intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty TNHH Nam Dương từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Chia sẻ: Nguyen Loan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

197
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, con ngươì luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội. Trong mọi thời đại con người luôn là chủ động sáng tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá xã hội. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thì vai trò của nhân tố con người cũng được chứng minh và khẳng định. Để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt đầu từ Đại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty TNHH Nam Dương từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

  1. z TIỂU LUẬN: Phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty TNHH Nam Dương từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
  2. Lời Mở đầu I. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, con ngươì luôn được coi là nhân tố quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại phát triển của xã hội. Trong mọi thời đại con người luôn là chủ động sáng tạo ra mọi của cải vật chất, văn hoá xã hội. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta thì vai trò của nhân tố con người cũng được chứng minh và khẳng định. Để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) Đảng ta đa đề ra đường lối đổi mới đất nước. Từ quan điểm trên, sau 15 năm đổi mới nhiều doanh nghiệp đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nhân tố con người, đã đề ra được một số giải pháp hữu hiệu để giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân – lợi ích tập thể – Xã hội và đã thu được những thành công đáng khích lệ. Công ty TNHH Nam Dương là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải chuyên chở và kinh doanh hàng hoá. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khắc nghiệt hiện nay thì doanh nghiệp đặc biệt quan tam đến việc duy trì và phát triển đội ngũ lao động có chất lượng, số lượng phù hợp với yêu cầu của đi lại, vận chuyển hàng hoá, sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển của công ty và sự hội nhập, cạnh tranh, thắng lợi của công ty trong tương lai... Tổng số cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp hiện nay xấp xỉ 150 người. Chính vì những lí do đó mà đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Nam Dương.thực trạng và giải pháp của Công ty đã được em chọn để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. II. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Làm rõ luận cứ khoa học (cả lý luận và thực tiễn) về đào tạo phát triển trong doanh nghiệp. - Phân tích rõ thực trạng phát triển nhân lực ở Công ty TNHH Nam Dương từ đó đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
  3. III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng đào tạo và phát triển nhân lực ở Công ty TNHH Nam Dương. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Nam Dương. IV. Phương pháp nghiên cứu. - Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm phương pháp luận để xem xét đối tượng nghiên cứu trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể, đồng thời nhìn nhận đối tượng trong sự vận động không ngừng, phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. - Chuyên đề cũng sử dụng các phương pháp như thống kê, dự báo kinh tế, phỏng vấn,... để tổng hợp, phân tích, đánh giá nhằm rút ra những kết luận đối với tình hình thực tế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hữu hiệu đối với việc đào tạo và phát triển nhân lực ở công ty của Công ty TNHH Nam Dương . V. Kết cấu của chuyên đề. Ngoài phần mở đầu, kết luận,chuyên đề gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chungvề công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty.
  4. Chương I: Lý luận chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. 1.1 Khái niệm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 1.1.1 Đào tạo. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là những người lao động trong doanh nghiệp được tổ chức theo những cơ cấu nhất định. Với những chức năng nhiệm vụ được phân công, quy định trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Theo giáo trình quản trị nhân sự tác giả Nguyễn Hữu Thân: “ Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành”. Bên cạnh đó, một số khái niệm khác cho rằng: “ Đào tạo và phát triển là quá trình cho phép con người tiếp thu các kiến thức, học hỏi kỹ năng mới và thay đổi quan điểm, hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công tác của các cá nhân”.Đào tạo định hướng vào hiện tại, chú trọng vào công việc thực tế của cá nhân, nhằm vào những kỹ năng thiếu hụt của người lao động, giúp người lao động có ngay những kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một hoạt động có tổ chức và được điều khiển bởi doanh nghiệp. Trong một thời gian xác định nhằm đem dến sự thay đổi về nhận thức, trình độ, kỹ năng, ý thức của người lao động đối với công việc của họ. Công tác đào tạo và phát triển có liên quan đến tổ chức và cá nhân. Nội dung của đào tạo là định hướng cho con người về hành động theo một chuyên môn, một nghiệp vụ nào đó bao gồm: - Đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ: là trang bị kiến thức về lý thuyết, kỹ năng về chuyên, nghề nghiệp. - Đào tạo kiến thức phổ thông: là đào tạo những kiến thức liên quan đến nghề phổ thông .
