intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Quy trình tuyển dụng của công ty cổ phần May Việt Tiến

Chia sẻ: Trang Vui Ve | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:25

787
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của tiểu luận là: Phân tích thực trạng nhân lực Việt Nam hiện nay, tìm hiểu khái quát về công ty may Việt Tiến, phân tích chính sách và quy trình tuyển dụng công ty may Việt Tiến, đánh gía và đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện quy trình tuyển dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Quy trình tuyển dụng của công ty cổ phần May Việt Tiến

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING     ­­­­­­­­         Tiểu luận QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN MAY  VIỆT TIẾN              
  2. Thành phố Hồ Chí Minh­ năm 2015
  3. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING                ­­­­­­­­                Tiểu luận QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG CỦA  CÔNG TY CỔ PHẦN MAY  VIỆT TIẾN Nhóm 7 1. Ca Thị Thu Hằng 2. Nguyễn Thị Hường 3. Hoàng Thị Liên 4. Trần Thị Phương Mai 5. Nguyễn Kim Ngân 6. Huỳnh Hà Như 7. Nguyễn Thị Thủy Tiên 8. Nguyễn Vũ Quỳnh Trâm 3
  4.               Thành phố Hồ Chí Minh­ năm 2015 4
  5. MỤC LỤC 5
  6. 1.Mở đâu ̀ 2. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển và cạnh tranh gay gắt hiện nay, vấn đề  chất   lượng nguồn nhân lực ngày càng được coi trọng và chính là một thách thức đối  với quản lý các tổ chức nói chung và quản lý nguồn nhân lực nói riêng. Một trong  những thách thức lớn nhất mà các tổ  chức phải đối mặt trước thế  kỉ  21 là làm   thế nào để cạnh tranh được trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Điều này  đặt ra cho việc quản lý nguồn nhân lực thách thức trong việc sử  dụng đội ngũ   nhân lực cạnh tranh trong và ngoài nước. Do đó quản lý nguồn nhân lực trước xu   hướng nâng cao chất lượng là vấn đề  quan trọng trong quá trình trong quá trình  công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam. Trong đó, tuyển dụng nhân sự có chất   lượng và năng lực, phù hợp với doanh nghiệp là một trong những yếu tố tạo nên   thành công trong việc quản trị nhân sự. Tổng công ty cổ  phần may Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp  hàng đầu của tập đoàn dệt may Việt Nam với quy mô lớn, có số lượng công nhân  đông nhất và là doanh nghiệp may có bề  dày truyền thống sản xuất kinh doanh   hiệu quả, đời sống CBCNV và người lao động luôn được cải thiện năm sau cao   hơn năm trước. Do đó, quản trị  nhân sự  cụ  thể  là quy trình tuyển dụng nhân sự  có thể được xem là quy trình tiêu chuẩn và bài bản. 3. Mục tiêu nghiên cứu ­ Phân tích thực trạng nhân lực Việt Nam hiện nay ­ Tìm hiểu khái quát về công ty may Việt Tiến ­ Phân tích chính sách và quy trình tuyển dụng công ty may Việt Tiến ­ Đánh gía và đưa ra giải pháp giúp hoàn thiện quy trình tuyển dụng 4. Phương pháp nghiên cứu 6
