Tiểu luận Quản trị kinh doanh bảo hiểm: Giải pháp hoàn thiện tính cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam
lượt xem 21
download
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường; tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam, giúp Trung tâm đứng vững trong tốp đầu của các cơ sở đào tạo nghề lái xe trong toàn tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Quản trị kinh doanh bảo hiểm: Giải pháp hoàn thiện tính cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam
- BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH & XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS II) KHOA BẢO HIỂM TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH BẢO HIỂM ĐỀ TÀI: “Giải pháp hoàn thiện tính cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam ” Giáo viên hướng dẫn: TS. Tôn Thất Viên Sinh viên thực hiện: Diệp Hải Bình Lớp: Đ14BH1 Ngành: Bảo hiểm
- Tp. Hồ Chí Minh, Tháng 10 Năm 2016
- CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT GTVT Giao thông vận tải DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh GTĐB Giao thông đường bộ
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU……………………………………...................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh 1.1.2. Phân loại cạnh tranh 1.1.3. Các công cụ cạnh tranh cơ bản 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh đối với DN 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp 1.3.1. Môi trường ngành 1.3.3. Môi trường nội bộ 1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ GTVT QUẢNG NAM 2.1 Tổng quan về Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam 2.1.1. Các quy định của pháp luật 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của Trung tâm 2.1.4. Bộ máy tổ chức của Trung tâm
- 2.1.5. Một số kết quả đạt được qua các năm gần đây. 2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam 2.2.1. Chất lượng đào tạo 2.2.2. Nguồn nhân lực 2.2.3. Doanh thu và lợi nhuận 2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam 2.3.1. Điểm mạnh 2.3.2. Điểm yếu 2.3.3. Nguyên nhân của những điểm yếu CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TÍNH CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ GTVT QUẢNG NAM 3.1 Định hướng mục tiêu phát triển Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam 3.1.1 Định hướng phát triển đào tạo nghề lái xe của Nhà Nước 3.1.2 Định hướng mục tiêu phát triển của Trung tâm 3.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đối với Trung tâm 3.2.1. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất 3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc KẾT LUẬN DANH MỤC THAM KHẢO
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập và phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội. Dạy nghề có vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Những năm qua, dạy nghề đã có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng, chất lượng và đạt được những kết quả khá vững chắc, ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong việc tạo lực lượng lao động có ích cho quá trình phát triển của đất nước. Cạnh tranh là xu hướng của mọi nền kinh tế. Nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và doanh nghiệp. Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải cạnh tranh, coi cạnh tranh không những là mội trường và động lực của sự phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả, mà còn là yếu tốt quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế chính trị xã hội.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo đang là một vấn đề nghiên cứu mới ở Việt Nam cả về mặt lý luận và thực tiễn. Mặc dù trên thực tế, hiện tượng cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực đào tạo ngày một phổ biến và mang tính tất yếu. Tại các trường dạy nghề nói chung và đào tạo nghề lái xe nói riêng cũng đang nỗ lực để chuyển mình, tồn tại và phát triển. Các cơ sở đào tạo lái xe muốn tồn tại trong thị trường đào tạo phải luôn vận động, biến đổi, tạo cho mình một uy tín về chất lượng dịch vụ nhằm chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã đòi hỏi họ phải có các giải pháp hiệu quả nhằm đứng vững và không ngừng phát triển. Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam, thuộc Công ty cổ phần Giao thông vận tải Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 355/QĐHĐQT ngày 11/08/2005 của Hội đồng quản trị công ty, sau khi được sự thống nhất cho phép của Sở Lao động – Thương Binh & Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trung tâm ra đời với định hướng đào tạo nghề lái xe cơ giới đường bộ, vận hành xe máy thi công, xe máy chuyên dung, đảm nhiệm các chức danh thuyền viên trên phương tiện đường thủy nội địa. Hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có bảy (07) cơ sở đào tại lái xe thuộc sở hữu của Nhà nước và tư nhân. Mặc dù, vẫn là Trung tâm đào tạo nghề GTVT uy tín, chất lượng hang đầu của tỉnh nhưng trong những năm trở lại đây, Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam đã dần đánh mất đi những lợi thế và và thị phần của mình. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện tính cạnh tranh của Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Để giữ vững vị trí và năng lực cạnh tranh hiện tại và chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực để đáp ứng trước bối cảnh mới về áp lực cạnh tranh, thông qua việc đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua (20052016), đề tài đề xuất một số giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề Lái xe Quảng Ninh. Nhiệm vụ nghiên cứu
- là: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam, giúp Trung tâm đứng vững trong tốp đầu của các cơ sở đào tạo nghề lái xe trong toàn tỉnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu: là hoạt động đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, chương trình giảng dạy và những yếu tố môi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của Trung tâm. Bên cạnh đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài còn căn cứ vào địa bàn hoạt động, nguồn vốn đầu tư sở hữu của nhà nước và tư nhân đó là sáu cơ sở đào tạo lái xe nằm trong tỉnh: Trường Cao đẳng nghề Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề số 5, Công ty cổ phần Minh Sơn Quảng Nam, Trung tâm Giáo dục thường xuyên Hướng nghiệp Núi Thành, Trường Trung cấp nghề Bắc Quảng Nam, Trường Trung cấp nghề Thanh niên Dân tộc – Miền núi Quảng Nam làm cơ sở để so sánh năng lực cạnh tranh với Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu. 5. Kết cấu của đề tài. Tiểu luận gồm 3 phần chính: Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
- Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Đào tạo nghề GTVT Quảng Nam.
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những lợi thế, ưu thế, mục tiêu xác định. Ngày nay, thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, thể thao… Cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong kinh tế nói riêng, nhất là trong nền kinh tế thị trường là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau bởi đứng trên quan điểm của các chủ thể kinh tế khác nhau thì mục đích cạnh tranh là khác nhau. Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Theo kinh tế chính trị học: “Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ.” Theo cuốn kinh tế học của P. Samueson và W.D.Nordhaus: “ Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường”. Từ những góc nhìn khác nhau về cạnh tranh ta có rút ra một quan điểm chung như sau:
- “Cạnh tranh là việc doanh nghiệp ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình kinh doanh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”. Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được nhắc đến rất nhiều nhưng đến nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của từng quốc gia trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các DN và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh tranh phù hợp. Dưới đây là một số quan điểm về năng lực cạnh tranh đáng chú ý: Theo Buckley (1991) cho rằng: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp”. Theo Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Đó là rất nhiều các quan niệm về năng lực cạnh tranh ở những góc nhìn khác nhau. Nhưng có thể khái quát lại một cách chung nhất về năng lực cạnh tranh như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.” 1.1.2 Phân loại cạnh tranh. Có 3 cách để phân loại cạnh tranh: a. Dựa vào chủ thể thị trường : Cạnh tranh giữa người bán với người mua
- Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo “luật” mua rẻ bán đắt. Người mua luôn muốn được mua rẻ, ngược lại người bán luôn muốn được bán đắt. Sự cạnh tranh được diễn ra trong quá trình mặc cả, cuối cùng giá cả được hình thành và hành động mua bán được thực hiện. Cạnh tranh giữa người mua với người mua Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra theo quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó trên thị trường có mức cung nhỏ hơn nhu cầu tiêu dùng thì cạnh tranh trở lên khốc liệt, giá cả của hàng hóa và dịch vụ sẽ được đẩy lên. Kết quả là người bán sẽ thu đươc lợi nhuận cao, còn người mua thì mất nhiều tiền hơn. Đây là cuộc cạnh tranh mà người mua tự làm hại chính mình. Cạnh tranh giữa người bán với người bán Đây là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất trên thị trường, nó có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của bất cứ DN nào. Khi nền kinh tế phát triển, số lượng người bán cũng tăng lên thì cạnh tranh càng trở lên gay gắt, DN nào cũng muốn giành lấy lợi thế, chiếm lĩnh