  5. - Đào tạo kiến thức quản lý: đào tạo mới cho những ngưới chưa tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất, hoặc những người đã tham gia vào quá trình sản xuất, quá trình lao động nhưng chưa có nghề . - Đào tạo nâng cao: Là nhằm bồi dưỡng nâng cao kiến thức về lý thuyết, kỹ năng thực hiện, về nghề nghiệp chuyên môn của người lao động để họ có thể tiếp tục hoàn thành và hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được giao, đáp ứng kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật . - Đào tạo mới: đào tạo những người chưa tham gia hoặc những người đã tham gia vào quá trình sản xuất nhưng chưa có nghề . Đào tạo lại cho những người có nghề rồi nhưng nghề đó không phù hợp với quản lý sản xuất, yêu cầu kỹ thuật . 1.1.2. Phát triến Phát triển là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân người lao động những công việc mới dựa trên cơ sở những định hướng trong tương lai của doanh nghiệp. Phát triển là quá trình cập nhập kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Phát triển nhằm chú trọng đến những kiến thức, kỹ năng dành cho các công việc trong tương lai của tổ chức doanh nghiệp, được thực hiện trong thời gian dài nhằm thay đổi cach làm việc, chuẩn bị sẵn sàng những kỹ năng, kiến thức cần thiết cho sự thay đổi của cá nhân và tổ chức . Phát triển nhân lực là một trong những vấn đề cơ bản nhất của quản trị nhân lực. Theo từ điển tiếng việt phổ thông thì “ Phát triển là sự vận động tiến lên theo chiều hướng tăng lên”, từ định nghĩa trên có thể hiểu phát triển nhân lực ở doanh nghiệp là sự phát triển yếu tố con người và công việc trong doanh nghiệp. đó là quá trình phát triển năng lực của yếu tố con người trong doanh nghiệp cho phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng là quá trình bố trí công việc cho phù hợp với năng lực người lao động và tạo các điều kiện thuận lợi nhất cho họ phát triển. Như vâỵ, phát triển nhân lực trong doanh nghiệp thực chất là phát triển về số lượng và chất lượng người lao động phù hợp với mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
  6. Phát triển nhân lực ở mặt số lượng phải trên cơ sở phù hợp với những đòi hỏi của các yếu tố chi phối đến số lượng người lao động cần thiết trong doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật theo hướng nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá, đòi hỏi kỹ năng lao động của nhân lực ngày càng cao, số lượng nhân lực cần thiết trong mỗi doanh nghiệp có xu hướng ổn định và giảm dần . Số lượng nhân lực nhân lực trong mỗi doanh nghiệp là số lượng người lao động cần có để tham gia vào các hoạt động kinh doanh thuộc tổ chức của doanh nghiệp. Số lượng lao động này tùy thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô sản xuất, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh, năng lực cụ thể của người lao động, tính chất ngành nghề kinh doanh,... .Khi nói đến số lượng người lao động cần thiết cho doanh nghiệp, chúng ta không chỉ nói đến số lượng tổng thể của nhân lực toàn doanh nghiệp mà còn xem xét đến số lượng nhân lực cần thiết của toàn doanh nghiệp, phải đảm bảo tạo ra một cơ cấu nhân lực hợp lý đối với tất cả các bộ phận, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chất lượng nhân lực thực chất là năng lực của người lao động, năng lực này được thể hiện thông qua nhiều yếu tố như sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ học vấn, ý thức kỷ luật,....Xét đến cùng thì phát triển nhân lực về mặt chất lượng là làm cho con người phát triển cao hơn so với hiện tại. Sự phát triển về chất này thể hiện ở mỗi người lao độngtrong doanh nghiệp, là sự nâng cao về năng lực nghề nghiệp, chuyên môn, về vai trò, điạ vị của họ trong doanh nghiệp, về lợi ích vật chất, về nhân cách con người. Vì vậy, phát triển nhân lực trong doanh nghiệp phải bao gồm cả hai khâu liên hoàn là đào tạo và phát triển . Mục tiêu của phát triển nhân lực trong doanh nghiệp là để thực hiện thành công và có hiệu quả các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai, hay nói cách khác phát triển nhân lực là để đạt được có hiệu quảcao nhất mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của doanh nghiệp, mục tiêu phát triển nhân lực có thể tập trung vào số lượng hay chất lượng, hoặc cả số lượng và chất lượng, hoặc mục tiêu phát triển nhân lực chỉ đơn giản là việc nâng cao năng lực về một mặt nào đó của người lao động như năng lực chuyên môn, trình độ tay nghề, trình độ học vấn,...