  7. ­ Thu thập công ty thứ  cấp về  thực trạng nhân lực Việt Nam hiện   nay ­ Thu thập thông tin sơ cấp nội bộ chính sách, quy trình tuyển dụng   của công ty may Việt Tiến 5. Ý nghĩa nghiên cứu ­ Đối với công ty Việt Tiến: đưa ra giải pháp cho chính sách, quy trình  tuyển dụng ­ Đối với nguồn nhân lực: đưa ra một quy trình tuyển dụng chuẩn   mực, tổng quát, đầy đủ đặc biệt là công ty nhà nước ­ Đối với người lao động: nắm rõ thông tin chi tiết và chính xác về quy  trình tuyển dụng của công ty Việt Tiến nói riêng và các công ty khác  nói chung, tạo cơ hội ứng tuyển vào các công ty 6. Nôi dung ̣ 7. Cơ sở ly luân ́ ̣ 8. .Khái niệm tuyển dụng Tuyển dụng lạo động là hoạt động tất yếu của sự phát triển. Tuyển dụng  là quá trình tìm kiếm và lựa chọn  đúng người để thỏa mãn các nhu cầu lao động   và bổ  sung cho lực lượng lao động hiện có. Mọi doanh nghiệp cần phải tiến   hành tuyển dụng lạo động khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, nhân  viên nghỉ hưu, nhân viên đi đào tạo, nhân viên buôc thôi việc. Hiện nay các doanh   nghiệp đang gặp khó khăn trong tuyển dụng những nhân viên có đủ  năng lực,  giỏi chuyên môn, phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam  hiện nay đang cạnh tranh khốc liệt để giành được nguồn nhân lực có chất lượng.   để  tìm được như  thế  đòi hỏi doanh nghiệp phảo có kỹ  năng tuyển dụng mang   7
  8. tính chuyên nghiệp hơn. Công tác tuyển dụng đòi hỏi phải tốn kém chi phí, thời   gian, công sức và yêu cầu các nhà quản trị  phải hoạch định nhân lực một cách  chính xác, cụ thể và thường xuyên. Mục tiêu của quá trình tuyển dụng là sàng lọc các ứng viên và tuyển được   những nhân viên mới có năng lực và động cơ phù hợp với đòi hỏi của công việc.   Nhân viên mới phù hợp là người có kinh nghiệm, kỹ  năng, thái độ  và tính cách   được liệt kê trong bản tiêu chuẩn công việc. 9. .Nguyên tắc tuyển dụng ­ Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn Nhu cầu này do các cán bộ công nhân viên đề nghị với cấp trên thông qua  thực trạng và tình hinh hoạt động của phòng mình nhằm đáp  ứng kịp thời trước   biến động của thị trường. ­ Nguyên tắc dân chủ công bằng Mọi người đêu có quyền và có điều kiên được bộc lộ phẩm chất tài năng  của mình. Đối với bất kỳ một vị trí, cương vị nào đang tuyển dụng, các yêu cầu,   tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đều được công khai rộng rãi để  mọi người đều  được bình đẳng trong việc tham gia ứng cử tại công ty. ­ Nguyên tắc có điều kiện và tiêu chuẩn rõ ràng Áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển  dụng nhân viên hoặc chủ  quan, cảm tính trong quá trình nhận xét đánh giá các  ứng viên. Tiêu chuẩn tuyển chọn của công ty là tùy vào từng vị  trí công việc mà   đặt ra những tiêu chuẩn khác nhau về  trình độ  và kinh nghiệm. thông  tin tuyển  dụng rõ tằng, chế  độ  thưởng phạt nghiêm minh được công bố  hết sức cụ  thể  trước khi tuyển dụng. 10. .Phương pháp tuyển dụng ­ Phương pháp nghiên cứu, kiểm tra nền tảng học vấn, kinh nghiệm và các  lời giới thiệu Việc nghiên cứu, kiểm tra này thường được áp dụng bao quát từ  kiến   thức,  bằng cấp, kinh nghiệm trong quá trình làm việc trước đây, cũng như kiểm   tra độ chính xác của các lời giới thiệu, sơ yếu lý lịch của ứng viên. Nhằm kiểm  chứng những thông tin mà các  ứng viên và người giới thiệu cung cấp xem có   8
  9. chính xác không và phát hiện kịp thời những trường hợp gian dối mà có những  quyết định phù hợp. ­ Phương pháp phỏng vấn Áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Cuộc phỏng vấn này có thể  kéo dài từ 30 đến 60 phút. Sau khi sàng lọc hồ sơ phòng tổ chức cán bộ gọi điện   mời những người đạt yêu cầu với vị trí cần tuyển dụng đến để phỏng vấn trực   tiếp. Người phỏng vấn (có thể là giám đốc, phó giám đốc hoặc trưởng phòng tổ  chức cán bộ) đặt những câu hỏi liên quan đến  ứng viên như: trình độ  chuyên   môn, kinh