính gần đúng nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Ngoài ra, việc phân tích các tỷ số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu tư của một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh), cho phép chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng hoàn trả nợ vay. Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo tài chính cũng có thể nhìn nhận khái quát về tình hình phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Trong thời gian ngắn, nhóm chúng em đã tìm hiểu về đề tài: “ Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích tài chính doanh nghiệp”. Vì vốn kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, chúng em mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cùng các bạn để chúng ta hiểu sâu hơn về vấn đề này. Xin cảm ơn! NỘI DUNG CHÍNH 1. Các tỷ số tài chính Có 6 nhóm tỷ số tài chính đó là : - Nhóm tỷ số thanh khoản - Nhóm tỷ số hiệu quả hoạt động Nhóm 10 Trang 3
  4. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân - Nhóm tỷ số quản lí nợ - Nhóm tỷ số sinh lời - Nhóm tỉ số tăng trưởng - Nhóm tỉ số giá trị thị trường. Trong phạm vi mỗi nhóm tỷ số tài chính, nhóm chúng em sẽ cố gắng trình bày ngắn gọn, rõ ràng về nội dung, ý nghĩa cũng như điều kiện áp dụng mỗi tỷ số phân tích tài chính doanh nghiệp cụ thể. Bây giờ, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu từng nhóm tỷ số tài chính đã nêu trên đây. 1.1 Tỷ số thanh khoản Tỷ sổ thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này gồm: Tỷ số thanh khoản tổng quát, tỷ số thanh khoản hiện thời, tỷ số thanh khoản nhanh và tỷ số thanh khoản nhanh tiên mặt. Tuy nhiên, trên thực tế thì tỷ số thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh khoản nhanh là hai loại tỷ số thanh khoản được dùng nhiều nhất. Đặt biệt, nếu đứng trên góc độ ngân hàng, hai tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp chúng ta đánh giá được khả năng thanh toán nợ của công ty một cách chính xác nhất. Do vậy nhóm chúng tôi chỉ tập trung trình bày về tỷ số thanh khoản hiện thời và tỷ số thanh khoản nhanh. 1.1.1 Tỷ số thanh khoản hiện thời (Còn được gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh khoản hiện hành, hệ số khả năng thanh toán của vốn lưu động) là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cách tính Tỷ số thanh toán hiện thời được tính ra bằng cách lấy giá trị tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng kỳ. Giá trị tài sản lưu động Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị nợ ngắn hạn Trong đó: + Tài sản lưu động là bao gồm các khoản mục: tiền và tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác + Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới 12 tháng bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả cho công nhân viên, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác. Nhóm 10 Trang 4
  5. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Nhận xét: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ tốt nếu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng, nợ ngắn hạn giảm xuống; hoặc cả hai đều tăng, nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc cả hai đều giảm, nhưng tốc độ giảm của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn Ý nghĩa Tỷ số thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản các khoản nợ ngắn hạn biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản. Nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán. Tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì hệ số này cao và ngược. Tỷ số này bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho một công ty sản xuất, trong khi hệ số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty dịch vụ vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Tỷ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao không phải luôn luôn là dấu hiệu tốt vì nó chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. Lưu ý: Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia. 1.1.2 Tỷ số thanh khoản nhanh (Hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính dùng để đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Cách tính Nhóm 10 Trang 5
  6. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Theo thước đo khắt khe, thì loại tài sản lưu động duy nhất được dùng để tính tỷ số thanh khoản nhanh là lượng tiền mặt doanh nghiệp có. Tuy nhiên, phổ biến hơn, tài sản lưu động ở đây là tài sản lưu động không bao gồm giá trị hàng tồn kho. Giá trị tài sản lưu động - Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh khoản nhanh = Giá trị nợ ngắn hạn Ý nghĩa Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với tỷ số thanh khoản hiện thời (current ratio) vì nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Trên thực tế hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, nên công thức này được các nhà đầu tư sử dụng khá phổ biến. Tỷ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có lành mạnh không. Nếu một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và, cần phải rất cẩn trọng khi đầu tư vào những công ty như vậy. Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều chứng tỏ tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, đây là một ví dụ của các công ty bán lẻ. Trong trường hợp này tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp. Ngoài ra cần phải so sánh tỷ số thanh toán nhanh của năm nay so với năm trước để nhận diện xu hướng biến động, so sánh với hệ số của doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá tương quan cạnh tranh. 1.2 Tỷ số hiệu quả hoạt động (tỷ số quản lý tài sản) Các chỉ tiêu tài chính với hoạt động kinh doanh được xây dựng để đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Mức độ đầu tư vào tại sản của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều yếu tố. Bởi vậy, “mức độ đầu tư thế nào là phù hợp?” trở thành câu hỏi quan trọng. Điểm hợp lý để bắt đầu tìm lời giải đáp là so sánh giá trị tài sản với doanh số thu về trong cùng thời gian đầu tư và sử dụng tài sản. Mục tiêu của việc này là xác định hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu. 1.2.1 Tỷ số hoạt động tồn kho: 1.2.1.1 Vòng quay hàng tồn kho Nhóm 10 Trang 6