thị phần, làm hài lòng khách hàng để từ đó tăng lợi nhuận. Trong cuộc chạy đua này, DN nào không có được chiến lược kinh doanh hợp lý sẽ bị “đánh bật” khỏi thị trường nhưng đồng thời nó cũng giúp cho các DN có chiến lược kinh doanh phù hợp để tiếp tục phát triển hơn nữa. b. Dựa vào tính cất cạnh tranh: Cạnh tranh hoàn hảo Là hình thức cạnh tranh trên thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua, tuy nhiên trong số không có người bán hay người mua nào đủ khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức và người mua không phải quan tâm đến việc họ mua các đơn vị hàng hóa đó của ai. Tất cả người bán và người mua đều biết đầy đủ thông tin liên quan đến trao đổi, mua bán, không có gì cản trở việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của một người mua hay một người bán. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các DN buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh không hoàn hảo
- Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán hàng như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả…Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Cạnh tranh độc quyền Là cạnh tranh mà trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó được cho là “độc nhất” về một mặt nào đó nhưng chúng lại có thể có những hàng thay thế cho nhau. Sự phân biệt sản phẩm thường đi liền với nhãn hiệu do nhà sản xuất sở hữu. Các công ty là những nhà độc quyền về sản phẩm, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Việc gia nhập hay rút khỏi ngành là việc hết sức khó khăn do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về công nghệ, bí quyết. Trên thị trường loại này, cạnh tranh không thông qua giá cả do đó vai trò của quảng cáo, khuyến mại… là rất quan trọng. c. Dựa vào phạm vi kinh tế: Cạnh tranh trong nội bộ ngành Đây là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất hoặc tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong cuộc cạnh tranh này, để tồn tại mỗi DN cần phải nỗ lực hết mình. Do đó, kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngày càng phát triển. Cạnh tranh giữa các ngành Là cuộc cạnh tranh giữa các DN trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình cạnh tranh có sự dịch chuyển nguồn vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao. Kết quả là sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên một sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất, giảm được sự đầu tư không hợp lý trong nền kinh tế. 1.1.3. Các công cụ cạnh tranh cơ bản. a. Giá cả: Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hóa của cơ chế thị trường, là
- biểu hiện bằng tiền của sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thông qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Đây là một công cụ quan trọng để cạnh tranh. Giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau: Các yếu tố kiểm soát được như: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí cho việc xúc tiến bán hàng… Các yếu tố không kiểm soát được như: quan hệ cung cầu trên thị trường, sự cạnh tranh, khả năng chấp nhận và tâm lý khách hàng hay sự điều tiết của Nhà nước. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mức sống của người dân không ngừng nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của DN nữa nhưng nếu DN biết kết hợp công cụ giá với các công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất to lớn. b. Chất lượng của sản phẩm: Chất lượng là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế, kỹ thuật. Chất lượng là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện ở nhiều mặt khác nhau như: tính cơ lý hóa, hình dáng, màu sắc…Ngoài ra chất lượng còn thể hiện ở sự khác biệt hóa của sản phẩm về mẫu mã, tính năng. Để chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh của DN thì sản phẩm đó phải đảm bảo cả về thông số kĩ thuật lẫn kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng năng lực cạnh tranh, thể hiện trên các góc độ: Chất lượng sản phẩm tăng sẽ thu hút được khách hàng, tăng được khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín DN giúp mở rộng thị trường từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra. Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. c. Hệ thống kênh phân phối: Trước hết, để tiêu thụ sản phẩm DN cần phải lựa chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm của sản phẩm cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của DN mình. Chính sách phân phối góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu của thị trường, giúp cho sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc đúng nơi để đi vào tiêu dùng. Hơn nữa, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chính sách phân phối giúp DN tạo sự khác biệt cho thương hiệu và trở thành công cụ cạnh tranh.