nghiệm, sở thích cá nhân. 11. .Nguồn thu hút ứng viên ­ Nguồn từ trong nội bộ doanh nghiệp như tuyển trực tiếp từ các nhân viên   đang làm việc cho doanh nghiệp, tuyển người theo các hình thức quảng  cáo… ­ Nguồn bên ngoài doanh nghiệp như từ các trường đại học, cao đẳng, trung   tâm đào tạo; bạn bè của nhân viên, nhân viên cũ, nhân viên của các cơ quan   khác… 12. .Chính sách tuyển dụng Chính sách tuyển dụng lao động thể  hiện  ở  những quy định của doanh  nghiệp đặc biệt là ở các doanh nghiệp lớn. Bản chất của những quy định đó phụ  thuộc vào từng giai đoanh phát triển của doanh nghiệp. Chẳng hạn như  yếu tố  kinh nghiệm quan trọng nhất đối với doanh nghiệp hiện nay; ưu tiên tuyển dụng  nội bộ; ưu tiên người chưa có kinh nghiệm; người quen. Chính sách tuyển dụng phải xác định rõ: ­ Yếu tố  nào là quan trọng nhất trong việc thu hút  ứng viên ( kinh nghiệm,  mức lương, khả năng chuyên môn, quan điểm…) ­ Có  ưu tiên tuyển dụng nội bộ cho phép tuyển dụng người thân của nhân   viên hay không. ­ Cung cấp những điều kiện và phương tiện làm việc cho nhân viên ở mức  độ nào. ­ Điều kiện để ký hợp đồng lao động chính thức sau thời gian thử việc là gì. 9
  10. 13. .Các bước tuyển dụng nhân lực trong tổ chức Bước 1. Chuẩn bị tuyển dụng Bước chuẩn bị cần thực hiện những công việc sau: ­ Thành lập hội đồng tuyển dụng, quy định rõ về  số  lượng, thành phần và  quyền hạn của hội đồng tuyển dụng. ­ Nghiên cứu kỹ các loại văn bản, quy định của nhà nước và tổ chức, doanh   nghiệp liên quan đến tuyển dụng. ­ Xác định tiêu chuẩn tuyển chọn. Tiêu chuẩn tuyển chọn cần được hiểu  ở  ba khía cạnh: tiêu chuẩn chung đối  với tổ  chức, doanh nghiệp; tiêu chuẩn phòng ban hoặc bộ  phận cơ  sở; và tiêu  chuẩn đối với cá nhân thực hiện công việc. tiêu chuẩn đối với cá nhận thực hiện  công việc là những tiêu chuẩn liệt kê trong bản tiêu chuẩn công việc. Thông thường tiêu chuẩn cá nhân là những tiêu chuẩn cần thiết nhưng chưa  đủ để được tuyển chọn vào trong doanh nghiệp. Để được tuyển dụng, ứng viên  phải đáp  ứng các yêu cầu của tổ  chức, doanh nghiệp thường liên quan đến các   phẩm chất giá trị  của nhân viên mà tổ chức, doanh nghiệp thường cho đó là khả  năng hoàn thành tố  công việc như  tính linh hoạt, thông minh, v.v…Mỗi phòng  ban, bộ phận của tổ chức, doanh nghiệp cũng có thể có thêm các tiêu chuẩn riêng  đối với các nhân viên, đặc thù cho bộ  phận của mình. Những tiêu chuẩn này  thường hiểu ngầm và không viết thành văn bản và thường chỉ  thể  hiện qua rõ   thông qua nội dung, cách thức đánh giá  ứng viên trong phỏng vấn tuyển chọn.   Ứng viên sẽ được tuyển nếu họ đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn của bộ phận đó. Bước 2. Thông báo tuyển dụng Các tổ  chức, doanh nghiệp có thể  áp dụng một hoặc kết hợp các hình thức   thông báo tuyển dụng sau đây: ­ Quảng cáo trên tạp chí, báo, các trang mạng xã hội như facebook … ­ Thông qua cá trung âm dịch vụ việc làm, công ty săn đầu người. ­ Niêm yết trước cổng cơ quan, doanh nghiệp. 10