  7. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Là số lần bình quân mà hàng hóa tồn kho luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán trong kì chia cho bình quân hàng tồn kho. Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Trong đó HTK đầu kì + HTK cuối kì Hàng tồn kho bình quân = 2 Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Bên cạnh đó, nếu tỷ số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Vì vậy, số vòng quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng tồn kho cần được đánh giá bên cạnh chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng quay của dòng tiền…, cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều khiện thực tế của từng doanh nghiệp. 1.2.1.2 Số ngày tồn kho Nhóm 10 Trang 7
  8. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Chính là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của một doanh nghiệp. Đây là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay hàng tồn kho. Cách tính 360 Số ngày tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Ý nghĩa Tương tự ý nghĩa vòng quay hàng tồn kho 1.2.2 Tỷ số quản lý khoản phải thu 1.2.2.1 Số vòng quay khoản phải thu (Hay Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là tỷ số giữa doanh thu thuần và giá trị các khoản phải thu bình quân. Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu= Giá trị các khoản phải thu bình quân Trong đó DT thuần = DT bán hàng và cung cấp DV- Các khoản giảm trừ DT (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Thuế TTĐB, Thuế xuất khẩu và VAT nếu theo phương pháp trực tiếp). Giá trị các khoản phải Các KPT đầu kì + các KPT cuối kì = thu bình quân 2 Ý nghĩa: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu hệ số này càng lớn, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong Nhóm 10 Trang 8
  9. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng nhỏ thì sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lưu động sẽ kém. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh và ngược lại. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức 1.2.2.2 Kỳ thu tiền bình quân (Hay số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Cách tính 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Ý nghĩa Tương tự ý nghĩa số vòng quay khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của DN và đặc thù của từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn của DN càng cao. 1.2.3 Số vòng quay tài sản lưu động Là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN qua việc sử dụng tài sản lưu động. Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất Nhóm 10 Trang 9
  10. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân định chia cho giá trị bình quân của tài sản lưu động trong cùng kỳ. Giá trị bình quân tài sản lưu động bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Cách tính Doanh thu thuần Vòng quay TSLĐ = Giá trị TSLĐ bình quân Trong đó: TSLĐ đầu kì + TSLĐ cuối kì Giá trị TSLĐ bình quân = 2 Ý nghĩa Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 1.2.4 Số vòng quay tài sản cố định (Hệ số quay vòng tài sản cố định) là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định, của doanh nghiệp. Cách tính Doanh thu thuần Vòng quay TSCĐ = Giá trị TSCĐ ròng bình quân Trong đó TSCĐ ròng đầu kì + TSCĐ ròng cuối kì Giá trị TSCĐ bình quân = 2 Ý nghĩa Nhóm 10 Trang 10
  11. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Số vòng quay tài sản cố định là nó cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vòng quay tài sản cố định lớn, có thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn. 1.2.5 Số vòng quay tổng tài sản (Hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Cách tính Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản = Giá trị tổng tài sản bình quân Trong đó Tổng tài sản đầu kì + Tổng tài sản cuối kì Giá trị tổng tài sản bình quân = 2 Ý nghĩa Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3 Tỷ số quản lý nợ 1.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản (Hay Tỷ lệ nợ trên tài sản, Tỷ số nợ trên tổng tài sản, Tỷ số nợ D/A) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp Cách tính Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tổng nợ Tỷ số nợ trên tài sản = 100% x Tổng tài sản Ý nghĩa Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tạo ra từ vốn đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự Nhóm 10 Trang 11