  7. Vậy, có thể nói đào tạo và phát triển có sự khác nhau rõ rệt. Đào tạo và phát triểnlà cả một tiến trình liên tục không bao giờ dứt, đều tập trung vào kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của người lao động . Vai trò: 1.1.3. Chúng ta đang sống trong một thời đại mà nhịp điệu thay đổi diễn ra với tốc độ chóng mặt, là thời đại bùng nổ công nghệ thông tin. Và điều đó đã tác động đến quá trình sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người. Chính vì vậy, các cấp lãnh đạo thấy cần phải trang bị cho mọi người các kiến thức và kĩ năng mới để theo kịp với mọi sự thay đổi. Nhu cầu giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề trở nên cấp bách hơn bao giờ hết . Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chẳng những có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước mà còn tác động đến khả năng cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có ý nghĩa rất lớn bù đắp sự thiếu hụt trong từng nhân viên, giúp cho nhân viên tự hoàn thiện mình và tích cực làm việc, phát huy khả năng của mình. Nâng cao khả năng tự chủ, tự quản, tự giám sát, tự chịu trách nhiệm trước công việc được giao nhằm hạn chế những tai nạn rủi ro không đáng có do thiếu hụt. Và giúp họ gắn bó, tận tâm, cống hiến hết khả năng và trung thành với doanh nghiệp . 1.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới việc đào tạo, phát triển nhân lực trong doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, tuy nhiêncó thể chia thành hai nhóm nhân tố chủ yếu là nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu hai nhóm nhân tố 1.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp Thứ nhất: Xu thế phát triển kinh tế của đất nước. Xu thế phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển kinh tế, chu kỳ kinh doanh của ngành thậm chí của cả doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân lực nói riêng và quản trị nhân lực nói chung ở doanh nghiệp. Trong giai đoạn mà kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống, doanh nghiệp một mặt vẫn cần phải duy trì lực lượng có tay nghề, một mặt giảm chi phí
  8. lao động. Do vậy, doanh nghiệp cần phải đưa ra các quyết định nhằm thay đổi chương trình phát triển nhân lực. Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định doanh nghiệp lại có nhu cầu phát triển nhân lực cả về số l ượng và chất lượng, tăng cường đào tạo, huấn luyện, phát triển người lao động tham gia vào các quá trình thực hiện và hoàn thành mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp là tăng cường và mở rộng sản xuất kinh doanh . Thứ hai: Quy mô và tốc độ phát triển dân số – cơ cấu dân cư . Nhìn chung tốc độ tăng trưởng về dân số của một quốc gia luôn có tác động không nhỏ tới nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Khi dân số phát triển nhanh, lực lượng lao động hàng năm cần việc làm ngày càng có xu hướng gia tăng và các doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh kế hoạch phát triển nhân lực của mình cho phù hợp với biến động dân số cả về tốc độ tăng trưởng cũng như tỷ lệ nam nữ . Thứ ba: Cơ chế quản lý _ hệ thống luật pháp. Luật pháp của nhà nước ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển nhân lực của doanh nghiệp, đặc biệt là lao động – các bộ luật này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến các lợi ích chính đáng của người lao động trong đó có nhu cầu phát triển nghề nghiệp chuyên môn, nhu cầu thăng tiến,....Các bộ luật này cũng ràng buộc những điều khoản sử dụng lao động của công ty, đòi hỏi công ty phải có chương trình phát triển nhân lực phù hợp như thời gian làm việc,điều kiện làm việc, chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Các tiêu chuẩu về từng loại nhân lực ngoaì việc phải đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ công việc còn phải nhất quán với đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, với các tiêu chuẩn về trình độ học vấn, tuổi tác, kinh nghiệm,...do Nhà nước quy định.