  11. Bước 3. Thu nhận, xem xét hồ sơ Ứng viên nộp hồ sơ xin việc cho tổ chức, doanh nghiệp những giấy tờ sau   đây theo mẫu thống nhất của nhà nước Hiện nay, nhiều tổ  chức, doanh nghiệp thường yêu cầu trình bày chi tiết   trong đơn xin việc về các công việc, kinh nghiệm công tác, chức vụ, thành tích đã   đạt trước đây; các khóa đào tạo, huấn luyện tham gia, nội dung và kết quả  đào  tạo. Đồng thời mỗi tổ  chức, doanh nghiệp này thường có bộ  mẫu hồ  sơ  riêng   cho từng loại  ứng viên vào các chức vụ,  công việc khác nhau. Sau khi kiểm tra,  phỏng vấn và khám sức khỏe các kết quả tương ứng sẽ được bổ sung vào hồ sơ. Nghiên cứu hồ sơ nhằm ghi lại các thông tin chủ yếu về ứng viên. Nghiên   cứu hồ  sơ  có thể  loại bớt một số   ứng viên hoàn toàn không đáp  ứng được tiêu   chuẩn công việc, không cần phải làm tiếp các thủ tục khác trong tuyển dụng, do  đó, có thể giảm bớt chi phí tuyển dụng cho doanh nghiệp. Bước 4. Phỏng vấn sơ bộ Phỏng vấn sơ bộ thường kéo dài từ 5 – 10 phút, được sử dụng nhằm loại   bỏ  ngay những  ứng viên không đạt tiêu chuẩn hoặc yếu kém rõ rệt hơn những   ứng viên khác mà khi nghiên cứu hồ sơ chưa phát hiện ra. Bước 5. Kiểm tra, trắc nghiệm Áp dụng các   hình thức  kiểm  tra,  trắc   nghiệm  và   phỏng  vấn  ứng  viên  nhằm chọn được các  ứng viên xuất sắc nhất. các bài kiểm tra, sát hạch thường   được tuyển dụng để đánh giá ứng viên về  các kiến thức cơ bản, khả  năng thực   hành.  Bước 6. Phỏng vấn lần hai Phỏng vấn được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá ứng viên về nhiều phương   diện như  kinh nghiệm, trình độ, đặc điểm cá nhân như  tính cách, khí chất, khả  năng hòa đồng và những phẩm chất cá nhân thích hợp cho tổ chức, doanh nghiệp,   v.v… Bước 7. Xác minh, điều tra Xác minh, điều tra là quá trình làm sáng tỏ  thêm những điều chưa rõ đối   với những ứng viên có triển vọng tốt. 11
  12. Bước 8. Khám sức khỏe Dù có đáp  ứng đầy đủ  các yếu tố  về  học vấn, hiểu biết, thông minh, tư  cách tốt nhưng nếu sức khỏe không đảm bảo cũng không nên tuyển dụng. Nhận   một người bệnh vào làm việc không những có gây lợi về  mặt chất lượng thực   hiện công việc và hiệu quả kinh tế mà còn gây ra nhiều phiền phức về mặt pháp  lý cho tổ chức doanh nghiệp. Bước 9. Ra quyết định tuyển dụng Các bước trong quá trình tuyển chọn đều quan trong những bước quan  trọng nhất vẫn là ra quyết định tuyển chọn hoặc loại bỏ  ứng viên, cần xem xét  một cách hệ thống các thông tin về ứng viên, phát triển bản tóm tắt về ứng viên.   Các tổ  chức thường quan tâm đến khả  năng  ứng viên có thể  làm được gì và   muốn làm như thế nào. 14. Thị trường lao động Việt Nam năm 2015 và tiến trình tuyển dụng  của công ty Việt Tiến 15. Thị trường lao động Việt Nam 16. Tổng quan về thị trường lao động Đánh giá tổng quan thị  trường lao động nước ta thời kỳ  2001­2020 cho  thấy: thị  trường lao động tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa và   định hướng thị  trường; khung khổ  luật pháp, thể  chế, chính sách thị  trường lao   động từng bước được hoàn thiện; các kết quả trên thị  trường lao động được cải  thiện như  chất lượng cung tăng lên, cơ  cấu cầu lao động chuyển dịch tích cực,   thu nhập, tiền lương được cải thiện, năng suất lao động và tính cạnh tranh của   lực lượng lao động tăng lên. Tuy nhiên, với bối cảnh của một nước đang trong quá trình chuyển đổi và hội  nhập sâu hơn vào nền kinh tế  thế  giới thì sự  hình thành và phát triển của thị  trường lao động Việt Nam vẫn mang đặc điểm của một thị  trường còn nhiều   yếu kém. Đó là:   Phân bổ nguồn lực theo ngành không đồng đều 12