- Ngày nay, hệ thống kênh phân phối đóng vai trò hết sức quan trọng, nó tác động tới năng lực cạnh tranh của DN trên các khía cạnh sau: Tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm của DN. Cải thiện vị trí, hình ảnh của DN trên thị trường. Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ thể trong việc chi phối thị trường. d. Văn hóa doanh nghiệp: Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế như hiện nay các DN cần phải chú ý đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, ngoài những giải pháp truyền thống như đổi mới công nghệ, tăng cường vốn, tập trung đào tạo nguồn nhân lực… thì cần phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp trong nhiều trường hợp đã trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của DN. VHDN tác động tới năng lực cạnh tranh của DN ở những khía cạnh sau: Xây dựng được VHDN đồng nghĩa với việc DN thực hiện những nội dung cần thiết của VHDN như: gây dựng chữ Tín, tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh theo một quy tắc chuẩn mực chung, chú ý đến hoàn thiện sản phẩm hướng đến phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của khác hàng và thân thiện với môi trường… Càng ngày khách hàng của DN sẽ ngày càng khó tính và có nhiều đòi hỏi cao hơn, và tất nhiên họ cũng có nhiều lựa chọn hơn trong việc cùng đáp ứng nhu cầu của mình. Lúc này đây, thương hiệu và sản phẩm hàm chứa thông điệp văn hoá và mang bản sắc văn hoá riêng của DN sẽ được khách hàng lựa chọn nhiều hơn. Một DN có nền tảng văn hoá bền vững đồng nghĩa với việc họ giữ được khách hàng và có thêm nhiều cơ hội thu hút thêm những khách hàng mới. Hơn nữa, DN có văn hoá
- góp phần khẳng định văn hoá kinh doanh của quốc gia, nâng cao uy tín, thương hiệu quốc gia trên thị trường quốc tế. 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một là, doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản, cho nên bất kỳ một DN nào khi tham gia thị trường đều phải chấp nhận bởi cạnh tranh sẽ tạo môi trường kinh doanh khốc liệt, kết quả là loại bỏ những DN làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại thúc đẩy những DN có phương pháp kinh doanh hợp lý. Do đó, chỉ có nâng cao năng lực cạnh tranh thì DN mới có cơ hội tồn tại đứng vững trên thị trường. Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh giúp DN phát triển. Quy luật cạnh tranh tạo động lực để thúc đẩy phát triển sản xuất nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Do đó nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy tiến trình phát triển của DN bởi năng lực cạnh tranh của DN tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của DN. Mặt khác, khi DN đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu qua sự phát triển sẽ giúp DN có thêm nhiều cơ hội kinh doanh, có đủ khả năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, về tổ chức quản lý SXKD. Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu. Bất kỳ một DN nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động SXKD đều phải có những mục tiêu nhất định. Tùy thuộc vào từng giai đoạn khác nhau mà mục tiêu đặt ra của các DN cũng khác nhau. Nếu như trong giai đoạn đầu thì mục tiêu sẽ là khai thác thị trường, thu hút khách hàng. Đến giai đoạn trưởng thành và phát triển mục tiêu của DN là tăng doanh thu và lợi nhuận. Còn đến giai đoạn bão hòa thì mục tiêu chủ yếu của DN là tận thu và chuẩn bị cho những kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ khác. Để đạt được các mục tiêu trên DN phải có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là biện pháp duy nhất để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh để giúp Doanh nghiệp hội nhập.