  9. Thứ tư : Cường độ cạnh tranh . Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh sản phẩm mà còn phải cạ nh tranh về tài nguyên nhân lực, vì nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công trong kinh doanh. Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải phát triển nhân lực trong doanh nghiệp để giữ gìn, duy trì và phát triển nhân lực. Bởi vì những con người đến với công ty hay từ bỏ công ty không chỉ thuần tuý về vấn đề lương bổng, phúc lợi từ công ty đem lại cho họ mà là tổng hợp từ nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là ở chỗ con người có được phát triển hay không. Vì vậy, các đối thủ cạnh tranh là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển của công ty . Thứ năm: Khách hàng. Khách hàng là mục tiêu rất quan trọng đối với doanh nghiệp.Thoả mãn tốt nhất các nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ là cách tốt nhất để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và thoả mãn các yêu cầu đó hưởng rất lớn tới việc phát triển của công ty . Thứ sáu: Văn hoá xã hội. Văn hoá xã hội của một nước ảnh hưởng rất lớn đến quản trị nhân lực nói chung, phát triển nhân lực nói riêng của các doanh nghiệp. Trong một nền văn hoá xã hội có quá nhiều đẳng cấp, nấc thang giá trị xã hội không theo kịp với đà phát triển của thời đại, rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho các tổ chức, doanh nghiệp. Sự thay đổi giá trị văn hoá của một nước cũng tạo ra các thách đố cho cấp quản trị doanh nghiệp. Quan điểm trọng nam khinh nữ hay là nam giới làm việc nước, phụ nữ làm việc nhà trong nhiều thập kỉ qua đã bị thay đổi. Hiện nay, ở các doanh nghiệp nước ngoài hay doanh nghiệp trong nước có rất nhiều phụ nữ làm lãnh đạo, và họ đã chứng minh một điều rằng phụ nữ không hề thua nam giới. Ngoài ra sự thay đổi về lối sống trong xã hội cũng ảnh hưởng tới cấu trúc cuả các doanh nghiệp và dẫn tới sự thay đổi trong cơ cấu lực lượng lao động trong các ngành nghề kinh doanh . Thứ bảy: Trình độ phát triển khoa học công nghệ.
  10. Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ về khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải luôn quan tam tới việc cải tiến kỹ thuật, thay đổi công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hoá, tự động hoá, thay đổi quy trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Điều đó đòi hỏi chương trình phát triển nhân lực của doanh nghiệp cũng có sự thay đổi cho phù hợp với công nghệ đã lựa chọn. 1.2.2. Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp. Thứ nhất: Phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu phát triển riêng, thể hiện thông qua những chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp ở từng thời kỳ phát triển. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp sẽ đặt ra những yêu cầu cụ thể về nhân lực cho phù hợp với những yêu cầu đó và mỗi bộ phận chuyên môn phải dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp để đề ra mục tiêu cho bộ phận mình. Thứ hai: Chính sách và chiến lược kinh doanh. Các chính sách của doanh nghiệp thường thuộc về lĩnh vực nhân lực và tuỳ thuộc vào chiến lược dùng người của doanh nghiệp và ảnh hưởng rất lớn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Như chính sách trả lương, đãi ngộ khuyến khích nhân viên,làm việc hết khả năng của mình, có năng suất cao. Thứ ba: Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp. Các cơ quan, tổ chức của doanh nghiệp đều có bầu không khí văn hoá của riêng mình. Bầu không khí văn hoá này được định nghĩa như là một hệ thống các giá trị, các niềm tin và các thói quen được chia sẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động vào cấu trúc chính quy tạo ra các chuẩn mục hành vi. Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp tiến triển và hình thành từ các tấm gương của các nhà quản trị cấp cao, chủ yếu từ những gì họ đã làm chứ không phải từ những gì họ nói. Thứ tư: Tác động của công đoàn. Tổ chức công đoàn có ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở chỗ nó tạo ra sức mạnh, hay thúc đẩy các hoạt động phát triển nhân lực ở doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng. Thứ năm: Mô hình tổ chức(sản xuất và quản lý) của doanh nghiệp.