  13. Lao động chủ yếu làm việc trong khu vực nông nghiệp, khu vực phi kết cấu,  năng suất thấp, nhiều rủi ro, tình trạng chia sẻ  công việc, chia sẻ  việc làm còn   phổ biến;   Chất lượng nguồn lao động thấp.  Về  cơ  bản Việt Nam vẫn là một thị  trường dư  thừa lao động trong nông   nghiệp, nông thôn với chất lượng cung lao động thấp, phân bố  chưa hợp lý và   khả  năng di chuyển còn bị  hạn chế; cầu lao động thấp về  số lượng và vẫn còn  một tỷ lệ lớn lao động làm việc trong các nghề giản đơn, không đòi hỏi chuyên  môn kỹ thuất, khu vực làm công ăn lương phát triển chậm.  Tỷ lệ thiếu việc làm vẫn khá nghiêm trọng  Tuy tỷ  lệ  thất nghiệp khá thấp, tỷ  lệ  thiếu việc làm vẫn còn khá nghiêm  trọng và 2/3 đến 3/4 số việc làm là không bền vững, nguy cơ có việc làm mà vẫn  nghèo cao;  Hệ thống luật pháp về thị trường lao động kém Cơ sở hạ tầng của thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ  dẫn đến khả  năng kết nối cung cầu lao động kém;  Cung cầu lao động mất cân bằng: Có sự  mất cân bằng nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động, mặc dù thiếu   việc làm chiếm tỷ lệ lớn, nhưng một số ngành nghề, địa phương… không tuyển   được lao động; thiếu chính sách phù hợp để  quản lý di chuyển lao động trong  nước và quốc tế; chưa thiết lập hệ thống quan hệ lao động hiện đại dựa vào cơ  chế đối thoại, thương lượng hiệu quả giữa các đối tác xã hội;  Hệ thống giáo dục kém phát triển. Hệ thống giáo dục, hướng nghiệp và đào  tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là đối với lao   động yêu cầu kỹ năng cao; một bộ phận lớn người lao động chưa được bảo vệ  trong thị  trường; thị  trường lao động bị  phân mảng, có sự  phân cách lớn giữa  thành thị­nông thôn, vùng động lực phát triển kinh tế­vùng kém phát triển, lao   động không có kỹ năng­có kỹ năng. Nguyên nhân chủ yếu của những yếu kém trên là do: chưa nhận thức đầy đủ  về  vai trò, chức năng và lộ  trình phát triển của thị  trường lao động; khung khổ  pháp lý cho phát triển doanh nghiệp và thị  trường lao động chậm đổi mới tác   13
  14. động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, phân bổ  nguồn nhân lực, thu nhập và   chia sẻ rủi ro; các điều kiện để phát triển đồng bộ cung, cầu lao động và gắn kết   cung­ cầu lao động yếu kém; các thể chế quan hệ lao động và quản trị thị trường   lao động còn yếu; huy động và phân bổ  nguồn lực tài chính cho phát triển thị  trường lao động chưa hợp lý và kém kiệu quả. Các ngành thu hút được nhiều người tìm việc là: Công nghệ  viễn thông,   hành chính, thư  ký, quảng cáo, khuyến mãi, đối ngoại... và bán hàng. Theo đó,  trong quý I/2005, nhu cầu nhân lực tại Việt Nam tăng 15%, những ngành tuyển   mới nhiều nhất là công nghệ thông tin, bán hàng, tiếp thị, kỹ thuật và hành chính  .    Về phạm vi, TP.HCM và Hà Nội là những nơi có nhu cầu tuyển dụng lớn   nhất, tiếp đó là Biên Hòa ­ Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, An Giang. Song   song với chỉ  số  cầu, báo cáo cũng cho thấy lực lượng lao động đang gia tăng   trong các lĩnh vực công nghệ  viễn thông, hành chính, bán hàng, kế  toán, quảng  cáo và kỹ  thuật. Sau Tết Âm lịch, số  lao động đăng ký tuyển dụng trong các   ngành này tăng đột biến cho thấy nguồn lao động trên thị trường hiện nay rất dồi  dào, thừa khả năng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên thị trường    17. Đặc điểm của nguồn lao động tại Việt Nam Theo các chuyên gia về nhân lực, nguồn nhân lực ở Việt Nam rất dồi dào  nhưng lại thiếu trầm trọng về chất lượng. Lao động Việt Nam được đánh giá là  khéo léo, thông minh, sáng tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện   đại được chuyển giao từ bên ngoài nhưng thiếu tính chuyên nghiệp.               . Trên thị  trường lao động hiện tại, nguồn nhân lực cao cấp và công nhân   tay nghề cao vẫn đang là mối quan tâm của nhà tuyển dụng. Thị trường đang rất   cần các chuyên gia về quản trị  kinh doanh, lập trình viên, kỹ  thuật viên, các nhà  quản lý trung gian hiểu biết về tài chính và tiếp thị với yêu cầu cơ bản về tiếng   Anh, những công nhân có tay nghề cao, ham học hỏi. Tuy nhiên, nguồn cung ứng   lao động có chất lượng trên thị  trường còn hạn chế. Bên cạnh đó, kỹ  năng làm  việc nhóm, khả  năng hợp tác để  hoàn thành công việc của lao động Việt Nam  quá yếu kém. Nhiều nhà quản lý nước ngoài đã nhận xét rằng: "Lao động Việt  Nam làm việc rất tốt khi tự mình giải quyết công việc, nhưng nếu đặt họ  trong   một nhóm thì hiệu quả kém đi nhiều". Chính điều này đã khiến cho nhiều doanh  nghiệp không thể thành đạt được, cho dù họ đã tập hợp được đội ngũ nhân viên   có tay nghề cao.                                  14
  15. Theo đánh giá, các chương trình đào tạo của Việt Nam hiện nay thường   nhấn mạnh đào tạo kiến thức lý thuyết chứ chưa quan tâm đến các kỹ năng thực  hành. Hầu hết các sinh viên ra trường không thể  bắt tay ngay vào công việc mà  luôn phải qua một thời gian đào tạo lại. Để  tạo nên một bước tiến về  đào tạo,   cơ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, đặc biệt   là trong các doanh nghiệp Nhà nước cần có sự  thay đổi theo hướng  ưu tiên lao  động có chất lượng, có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. 18. Khái quát về công ty may Việt Tiến 19. Lịch sử hình thành ̀ ̣ ́ ̣ Tiên thân công ty la môt xi nghiêp may t ̀ ư nhân “ Thai Binh D ́ ̀ ương ky nghê ̃ ̣  ̣ ̣ ̀ ược 8 cô đông gop công ty”­ tên giao dich la Pacific Enterprise. Xi nghiêp nay đ ̀ ́ ̉ ́  ̀ ̀ ̣ vôn do ông Sâm Bao Tai – môt doanh nhân ng ́ ười Hoa lam Giam Đôc. Xi nghiêp ̀ ́ ́ ́ ̣   ̣ ̣ ̣ ́ hoat đông trên diên tich 1,513m2 v ơi 65 may may gia đinh va khoang 100 công ́ ́ ̀ ̀ ̉   nhân.  ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ Sau ngay miên Nam hoan toan giai phong, Nha n ́ ̀ ươc tiêp quan & quôc h ́ ́ ̉ ́ ữu   ̣ ̣ hoa rôi giao cho Bô Công Nghiêp. Thang 5/1977 đ ́ ̀ ́ ược Bô Công Nghiêp công nhân ̣ ̣ ̣   ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ la xi nghiêp quôc doanh va đôi tên thanh Xi Nghiêp May Viêt Tiên.  ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ Ngay 13/11/1979, xi nghiêp bi hoa hoan, thiêt hai hoan toan. Tuy v ̀ ́ ̣ ̀ ̀ ậy, Việt   Tiến đã nhanh chóng đi vao hoat đông tr ̀ ̣ ̣ ở  lai va ngay cang khăng đinh vi tri cua ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̉   minh trên th ̀ ương trương, xi nghiêp đ ̀ ́ ̣ ược Bô Công Nghiêp châp nhân nâng lên ̣ ̣ ́ ̣   thanh Công Ty May Viêt Tiên. Ti ̀ ̣ ́ ếp đó, lai đ ̣ ược Bô Kinh Tê Đôi Ngoai câp giây ̣ ́ ́ ̣ ́ ́  pheṕ   xuât́   nhâp̣   khâu ̉   trực   tiêp ́   với   tên   giao   dich ̣   đôí   ngoaị   là  VIET   TIEN   GARMENT IMPORT­EXPORT COMPANY viêt tăt la VTEC.  ́ ́ ̀ Vao ngay 24/03/1993, công ty đ ̀ ̀ ược Bô Công Nghiêp câp giây phep thanh ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀   ̣ ̣ lâp doanh nghiêp sô 214/CNN­TCLĐ. Sau đó, ngày 30/8/2007 T ́ ổng công ty May  Việt Tiến được thành lập trên cơ  sở  tổ  chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc   Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô  hình công ty mẹ  ­ công ty con nằm trong cơ  cấu của Tập đoàn Dệt May Việt   Nam.  Hiện nay công ty May Việt Tiến bao gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và  công ty liên kết, với tổng số CBCNV là 21.600 người. Bên cạnh các lĩnh vực hoạt   15
  16. động đa dạng khác như: Dịch vụ  xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng  hóa; Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ  liệu ngành may; máy móc phụ  tùng và  các thiết bị  phục vụ  ngành may công nghiệp; Đầu tư  và kinh doanh tài chính…  Thì các sản phẩm may mặc mang Thương hiệu Việt Tiến vẫn không ngừng phát  triển, mở  rộng sản phẩm để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người   tiêu dùng.  16
  17. 20. Hệ thống nhận diện thương hiệu công ty May Việt Tiến  • Tên thương hiệu : Công ty May Việt Tiến có tên tiến Việt là : Công ty cổ  phần May Việt   Tiến.   Tên   giao   dịch   quốc   tế   của   công   ty   là:   VIETTIEN   GARMENT  CORPORATION. Tên viết tắt: VTEC. Ý nghĩa của tên thương hiệu Việt Tiến:  ̣ ̀ ̣ ̣ Viêt la Viêt Nam, Tiên la tiên lên – công ty may Viêt Tiên se cung đât n ́ ̀ ́ ́ ̃ ̀ ́ ước Viêṭ   Nam tiên lên trong s ́ ự nghiêp công nghiêp hoa hiên đai hoa đât n ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ước.  • Logo: Đó là dòng chữ VTEC màu trắng trên nền màu đỏ  • Website  Địa chỉ  website của May Việt Tiến: http://www.viettien.com.vn .T ại  đây  người tiêu dùng có thể tìm hiểu được lịch sử hình thành của công ty, các thông tin  cần thiết liên quan đến các thương hiệu con của Việt Tiến, cách chọn được đại  lý ủy quyền của May Việt Tiến…  • Trang phục nhân viên bán hàng.  Ở  các đại lý  ủy quyền của công ty May Việt Tiến, trang phục của nhân  viên bán hàng chuẩn mực theo phong cách công sở.  • Các thương hiệu con của Công ty May VIệt Tiến  ­ Viettien: Là dòng sản phẩm thời trang công sở, business mang tính cách  lịch sự tự tin  ­ Việt Long: Một số  mang phong cách thời trang công sở, một số  mang  phong cách thời trang thoải mái, tiện dụng  ­ TT – up: Dòng sản phẩm thời trang,sành điệu  ­ San Sciaro: Thời trang cao cấp mang phong cách Ý  ­ Manhattan: Thời trang cao cấp mang phong cách Mĩ  ­ Smart – Casual: thưa h ̀ ưởng thuôc tinh lich lam, chinh chu cua Viettien ̣ ́ ̣ ̃ ̉ ̉   nhưng bô sung thêm thuôc tinh thoai mai & tiên dung cho ng ̉ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ươi măc Vee Sandy: ̀ ̣   thời trang thông dụng dành cho giới trẻ, năng động.  17
  18. 21. Chính sách tuyển dụng của Công ty cổ phần may Việt Tiến Công ty cổ phần may Việt Tiến đã áp dụng quan điểm “Tuyển dụng nhân  lực chủ yếu hướng tới các yếu tố nội bộ doanh nghiệp” cụ thể như : ­ Ưu tiên con em cán bộ  CNV có bằng cấp được tuyển thẳng vào công ty,   sẽ được bố trí công việc phù hợp. ­ Cán bộ chủ chốt sẽ được đề bạt, thăng cấp từ chính cán bộ trong công ty. ­ Thông tin tuyển dụng thường thông báo nội bộ. ­ Đối với bộ  phận sản xuất của công ty, lực lượng lao động chủ  yếu chỉ  cần yêu cầu về trình độ học vấn từ THCS tới THPT. Đối với các bộ phận   cần chuyên môn cao, công ty ưu tiên thăng chức cho những cán bộ có thâm  niên trong công ty. ­ Công ty  ưu tiên tuyển dụng những  ứng viên có thái độ  phù hợp với văn  hóa công ty, bằng cấp theo đúng yêu cầu tuyển dụng. ­ Công ty có quy định rõ về chế độ làm việc hợp lý theo đúng quy định của  pháp luật đảm bảo sức khỏe của người lao động. ­ Lãnh đạo công ty luôn chủ  trương tạo ra bầu không khí làm việc thoải   mái, vui vẻ. Tuy nhiên, do tính chất công việc,  ở  một số  bộ  phần trong   công ty không khí làm việc còn uể oải, nặng nề và  nhàm chán nên công ty  đang rất cần những nhân tố  có lòng nhiệt tình và hào hứng trong công   việc. ­ Hàng năm, công ty đều mua bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế  cho cán bộ  công nhân viên, các chế  độ  thai sản, bảo hiểm tai nạn lao động, trợ  cấp  thôi việc theo đúng quy định của pháp luật. ­ Đối với nhân viên khối văn phòng, hàng năm công ty đều tổ  chức đi du   lịch, nghỉ mát, liên hoan cuối năm. 22. Quy trình tuyển dụng Trách nhiệm Tiến trình Các bước chi tiết ­ Ban TGĐ Xác định nhu  Đánh giá nhu cầu tuyển dụng ­ Trưởng  cầu tuyển dụng ­ Nhu cầu ngắn hạn theo dự án 18
  19. đơn vị ­ Nhu cầu trong năm tới => Định biên lao động, sắp xếp lại nhân  sự nếu thiếu so với nhu cầu thì sẽ tuyển  dụng ­ Trưởng  Lập kế hoạch  ­ Thời gian cần tuyển phòng  tuyển dụng ­ Số lượng Quản trị  ­ Vị trí nhân sự ­ Các thông tin liên quan ­ Trưởng  * Xây dựng cơ sở tuyển dụng (phác thảo  đơn vị ứng viên mẫu) ­ Bảng mô tả công việc ­ Tiêu chuẩn chức danh ­ Tiêu chuẩn theo yêu cầu kỹ thuật ­ Kết quả phải hoàn thành của công việc ­ Tổng giám  Xét duyệt Chỉnh sửa nếu kế hoạch tuyển dụng chưa  đốc hoàn chỉnh ­ Trưởng  Xác định nguồn  ­ Đăng tin tuyển dụng, gửi đi thông báo  phòng  và thông báo  tuyển dụng Quản trị  tuyển dụng 2.1. Nguồn nội bộ nhân sự ­ Nhân viên trong công ty tự ứng tuyển vào  ­ Trưởng  vị trí cần tuyển đơn vị ­ Ứng viên tiềm năng là Nhân viên của  công ty 2.2. Nguồn bên ngoài ­ Ứng viên do Nhân viên của công ty giới  thiệu ­ Ứng viên có thông tin đăng tải trên các  kênh tuyển dụng ­ Ứng viên ở các trường Đại họca ­ Ứng viên cao cấp lấy thông tin từ các  công ty dịch vụ nhân sự. ­ Trưởng  Thu   nhận   và  Phòng Quản trị  nhân sự  tiến hành  phòng  nghiên   cứu   hồ  thu nhận hồ sơ gồm: Quản   trị  sơ ­ Đơn xin việc nhân sự ­ Bản tự giới thiệu của cá nhân ­ Trưởng  ­ Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của địa  đơn vị phương nơi thường trú). ­ Giấy khám sức khỏe của cơ quan y  19
  20. tế ­ Bản sao hộ khẩu hoặc giấy tạm trú  tạm vắng ­ Bản sao các văn bằng, giấy chứng  nhận về chuyên môn nghiệp vụ ­ 03 tấm ảnh 3x4 Phòng  Quản trị  nhân sự   phối  hợp  với   trưởng   đơn   vị   xây   dựng   tiêu  thức   tuyển   dụng   trước   khi   tiếp  nhận hồ sơ gồm: ­ Các phẩm chất cá nhân. ­ Trình độ chuyên môn. ­ Các yếu tố  khác: Chỗ   ở, hộ  khẩu,  tuổi   tác,   phương   tiện   đi   lại,   các  quan hệ sẵn có,… ­ Động cơ  xin việc phù hợp với yêu  cầ u Sau đó phòng Quản trị nhân sự tiến  hành   nghiên   cứu,   phân   loại   và   sơ  tuyển hồ  sơ dựa trên tiêu chí đã đề  ra. Việc sơ tuyển hồ  sơ chia làm 3  loại: ­ Hồ sơ bị loại ngay ­ Hồ   sơ   có   một   số   điểm   nghi   ngờ  cần xác minh lại. ­ Hồ  sơ có thể chấp nhận được theo  tiêu thức tuyển dụng. ­ Trưởng  Làm bài test ­ Kiểm tra kiến thức phòng  ­ Test IQ, EQ Quản   trị  ­ Kiểm tra anh văn nhân sự  So sánh kết quả đánh giá với các  ­ Trưởng  tiêu chí đưa ra nếu ứng viên phù  đơn   vị   liên  hợp sẽ mời đi phỏng vấn quan ­ Trưởng  Phỏng   vấn   lần  Chuẩn bị phòng quản  1 ­ Gửi thông tin về thời gian, địa điểm  trị nhân sự và yêu cầu chung đến các ứng viên  đến phỏng vấn ­ Nguồn lực: nhân sự phỏng vấn,  tài liệu liên quan, bản ghi nhận  thông tin, bản đánh giá ứng viên 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2