  12. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh, mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. 1.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ số nợ D/E, Tỷ số D/E) là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. Cách tính Tỷ số này (thường tính bằng %) được tính bằng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = x 100% Giá trị vốn chủ sở hữu Vì vốn chủ sở hữu (E) bằng tổng tài sản (A) trừ đi tổng nợ (D), nên: D/E = D / (A - D) = 1 / [(A - D) / D] = 1 / (A/D - 1) = D/A / (1 - D/A) 1.3.3 Tỷ số khả năng trả lãi (Hay Tỷ số trang trải lãi vay) là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay. Cách tính Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Tỷ số khả năng trả lãi = Chi phí lãi vay Ý nghĩa Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao. 1.3.4 Tỷ số khả năng trả nợ Nhóm 10 Trang 12
  13. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân (Hay Hệ số trả nợ vay, Hệ số năng lực trả nợ, đôi khi viết tắt là DSCR từ các chữ cái đầu của cụm từ tiếng Anh Debt service coverage ratio) là tỷ số giữa tổng các nguồn để trả nợ và số nợ đến hạn phải trả tại một thời điểm nhất định. Đây là tỷ số được sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp. Cách tính Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy tổng của Giá vốn hàng bán, khấu hao, và lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) rồi chia cho tổng của nợ gốc và chi phí lãi vay. Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Tỷ số khả năng trả nợ = Nợ gốc + Chi phí lãi vay Ý nghĩa Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu tỷ số này > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ của công ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt. 1.4 Tỷ số sinh lời 1.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Cách tính Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu trong một kỳ nhất định được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu thuần trong kỳ. Đơn vị tính là %. Cả lợi nhuận ròng lẫn doanh thu thuần đều có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty. Lợi nhuận sau thuế x 100% Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Ý nghĩa Nhóm 10 Trang 13
  14. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. 1.4.2 Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Cách tính Tỷ số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản cùng kỳ của doanh nghiệp. Lợi nhuận trước thuế và lãi có thể lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc tính ra bằng cách lấy lợi nhuận trước thuế cộng với chi phí lãi vay. Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) Tỷ số sức sinh lợi căn bản = x 100% Giá trị bình quân tổng tài sản Ý nghĩa Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh nghiệp có mức thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ. 1.4.3 Tỷ số ROA (Return on Assets ) Còn được gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản hay Chỉ tiêu hoàn vốn tổng tài sản, Hệ số quay vòng của tài sản, Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, là một tỷ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp Cách tính Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay một năm) chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận ròng hoặc lợi nhuận trước thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị tài sản được Nhóm 10 Trang 14
  15. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân lấy từ bảng cân đối kế toán. Chính vì lấy từ bảng cân đối kế toán, nên cần tính giá trị bình quân tài sản doanh nghiệp. Lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) ROA = x100% Bình quân tổng giá trị tài sản Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu bằng tỷ suất lợi nhuận biên, còn doanh thu chia cho giá trị bình quân tổng tài sản bằng hệ số quay vòng của tổng tài sản, nên còn cách tính tỷ số lợi nhuận trên tài sản nữa, đó là: Tỷ số lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận biên × Số vòng quay tổng tài sản Ý nghĩa Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. 1.4.4 Tỷ số ROE (Return on Equity) Còn được gọi là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay Tỷ suất thu nhập của vốn cổ đông hay Chỉ tiêu hoàn vốn cổ phần của cổ đông. Là tỷ số tài chính để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần. Cách tính Lợi nhuận trong tỷ số này là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông, lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, tính trong một thời kỳ nhất định (1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) gọi là kỳ báo cáo. Còn vốn cổ phần trong tỷ số này là bình quân vốn cổ phần phổ thông (common equity). Lợi nhuận ròng ROE = x100% Bình quân vốn cổ phần phổ thông Vì lợi nhuận ròng chia cho doanh thu thuần thì bằng tỷ suất lợi nhuận biên, vì doanh thu thuần chia cho giá trị bình quân tổng tài sản thì bằng số vòng quay tổng tài sản, và vì Nhóm 10 Trang 15
  16. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân bình quân tổng tài sản chia cho bình quân vốn cổ phần phổ thông thì bằng hệ số đòn bẩy tài chính, nên còn có công thức tính thứ 2 như sau: Tỷ số lợi huận Số vòng Tỷ suất lợi Hệ số đòn trên vốn chủ = x quay tổng x nhuận biên bẩy tài hính sở hữu. tài sản Mặt khác, vì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) bằng tỷ suất lợi nhuận biên nhân với số vòng quay tổng tài sản, nên: ROE = ROA x Hệ số đòn bẩy tài chính Ý nghĩa Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần này tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương, là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ. Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành. Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay được đem so sánh với tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA). Nếu tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn ROA thì có nghĩa là đòn bẩy tài chính của công ty đã có tác dụng tích cực, nghĩa là công ty đã thành công trong việc huy động vốn của cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà công ty phải trả cho các cổ đông 1.5 Tỷ số tăng trưởng 1.5.1 Tỷ số lợi nhuận giữ lại Tỷ số lợi nhuận giữ lại (hay Hệ số tái đầu tư, Tỷ lệ tái đầu tư) là một tỷ số tài chính để đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp. Tỷ số này chính bằng lợi nhuận giữ lại chia cho lợi nhuận sau thuế. Tỷ số lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại Lợi nhuận sau thuế Nhóm 10 Trang 16
  17. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Ý nghĩa: Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại bao nhiêu đồng để tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh. 1.5.2 Tỷ số tăng trưởng bền vững Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Cách tính Tỷ số này có thể tính ra bằng cách lấy lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định chia cho vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Công thức như sau: Lợi nhuận giữ lại Tỷ số tăng trưởng bền vững = 100% x Vốn chủ sở hữu Ý nghĩa Tỷ số này cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu. Ngoài ra, đối với một số công ty CP có cổ phiếu giao dịch trên sàn chứng khoán, nếu nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu của những công ty này, ngoài việc phân tích các tỷ số tài chính nêu trên, họ còn đặc biệt chú ý đến một loại tỷ số tài chính thứ 6 nữa đó là tỷ số thị trường 1.6 Tỷ số giá trị thị trường 1.6.1 Tỷ số P/E (Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu, viết tắt của cụm từ Price to Earning Ratio) là là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối liên hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu (giá cổ phiếu ở chợ chứng khoán) và tỷ số thu nhập trên cổ phần, hay cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Cách tính Tỷ số P/E được tính bằng cách lấy giá thị trường bình quân của cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trong một kỳ nhất định chia cho thu nhập bình quân trên một cổ phần mà doanh nghiệp phải trả cho nhà đầu tư trong kỳ đó. Giá thị trường một cổ phiếu Tỷ số P/E = Thu nhập bình quân trên một cổ phần Vì: Nhóm 10 Trang 17
  18. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Tổng thu nhập trong kỳ Thu nhập bình quân trên một cổ phần = Tổng số cổ phần Nên cũng có thể tính tỷ số P/E theo cách sau: Tổng giá trị thị trường các cổ phiếu Tỷ số P/E = Tổng thu nhập trong kỳ Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng cao hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp, và ngược lại. Ý nghĩa: Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể lên cao, xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một năm khi ra quyết định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền kinh tế. Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS Trong đó: + Giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại + Thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí. Nhóm 10 Trang 18
  19. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA. EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu: Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức: Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi EPS = lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông. EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên. Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo "chất lượng" của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác. 1.6.2 Tỷ số M/B (giữa giá thị trường và giá trị sổ sách). Nhóm 10 Trang 19
  20. Nội dung và ý nghĩa của các tỷ số phân tích TCDN GVHD: TS.Nguyễn Hòa Nhân Tỷ số M/B so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu (Market value) với giá trị sổ sách hay mệnh giá cổ phiếu (Book value). Công thức xác định tỷ số này như sau: Giá trị thị trường của cổ phiếu Tỷ số M/B = Mệnh giá cổ phiếu Trong đó Mệnh giá cổ phiếu = vốn chủ sở hữu/số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Ý nghĩa của giá trị sổ sách chính là số tiền thực sự được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế; ý nghĩa của giá thị trường là mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp; và tỷ số M/B thể hiện lợi nhuận mà một đồng tiền thực tạo sẽ phải gánh cho M/B đồng kỳ vọng. Đây cũng là tỷ số đo lường tốc độ tăng trưởng giá trị của một công ty. 2. Phân tích các tỷ số tài chính của công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông từ năm 2009 đến 2011. Để giúp các bạn nắm rõ hơn về các nhóm tỷ số trên, nhóm đưa ra ví dụ dựa trên bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông – RAL từ 2008 đến năm 2011 Bảng 1: Báo cáo kết quả HĐKD của Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông – RAL (Đơn vị: 1000.000đ) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 1. Doanh thu thuần 837445 1050814 1362815 1747686 Giá vốn hàng bán 608610 829253 1076732 1300170 Lợi nhuận gộp 228853 221579 286083 447516 2.Tổng chi phí hoạt động 184014 177399 243882 372749 Chi phí 55598 43412 75902 128711 tài chính Chi phí lãi vay 41905 31760 49035 104430 Chi phí bán hàng 83529 99067 125398 153971 Chi phí quản lí DN 44887 34920 42582 90067 3.Doanh thu hoạt động TC 3686 4374 6147 7156 Nhóm 10 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0