  11. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới phát triển nhân lực thể hiện ở chỗ: Mô hình tổ chức sẽ chi phối đến nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp. Mô hình tổ chức càng ổn định càng tạo điều kiện tốt cho sự phát triển nhân lực của doanh nghiệp. Thứ sáu: Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào các quy trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. KHKT phát triểnvà việc ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra những đòi hỏi buộc doanh nghiệp phải phát triển nhân lực để phù hợp với nó, nhằm phát huy hiệu quả nhất hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Thứ bảy: Quan điểm của các nhà quản trị cấp cao hoặc các nhà quản trị ở doanh nghiệp. Quan điểm của các nhà quản trị đặc biệt là các nhà quản trị nhân lực có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp cả về số lượng lẫn chất lượng. Vì các nhà quản trị doanh nghiệp là những người đặt ra chương trình, chính sách huy động các nguồn lực trong doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. Trên đây là những nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng tới phát triển nhân lực trong doanh nghiệp, nhân tố này đựoc chia lam hai loại. Nhân tố bên ngoài là những nhân tố khách quan chi phối, đòi hỏi quá trình phát triển nhân lực ở doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu khách quan. Nhân tố bên trong là những nhân tố chủ quan, thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình phát triển nhân lực trong doanh nghiệp. 1.2 Tiến trình đào tạo phát triển nhân lực trong doanh nghiệp. Tiến trình phát triển nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản của việc phát triển nhân lực trong doanh nghiệp. Trong phạm vi của đề tài này học viên chỉ tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất của tiến trình phát triển nhân lực nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp chuyên môn và thăng tiến người lao động trong doanh nghiệp. Tiến trình này được thể hiện trên sơ đồ 1 Xác định nhu cầu Mục tiêu phát triển nhân lực nhân lực
  12. Đánh giá nhân lực trong doanh nghiệp Đào tạo nhân lực Đề bạt nhân lực Đánh giá chương trình phát triển nhân lực Sơ đồ 1: Tiến trình phát triển nhân lực ở doanh nghiệp. 1.3.1 Xác định nhu cầu nhân lực. Xác định nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở hoạch định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp cả trong dài hạn và ngắn hạn. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp đặt ra những yêu cầu về nhân lực, dựa trên những yêu cầu đó, doanh nghiệp cần xác định mục tiêu phát triển nhân lực trong từng thời kỳ. Để xác định được nhu cầu về nhân lực, cần phải xem xét cả hai mặt: Nhu cầu về số lượng và nhu cầu về chât lượng của nguồn nhân lực. 1.3.1.1. Xác định nhu cầu nhân lực về mặt số lượng Để xác định nhu cầu nhân lực về mặt số lượng cần phải dựa vào các căn cứ chủ yếu là:  Ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh.  Số người thay thế dự kiến.  Nguồn tài chính có thể huy động được.  Những thay đổi về KHKT và quản trị đưa đến gia tăng nhân lực.  Những quyết định nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc xâm nhập vào thị trường mới.
  13. 1.3.1.2. Xác định nhu cầu nhân lực về mặt chất lượng Xác định nhu cầu nhân lực về mặt chất lượng thực chất là xác định nhu cầu về kĩ năng và năng lực nhân lực của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạch định, phát triển nhân lực của doanh nghiệp người ta bắt đầu từ việc phân tích công việc. Phân tích công việc là sự xem xét có hệ thống các thao tác, động tác cũng như các hoạt động cần có trong công việc. Đó là một thủ tục kỹ thuật được sử dụng để xác định các nhiệm vụ, trách nhiệm và các năng lực cần thiết để làm một công việc. Việc phân tích bao gồm việc xác định và mô tả cái gì sẽ diễn ra đối với một công việc một cách chính xác, xác định các động tác, yêu cầu về kiến thức, các kỹ năng cần thiết để thực hiện chúng và điều kiện để thực hiện công việc. Để phân tích công việc có thể sử dụng các phương pháp:  Phương pháp quan sát.  Phương pháp phỏng vấn cá nhân.  Phương pháp phỏng vấn nhóm.  Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi. Kết quả của quá trình phân tích công việc là tạo ra ba sản phẩm quan trọng. Đó là bản mô tả công việc, bản mô tả tiêu chuẩn công việc và bản đánh giá công việc.  Bản mô tả công việc là một bản tường trình về công việc là phải làm cái gì, làm nó như thế nào, với các điều kiện gì thì được làm và các điều kiện lao động cần thiết. Bản mô tả công việc sẽ là một tài liệu quan trọng cho việc phác họa công việc, hướng dẫn người lao động phải thực hiện công việc trong doanh nghiệp như thế nào trong doanh nghiệp và là căn cứ để so sánh, đánh giá các hoạt động thực tế của người thực hiện công việc có phù hợp với nhiệm vụ được giao hay không.  Bản mô tả tiêu chuẩn công việc đưa ra các yêu các tối thiểu mà người thực hiện công việc cần có để hoàn thành tốt công việc. Bản tiêu chuẩn công việc còn là một căn cứ trong quá trình tuyển chọn lao động và bố trí sắp xếo lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn có sự biến động.  Bản đánh giá công việc là một bản thống kê về các loại công việc trên cơ sở phân loại các nhóm công việc khác nhau theo những giá trị tương quan. Đay là
  14. một tài liệu quan trọngcho việc trả lương, thưởng, đánh giá thành tích công tác của người lao động. 1.3.2 Đánh giá nhân lực. Việc đánh giá nhân lực thực chất là việc phân tích nguồn nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp. Đánh giá nhân lực bao gồm việc liệt kê tất cả cán bộ công nhân viên và các kỹ năng lao động mà họ có kèm theo. Việc đánh giá nhằm phát triển nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm 2 nội dung chủ yếu là: đánh giá tổng quan nguồn nhân lực ở doanh nghiệp và đánh giá thành tích công tác của người lao động. 1.3.2.1. Đánh giá tổng quan nguồn nhân ở doanh nghiệp lực: Nhằm xác định một cách tổng thể về thực trạng nguồn lực con người của doanh nghiệp, những điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế về nguồn lực của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác. Việc đánh giá tổng quan nguồn nhân lực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng để xác định những nhân lực nào cần huy động thêm và giúp cho việc lựa chọn các chiến lược của doanh nghiệp. Nó đồng thời cũng là căn cứ để đề ra các kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực. Để đánh giá nhân lực ở doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các công cụ sau đây:  Hồ sơ nhân lực và hồ sơ phát triển nguồn nhân lực:trong hồ sơ này thông tin về những người lao động được thu thập và lưu trữ dưới dạng bảng tóm tắt.  Hệ thống quản lý nhân lực:Là một hệ thông cơ sở dữ liệu tập trung,lưu trữ các thông tin quan trọng về các nhân lực của doanh nghiệp ở một trung tâm và người sử dụng có thể lấy được các thông tin cần thiết ở các chi nhánh của hệ thống.  Sơ đồ thay thế:là một báo cáo trong đó sắp xếp các vị trí các nhân viên quản lý từ cấp trung tới cấp cao trong hệ thống quản lý doanh n ghiệp để phục vụ cho việc đề bạt nhân sự. 1.3.2.2. Đánh giá thành tích công tác của các cá nhân người lao động Là hệ thống chính thức xét duyệt và đánh giá thành tích công tác của một cá nhân theo định kỳ. Đánh giá thành tích công tác của nhân lực có thể thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Xác định tiêu chuẩn đánh giá . Bước 2: Xác định mục tiêu đánh giá . Bước 3: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ.
  15. Bước 4; So sánh việc thực hiện nhiệm vụ thực tế với tiêu chuẩn đánh giá thành tích . 1.3.3. Đào tạo và đào tạo lại nhân lực. Đào tạo và đào tạo lại nhân lực là nội dung nhằm phát triển nhân lực làm việc của người lao động trong doanh nghiệp để chuẩn bị cho người lao động thực hiện chức năng, nhiệm vụ tốt hơn, có những am hiểu về công việc và tạo điều kiện thuân lợi cho họ thích hợp nhanh hơn, hiệu quả hơn với những thay đổi của mội trường có ảnh hưởng tới các yêu cầu về nhân lực của doanh nghiệp . Tiến trình đào tạo về nhân lực: a.Xác định nhu cầu đào tạo nhân lực. Dựa trên của việc xác định nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, các công việc sẽ được thực hiện chúng ta có thể xác định được các nhu cầu đào tạo. b.Xác định mục tiêu đào tạo nhân lực. Các mục tiêu đào tạo phải phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp về nhân lực. c.Lựa chọn phương pháp và hình thức đào tạo nhân lực. Việc lựa chọn phương pháp đào tạo, phương tiện đào tạo phải phù hợp với từng đối tượng. Có thể sử dụng những phương pháp đào tạo chủ yếu sau:  Phương pháp dạy kèm.  Phương pháp mô hình ứng xử.  Giảng dạy theo thứ tự từng chương trình.  Đào tạo tại chỗ.  Phương pháp luân phiên công tác. 1.3.4 Đề bạt nhân sự. Đề bạt là sự thăng tiến người lao động tới một công việc tốt hơn,vị trí cao hơn,kèm theo đó là quyền hạn, trách nhiệm lớn hơn, được hưởng quyền lợi và trả lương cao hơn. Đề bạt nhân lực là một nội dung trong tiến trình phát triển nhân lực ở doanh nghiệp. Đó chính là quá trình phát triển địa vị từ thấp tới cao của người lao động trong doanh nghiệp, việc đề bạt nhân lực ở doanh nghiệp cần phải dựa vào các căn cứ sau đây:
  16.  Tiềm năng của người lao động  Thành tích công tác của người lao động  Thâm niên công tác Về hình thức đề bạt có thể áp dụng hai hình thức cơ bản sau:  Đề bạt thẳng trong bộ phận: là việc đề bạt từ một vị trí nào đó đến một cấp bậc tiếp theo trong cùng một bộ phận.  Đề bạt ngang: theo hình thức này thì một người có thể được chuyển từ một cương vị trong bộ phận này đến một cương vị tương đương ở một bộ phận khác. 1.4. Tính tất yếu phải đào tạo phát triển nhân lực trong doanh nghiệp 1.4.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin về vai trò con người đối với sự phát triển của xã hôị Hơn 100 năm trước, khi khẳng định tiến trình phát triẻn của lịch sử loài người là sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội. Mác đã cho rằng xu hướng chung của tiến trình lịch sử dược quy định bở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất xã hội bao gồm ba yếu tố cấu thành:  Con người có khả năng lao động, có kiến thức, có thời gian, có kĩ năng, kinh nghiệm, kĩ xảo để sản xuất.  Tư liệu lao động gồm có công cụ lao động và đối tượng lao động  Khoa học kĩ thuật công nghệ ngày nay cũng được coi là lực lượng sản xuất trực tiếp do sự tác động mạnh mẽ của KHKT vào việc giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động. Khi phân tích về lượng sản xuất trong xã hội,Mác viết: trong tất cả các yếu tố của lực lượng sản xuất, yếu tố lớn nhất là bản thân giai cấp Cách Mạng: Lê nin cũng từng khẳng định lực lượng sản xuất của toàn nhân loại là công nhân, người lao động .Bác Hồ nói: Muốn xây dựng Chủ nghĩa xã hội trước hết phải có con người chủ nghĩa xã hội. Như vậy,quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Hồ Chí Minh đều xác định vai trò quyết định của yếu tố con người trong lực lượng sản xuất. Ngày nay, với sự ra đời của máy tính điện tử, các loại máy móc thiết bị hiện đại đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội, khoa học quản lý, thậm chí đến cả các công việc của các bà nội trợ,...và đưa con người vào kỷ nguyên
  17. mới, đó là kỷ nguyên tự động hoá, hoá học hoá, sinh học hoá và tin học hoá. Điều đó đã góp phần giải phóng phần lớn sức lao động, tạo ra số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng cao, nâng cao đời sống của người dân. Nhưng dù các máy móc, thiết bị đó có hiện đại đến đâu thì cuộc sống vẫn không thể thoát khỏi bàn tay lao động của con người vì chính con người đã dùng trí óc của mình để tạo ra các loại máy móc, thiết bị hiện đại đó . Qua đó, chúng ta có thể kết luận rằng, con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất , trong quá trình phát triển xã hội. Để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội nhất thiết chúng ta phải coi trọng yếu tố con người vì con người có thể đẩy nhanh hoặc làm chậm lại quá trình phát triển xã hội . 1.4.2. Vai trò chiến lược con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá. Mục tiêu quan trọng nhất trong giai đoạn trước mắt của nước ta đã được Đại hội IX nhấn mạnh một cách ngắn gọn là : Xây dựng một đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để đưa đất nước phát triển, đi lên không còn con đường nào khác là phải phát triển lực lượng sản xuất ở trình độ cao, phải đi tắt đón đầu các công nghệ mới và phát triển với tốc độ nhanh chóng. Với những thành tựu của công cuộc đổi mới kinh tế - hội hơn 10 năm qua đã cho phép nước ta có thể chuyển sang giai đoạn mới – giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Từ nay đến năm 2020, cần ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”. Để thực hiện được mục tiêu công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước, vai trò quan trọng trước hết thuộc về vai trò của con người. Khi xác định chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn này, Đảng ta đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là:  Nguồn lực con người Việt Nam .  Nguồn lực tự nhiên .
  18.  Cơ sở vật chất kĩ thuật và tiềm lực khoa học kĩ thuật vốn có . Nguồn lực nước ngoài (vốn,thị trường công nghệ và kinh nghiệm quản lý). Các nguồn lực này phần lớn đang ở dạng tiềm năng, việc khai thác chúng đều phải thông qua con người . Thực tiễn đã chứng minh rằng không có nguồn lực chất lượng cao chúng ta không thể phát triển kinh tế, đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu . Nhưng cũng chính nghèo nàn và lạc hậu về kinh tế mà chất lượng nguồn lao động của nước ta chưa cao. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này và tạo đà cho sự phát triển tiếp theo đối với sự nghiẹp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nước ta phải xây dựng một chính sách phát triển lâu bền, có tầm nhìn xa trông rộng- phát triẻn con người, nâng cao chất lượng nguồn lao động . Qua sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng bước sang thời kỳ phát triển mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN chúng ta nhất thiết phải dựa vào nguồn nhân lực quý giá nhất - đó là nguồn lực con người Việt Nam. Đảng ta cũng đã đề ra và thông qua các nghị quyết về phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư cách là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu xã hội, đó là con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức . 1.4.3. Sự ảnh hưởng của môi trường tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉnh thể thống nhất, trong đó các môi trường thành phần là những bộ phận không tách rời, giữa chúng có sự qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải tìm cách để phát triển, mở rộng thị trường sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng, quyết định đến việc mở rộng thị trường là yếu tố công nghẹ sản xuất. Doanh nghiệp nào nắm bắt được công nghệ mới sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để làm nên những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, giá thành phải chăng. Và việc áp dụng công nghệ mới vào sản xuất buộc các doanh nghiệp phải có sự chuẩn bị về con người.
  19. Mặt khác, trong quá trình vận động và phát triển của doanh nghiệp, có thể tạo ra những thiếu hụt về nhân lực. Điều này cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển nhân lực để bổ sung những thiếu hụt đó, để hoàn thiện kỹ năng của người lao động, để giúp họ thực hiện những nhiệm vụ hiện tại hoặc tương lai một cách có hiệu quả. Việc phát triển nhân lực mang lại những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, nó là phương tiện để đạt được mục đích của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. 1.4.4. Mong muốn của người lao động trong doanh nghiệp Đối với nhà đào tạo, nhu cầu của các cá nhân nổi lên như một vấn đề được quan tâm hàng đầu, bởi vì nhu cầu có vai trò hết súc quan trọng đối với hoạt động của con người. Sự thoả mãn nhu cầu là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân và tập thể. Nhu cầu tinh thần cơ bản của con người mong muốn có được địa vị, được mọi người chú ý, tôn trọng, được bảo đảm nghề nghiệp,an ninh, có cơ hội thăng tiến, nhu cầu nhận thức giao tiếp, lao động, hoạt động xã hội, nhu cầu về cuộc sống hoà bình, công bằng xã hội,... Người ta xếp các nhu cầu vật chất là nhu cầu bậc thấp còn các nhu cầu tinh thần là các nhu cầu đặc biệt của con người, chúng thể hiện mức độ cao của nhân cách. Abraham Maslow đã chia nhu cầu của con người ra làm năm loại được xếp từ thấp đến cao được thể hiện qua sơ đồ số 03 Sơ đồ 02:Tháp hệ thống nhu cầu của Maslow Và ở trong bất cứ nhu cầu nào thì người lao động ở trong mỗi doanh nghiệp đều có các nhu cầu cơ bản sau: Có công việc ổn định, có điều kiện làm việc hợp lý,để có thể phát huy tốt nhất sở trường làm việc của mình và có cơ hội thăng tiến trong nghề nghịêp. Mong muốn được cấp trên đánh giá đúng năng lực, tài năng của mình. Doanh nghiệp phải đảm bảo các thiết bị hợp vệ sinh, an toàn trong lao động . Có chính sách khen thưởng, động viên, khuyến khích người lao động. Để đáp ứng nhu cầu của người lao động bên cạnh các việc cần làm khác thì nhất thiết công ty phải có chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để duy trì đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề cao cho phù hợp với mục tiêu, chiến l ược phát triển của doanh nghiệp .
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2