- Thế kỉ 21 là thế kỉ toàn cầu hóa kinh tế tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng những lợi thế so sánh của mình. Nhưng toàn cầu hóa kinh tế cũng làm gia tăng tình trạng phụ thuộc lẫn nhau và khiến cho công cuộc cạnh tranh diễn ra trên diện rộng hơn với tính chất chuyên môn hóa ngày càng sâu hơn. Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Bên cạnh những thuận lợi có được thì nước ta phải đối mặt với những khó khăn rất lớn là cạnh tranh với các DN nước ngoài trong khi đó, khả năng cạnh tranh của các DN nước ta chưa cao nên phải đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc chấp nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý tiên tiến, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, tạo sức cạnh tranh với sản phẩm, dịch vụ cùng loại, chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu bền vững; hoặc bị đào thải khỏi thị trường, mà hậu quả là số lao động thất nghiệp tăng cao một gánh nặng cho xã hội. Như vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là con đường duy nhất để các DN đứng vững trong xu thế mới, không bị thua ngay trên sân nhà. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.3.1. Môi trường ngành: Môi trường ngành là môi trường bao gồm các DN trong cùng một lĩnh vực tham gia hoạt động SXKD. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của DN sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các DN là điều không thể phủ nhận. 1.3.2. Môi trường nội bộ: Khả năng cạnh tranh của DN là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện có và có thể huy động được của DN như nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính, cơ cấu tổ chức, kinh nghiệm… 1.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.4.1. Chất lượng sản phẩm: Đối với bất kì một DN nào thì chất lượng sản phẩm cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là yếu tố thu hút khách hàng mà còn là yếu tố thể hiện
- văn hóa kinh doanh. 1.4.2. Tình hình sử dụng nguồn nhân lực: Ta có thể đánh giá chất lượng của đội ngũ lao động và đội ngũ quản lý thông qua các tiêu chí như sau: Trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và phẩm chất đạo đức, các kỹ năng về quản trị, …. 1.4.3. Quy mô vốn: Bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Quy mô vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của DN ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của một DN. 1.4.4. Thị phần: Là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. 1.4.5. Giá cả 1.4.6. Doanh thu và lợi nhuận.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGHỀ GTVT QUẢNG NAM 2.1 Tổng quan về Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam: 2.1.1 Các quy định của pháp luật: Cơ sở đào tạo lái xe là cơ sở dạy nghề do cơ quan có thẩm quyền thành lập, có chức năng đào tạo lái xe, có đủ các điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ hệ thống phòng học chuyên môn, phòng nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm các tiêu chuẩn của Bộ Giao thông vận tải như sau: Phải có phòng học chuyên môn, Giáo viên dạy lái xe, Xe tập lái, Sân tập lái, Đường lái xe ôtô. Các tiêu chuẩn này phải đảm bảo theo Thông tư 58 của Bộ GTVT về Quy định đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ.(1) 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam: Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam, thuộc Công ty cổ phần Giao thông vận tải Quảng Nam, được thành lập theo Quyết định số 355/QĐHĐQT ngày 11/08/2005 của Hội đồng quản trị công ty, sau khi được sự thống nhất cho phép của Sở Lao động – Thương Binh & Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam. Trung tâm ra đời với định hướng đào tạo nghề lái xe cơ giới đường bộ, vận hành xe máy thi công, xe máy chuyên dung, đảm nhiệm các chức danh thuyền viên trên phương tiện đường thủy nội địa. Tên Trung tâm: Trung tâm đào tạo nghề Giao thông vận tải Quảng Nam. Địa chỉ: Quốc lộ 1A Phường Hòa Hương – Thành phố Tam Kỳ Tỉnh Quảng Nam. Số điện thoại: 05103. 845 067 hoặc 05103. 845 068 Email: ttdtngtvtqn@gmail.com Wedsite: daotaolaixequangnam.com Cơ quan quản lý trược tiếp: Công ty Cổ phần GTVT Quảng Nam.
- Ngày 11 – 08 – 2005 Trung tâm đào tạo nghề Giao thông vận tải được thành lập. Trung tâm được Cục đường bộ Việt Nam (nay là Tổng cục đường bộ Việt Nam) cấp giấy phép đào tạo lái xe môtô, ôtô con, ôtô tải hạng A1, B1, B2, C. Đây là điểm mốc đánh dấu bước đi đầu tiên của đơn vị trong hoạt động nghề. Tháng 05 – 2006, đơn vị tiếp tục được Cục đường bộ Việt Nam bổ sung giấy phép đào tạo lái xe hạng D, E. Tháng 01 – 2008 Trung tâm được Cục đường sông Việt Nam kiểm tra, cấp giấy phép đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, thuyền trưởng, máy trưởng tàu sông hạng 3; Sở Giao Thông vận Tải giao nhiệm vụ đào tạo chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa tốc độ cao loại 1. Tiếp tục những bước đi vững chãi, mới đây, Sở Lao Động Thương Binh & Xã Hội đã kiểm tra năng lực, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho đơn vị, bổ sung thêm nghề đào tạo vận hành xe máy thi công. Đặc điểm của cơ sở đào tạo lái xe trong nền kinh tế hiện nay: Một là, cơ sở đào tạo nghề lái xe là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường giáo dục; Hai là, cơ sở đào tạo lái xe chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ; Ba là, sản phẩm của cơ sỏ đào tạo lái xe là sản phẩm dịch vụ vô hình. 2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam: Chức năng: Trung tâm đào tạo nghề GTVT Quảng Nam có chức năng chính là đào tạo, nâng hạng lái xe cơ giới đường bộ cho tất cả ác đối tượng có nhu cầu học nghề lái xe và phương tiện thuye nội địa. Chương trình đào tạo theo đúng quy trình của Bộ Giao thông Vận tải và Tổng cục dạy nghề Bộ Lao động – Thương binh & Xã hội. Nhiệm vụ: Tổ chức tuyển sinh theo hạng GPLX được phép đào tạo (A1,A2,B1,B2,C,D,E, thuyền trưởng hạng 3), bảo đảm các điều kiện quy định với người học về độ tuổi, sức khỏe, thâm niên và số kilomet lái xe an toàn đối cới đào tạo nâng hạng lái xe. Ký và thanh lý hợp đồng đào tạo với người học và tổ chức liên kết đào tạo lái xe ô tô. Công khai qui chế tuyển sinh và quản lý đào tạo để cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm và người học biết, thực hiện. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng hạng GPLX theo lưu lượng, thời hạn, địa
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Quản trị chiến lược: Xây dựng chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh (MLG) giai đoạn 2010-2020
74 p | 1832 | 648
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty Nestlé
16 p | 2129 | 534
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của P & G
16 p | 1176 | 288
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Chiến lược kinh doanh quốc tế của Ford
35 p | 975 | 255
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Sự phát triển chiến lược ở PROCTER & GAMBLE
23 p | 1008 | 200
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh: Những phẩm chất của nhà lãnh đạo giỏi
20 p | 667 | 189
-
Tiểu luận Quản trị học: Doanh nghiệp cần làm gì để giữ được nhân viên giỏi
18 p | 939 | 151
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: Toàn cầu hóa và sự tác động của nó đến kinh tế của từng quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh của các công ty
24 p | 910 | 122
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: IKEA – tập đoàn bán lẻ hàng đầu
12 p | 591 | 112
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế: Chiến lược toàn cầu của Nestlé
25 p | 952 | 98
-
Tiểu luận Quản trị kinh điều hành sản xuất: Ứng dụng lý thuyết JIT vào công ty cổ phần giấy An Bình
44 p | 256 | 82
-
Tiểu luận: Quản trị kinh doanh - dịch vụ nhà hàng Tàu Bến Nghé
24 p | 513 | 77
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế: ASEAN - Việt Nam
80 p | 274 | 64
-
Tiểu luận quản trị kinh doanh quốc tế: DIEBOLD
20 p | 254 | 49
-
Tiểu luận: Quản trị sản xuất & tác nghiệp
11 p | 396 | 43
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế: Sự thay đổi văn hóa của Nhật Bản và Matsushita
27 p | 171 | 34
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh: Dự án kinh doanh túi thơm cà phê Hallo Man
47 p | 94 | 23
-
Tiểu luận Quản trị kinh doanh: Tìm hiểu về Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel
36 p | 53 | 17
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn