intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo đề án 1826

Chia sẻ: Sdgvfcxg Sdgvfcxg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

104
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo đề án 1826 tập trung nội dung: thực trạng nhà đầu tư Việt Nam hiện nay. Phân tích vấn đề tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826, lộ trình thực hiện tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo đề án 1826 và thực trạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo đề án 1826

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỆ ĐÀOTẠO SAU ĐẠI HỌC  TIỂU LUẬN: MÔN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Đề tài: TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 GVHD: PGS. TS Bùi Kim Yến Khóa 22 – Lớp NH Đêm 1 – Nhóm 5 Danh sách nhóm 1. Nguyễn Thị Dung 2. Nguyễn Thị Hoài Thương 3. Bùi Thị Thu Thủy 4. Nguyễn Mạnh Toàn 5. Nguyễn Phạm Nhã Trúc 6.Lê Thị Kim Tuyên 7.Đinh Hoàng Sơn TP.HCM, Tháng 10, năm 2013
  2. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN MỤC LỤC I. Thực trạng nhà đầu tư Việt Nam hiện nay ............................................................ 6 1.1. Tổng quan về tình hình chứng khoán .............................................................. 6 1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán .................................. 6 1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán: .......................................... 6 1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán .................................... 7 1.2. Tình hình chung về thị trường chứng khoán ở Việt Nam .............................. 8 1.3. Tổng quan nhà đầu tư ở Việt Nam ................................................................ 11 1.3.1. Thành tựu ................................................................................................. 11 1.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 11 II. Phân tích vấn đề tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826: .................. 14 2.1. Mục tiêu của việc tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư:........................................... 14 2.2. Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư: ................................ 14 2.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý ........................................................................ 14 2.2.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách .............................................................. 16 2.2.3. Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật thị trường ....................................................... 24 2.2.4. Vấn đề công bố, minh bạch thông tin ....................................................... 26 2.2.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo tấp huấn ....................................................... 27 2.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, giám sát .................................................... 32 2.2.7. Điều chỉnh tỉ lệ tham gia của các nhà đầu tư ........................................... 34 2.2.8. Phân định rõ hoạt động đầu tư và áp dụng các giải pháp kỹ thuật thu hút dòng vốn đầu tư ..................................................................................................... 36 TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 2
  3. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN III. Lộ trình thực hiện tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826 và thực trạng 37 3.1. Lộ trình thực hiện ........................................................................................... 37 3.2. Thực trạng ...................................................................................................... 37 TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 3
  4. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam được thành lập từ tháng 7/2000. Qua hơn 12 năm hoạt động, tuy còn non trẻ nhưng nó đã từng bước trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn của nền kinh tế, hỗ trợ tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đồng thời góp phần huy động vốn cho ngân sách nhà nước, và cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với sự đi xuống theo chu kỳ của nền kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam đã bộc lộ các điểm yếu kém cố hữu của mình. Đó là sự nghèo nàn của cơ sở hàng hoá, nhà đầu tư chưa chuyên nghiệp, các công ty chứng khoán ồ ạt mở ra nhưng hoạt động không hiệu quả … Để thị trường chứng khoán Việt Nam có thể tiếp tục tồn tại và đóng góp cho nền kinh tế, việc tái cấu trúc nó là tất yếu. Đứng trước tình hình đó, ngày 6 tháng 12 năm 2012, chính phủ đã ra quyết định số 1826/QĐ-TTg phê duyệt đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán và doạnh nghiệp bảo hiểm. Theo đó, sẽ tập trung trên các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu:  Tái cấu trúc cơ sở hàng hóa trên thị trường chứng khoán.  Tái cấu trúc thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp  Tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư.  Tái cấu trúc tổ chức kinh doanh chứng khoán.  Tái cấu trúc các doanh nghiệp bảo hiểm.  Tái cấu trúc các Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việc thực hiện thành công đề án tái cấu trúc thị trường chứng khoán sẽ có vai trò lớn, đóng góp vào chuỗi giải pháp tái cấu trúc nền kinh tế Viêt Nam bao gồm: (1) Tái cấu trúc đầu tư công, (2) tái cấu trúc hệ thông ngân hàng thương mại và (3) tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước. Thực vậy, thị trường chứng khoán phát triển bền vững thì mới phát huy kênh dẫn vốn trung và dài hạn để thay thế dần cho đầu tư công, giảm áp lực cho tín TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 4
  5. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN dụng ngân hàng và rủi ro hệ thống của các ngân hàng; mặt khác, việc tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước chỉ thành công khi thị trường chứng khoán đủ hấp dẫn để tạo thuận lợi cho tiến trình cổ phần hóa, huy động vốn và tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước. Với sự tinh thần ham học hỏi tìm tòi nghiên cứu của các thành viên thực hiện đề tài cùng sự phân công hướng dẫn của PGS.TS Bùi Kim Yến, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu “VẤN ĐỀ TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826”. Cấu trúc chính của bài nghiên cứu được chia thành 3 chương. - Chương 1: Thực trạng nhà đầu tư Việt Nam hiện nay. - Chương 2: Phân tích vấn đề tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826 - Chương 3: Lộ trình thực hiện tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826 và thực trạng TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 5
  6. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN I. Thực trạng nhà đầu tư Việt Nam hiện nay 1.1. Tổng quan về tình hình chứng khoán 1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về TTCK, nhưng thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hoặc bút toán ghi sổ. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tư mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. 1.1.2. Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán: 1.1.2.1. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị trí của thị trường chứng khoán trong thị trường tài chính thể hiện: - Thị trường chứng khoán là hình ảnh đặc trưng của thị trường vốn. - Thị trường chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trường tài chính, nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ nợ và các công cụ vốn (các công cụ sở hữu). 1.1.2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán: TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 6
  7. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản. a. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp: Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành. Thị trường thứ cấp: Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành. b. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC). c. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh. Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn... 1.1.3. Vai trò và chức năng của thị trường chứng khoán TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 7
  8. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thứ hai, thị trường cứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng. Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc giữa sở hữu và quản lý. Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hóa thị trường chứng khoán . Việc mở của thị trường chứng khoán làm tăng tính thanh khoản và cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thứ năm, thị trường cứng khoán tạo cơ hội cho Chính Phủ huy động các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ. 1.2 Thị trường chứng khoán Việt Nam Việt Nam đã quyết đinh thành lập thị trường chứng khoán Việt Nam với những đặc thù riêng biệt: thành lập 2 trung tâm giao dịch chứng khoán ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, sau khi thị trường phát triển thì chuyển sang thành Sở giao dịch chứng khoán. .Các chủ thể trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm: - Chủ thể phát hành - Nhà đầu tư - Các tổ chức quản lý và giám sát thị trường chứng khoán- Các tổ chức khác 1.2.1 Thành tựu thị trường chứng khoán việt nam. TTCK VN bắt đầu hoạt động từ năm 2000, khởi thủy là sự kiện thành lập trung tâm chứng khoán TPHCM ngày 11 tháng 7 năm 1998 theo quyết định số 127/1998/QĐ- TTg. Tiếp theo đó, trung tâm chứng khoán Hà Nội thành lập vào ngày 08 tháng 03 năm 2005. Và sau này là các sự kiện thành lập Sở giao dịch chứng khoán TPHCM ngày 11 TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 8
  9. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN tháng 05 năm 2007 theo quyết định số 599/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ và Sở giao dịch Hà Nội thuộc UBCK Nhà Nước nâng cấp hai trung tâm giao dịch. Ban đầu, TTCK VN chỉ có 2 mã cổ phiếu niêm yết là SAM và REE, đến năm 2005, số công ty niêm yết đã lên đến 32, cho đến nay, số lượng đã vượt qua con số 700, gồm các loại chứng khoán và chứng chỉ quỹ tổng trên cả 2 sàn niêm yết, với giá trị lên đến hàng nghìn tỷ đồng. Kết quả hoạt động thị trường chứng khoán được thể hiện trên các phương diện chủ yếu sau: a) Thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho Chính phủ, các doanh nghiệp huy động vốn cho đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh b) Quy mô và tính thanh khoản của thị trường chứng khoán ngày một cải thiện, góp phần thu hẹp thị trường tự do, thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài. Cho đến cuối năm 2010 đã có 647 công ty niêm yết, 05 loại chứng chỉ quỹ đầu tư và 500 loại trái phiếu niêm yết trên các Sở giao dịch chứng khoán (GDCK) với giá trị vốn hoá thị trường đạt 36,5% GDP năm 2010. Trong năm 2011, tổng số công ty niêm yết lên 699 công ty và 450 loại trái phiếu niêm yết. Tổng giá trị giao dịch giai đoạn 2006 – 2010 đạt 2.315 nghìn tỷ đồng, gấp 45 lần so với giai đoạn trước đó. Và năm 2012, số công ty niêm yết là 702 công ty. TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 9
  10. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN c) Thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Việc tham gia của các nhà đầu tư đã làm tăng khả năng luân chuyển vốn trong nước, đồng thời đã huy động một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể. Tính đến cuối năm 2011, giá trị danh mục đầu tư nước ngoài đạt 7 tỷ USD. d) Khung pháp luật về TTCK ngày càng được hoàn thiện góp phần hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Luật Chứng khoán đã được ban hành năm 2006 và được bổ sung sửa đổi năm 2010, trên cơ sở đó Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn Nghị định, thông tư, tạo ra hành lang pháp lý tương đối đầy đủ cho thị trường hoạt động.. Như vậy, hoạt động thị trường chứng khoán trong thời gian qua đã có bước phát triển quan trọng, khẳng định vị trí và vai trò trong nền kinh tế và từng bước trở thành kênh huy động, đầu tư vốn trong dài hạn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. 1.2.2 Hạn thị trường chứng khoán việt nam. a) Về hàng hoá của thị trường: Sản phẩm nghèo nàn: Số lượng chứng khoán nhiều nhưng chất lượng còn thấp, sản phẩm thị trường nghèo nàn không đa dạng, chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư. Ngoài cổ phiếu và một số loại trái phiếu doanh nghiệp và chứng chỉ quỹ, TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 10
  11. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN chưa có các sản phẩm phái sinh và các công cụ đầu tư khác, vì vậy cơ sở hàng hoá thị trường còn khiếm khuyết, không có công cụ phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư. Đa số các công ty niêm yết, đăng ký giao dịch là những công ty vừa và nhỏ, chất lượng quản trị kém. Nguồn nhân lực cho hoạt động của thị trường còn hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. b) Về cơ sở các nhà đầu tư: Cơ sở nhà đầu tư chưa vững chắc do thiếu vắng nhà đầu tư có tổ chức làm nền tảng. Số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường chứng khoán nhiều song chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư có tổ chức chỉ chiếm 4% số lượng tài khoản giao dịch và tập trung vào các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Các loại hình công ty đầu tư chứng khoán, quỹ mở, quỹ hưu trí tự nguyện… chưa được phát triển. c) Về các tổ chức kinh doanh chứng khoán: Các tổ chức kinh doanh chứng khoán nhiều nhưng quy mô và năng lực tài chính thấp, không đảm bảo hiệu quả hoạt động, tiềm ẩn rủi ro hệ thống. Đặc biệt có một số công ty chứng khoán có hạn chế về năng lực nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro dẫn đến tình trạng không hiệu quả (đặc biệt là hoạt động tự doanh) dẫn đến tình trạng thua lỗ Các công ty quản lý quỹ hoạt động không đồng đều, ngoại trừ các công ty quản lý quỹ thuộc tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, các công ty quản lý quỹ khác rất khó khăn trong việc huy động vốn 1.3 Tổng quan nhà đầu tư ở Việt Nam 1.3.1 Thành tựu Tính đến cuối năm 2012, thị trường chứng khoán đã thu hút đông đảo các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cho đến nay, tổng số lượng tài khoản giao dịch hiện có của các nhà TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 11
  12. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN đầu tư lên tới 1,262 triệu tài khoản, trong đó có hơn 5000 nhà đầu tư có tổ chức (chiếm khoảng 4%). Việc tham gia của các nhà đầu tư đã làm tăng khả năng luân chuyển vốn trong nước, đồng thời đã huy động một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể. Tính đến cuối năm 2011, giá trị danh mục đầu tư nước ngoài đạt 7 tỷ USD. Vào năm 2012, dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào thuần đạt 300 triệu USD, tăng 25% so với năm 2011. Trong 6 tháng đầu năm 2013, tổng lượng vốn đầu tư gián tiếp ước đạt 160 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm ngoái. 1.3.2 Hạn chế Mặc dù TTCK Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong 12 năm qua và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như trên, nhưng vẫn còn tồn tài một vài hạn chế về cơ sở nhà đầu tư: - Cơ sở nhà đầu tư thiếu vắng các nhà đầu tư có tổ chức làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của TTCK, chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, các nhà đầu tư có tổ chức. Một phần nguyên nhân là do bị ảnh hưởng bởi những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, một phần là vì Việt Nam chưa có cơ chế phát triển các nhà đầu tư có tổ chức. Theo đó, quy mô giao dịch trên thị trường của các nhà đầu tư có tổ chức chưa cao. Trên thực tế, những sản phẩm quỹ đầu tư, quỹ hưu trí... mà gần đây chúng ta đề cập đã xuất hiện từ lâu và thậm chí một số sản phẩm đã có mặt tại Việt Nam nhưng hầu như đều huy động dòng tiền từ nước ngoài. Lý giải điều này là do Việt Nam chưa ban hành những quy định cụ thể về việc thành lập, quản lý quỹ, cũng như các quy định về tài sản đầu tư và các quyền liên quan đến tài sản (quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng...) cũng như những thuật ngữ về sản phẩm đó cũng chưa hề xuất hiện trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Nhưng sau khi bắt đầu đưa ra đề án 1826 thì một loạt các thông tư hướng dẫn triển khai các sản phẩm quỹ đầu tư mới như quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi danh mục,... được ban hành nhằm khuyến khích tạo lập nên các nhà đầu tư có tổ chức. Nhưng những thông tư đó hầu như dựa vào kinh nghiệm trong việc hình thành quỹ của các nước trên thế giới - Các tổ chức tín dụng tham gia vào lĩnh vực chứng khoán với các hình thức khác nhau như đầu tư vào trái phiếu, góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công ty quản lý TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 12
  13. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN quỹ và uỷ thác đầu tư... Sự liên kết giữa tổ chức tín dụng với TTCK là cần thiết, tuy nhiên cũng có rủi ro tiềm ẩn. Mặt khác, do lạm phát và lãi suất ngân hàng cao, làm cho đầu tư chứng khoán trở nên không cạnh tranh dẫn đến khả năng thu hút vốn đầu tư trên thị trường đã bị hạn chế rất nhiều. - Các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ dễ bị tổn thương trước những tin đồn, đầu tư theo tâm lý bầy đàn, cảm tính một cách ngẫu nhiên. - Thông tin công bố không minh bạch. Xuất hiện nhiều hành vi thao túng thị trường, giao dịch nội gián..nhất là trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như trong thời gian qua đã làm giảm niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường. TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 13
  14. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN II. Phân tích vấn đề tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư trong đề án 1826: 2.1. Mục tiêu của việc tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư: o Đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, tập trung phát triển nhà đầu tư tổ chức, chuyên nghiệp, nhằm tạo sức cầu ổn định, giúp thị trường phát triển lành mạnh, bền vững; củng cố lòng tin và khuyến khích nhà đầu tư cá nhân tích cực tham gia thị trường, tăng thanh khoản cho thị trường. o Thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trung và dài hạn, góp phần phát triển TTCK, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, bổ sung nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước; nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh và quản trị rủi ro của hệ thống tài chính ngân hàng và nền kinh tế, tăng cường công tác quản lý, giám sát và có giải pháp phù hợp, kịp thời để chủ động đối phó với biến động của dòng vốn này. 2.2. Các giải pháp thực hiện tái cấu trúc cơ sở nhà đầu tư: 2.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý Việt Nam hiện có 47 Công ty quản lý quỹ (QLQ) được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp phép hoạt động, với tổng vốn điều lệ khoảng trên 3.000 tỷ đồng. Các công ty QLQ có chức năng và nhiệm vụ chính là quản lý 23 Quỹ đầu tư chứng khoán, với tổng vốn điều lệ tại thời điểm phát hành khoảng 13.500 tỷ đồng. Phần lớn các Quỹ đầu tư chứng khoán được thành lập dưới dạng quỹ thành viên và chỉ có 6 trong số đó là Quỹ đại chúng dạng đóng (dành cho nhà đầu tư cá nhân) niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Trong năm 2012 - 2013, một số Quỹ thành viên đã giải thể, các Quỹ đại chúng đang hoàn tất thủ tục chuyển đổi sang mô hình Quỹ mở. Còn một số công ty QLQ có công ty mẹ là công ty Bảo hiểm và Ngân hàng mới có được nguồn tài sản ủy thác lớn. Điều đó cho thấy, việc huy động quỹ từ nhà đầu tư đại chúng đang là một thách thức rất lớn đối với công ty QLQ, đòi hỏi công ty QLQ phải có hệ thống đối tác phân phối chứng chỉ quỹ mở một cách hiệu quả. TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 14
  15. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN Mặt khác, vai trò của ngành Quản lý quỹ đối với thị trường vốn và thị trường tài chính ở Việt Nam chưa thực sự rõ nét trong thời gian vừa qua. Bản thân các công ty QLQ đang gặp nhiều khó khăn, thách thức để tồn tại và phát triển do thị trường chứng khoán (TTCK) cơ sở vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển sơ khai cả về quy mô và chất lượng; (ii) Sản phẩm (quỹ) và dịch vụ còn nghèo nàn vì khung pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ. Gần đây, Bộ Tài chính và UBCKNN ban hành các Thông tư hướng dẫn thành lập và quản lý các loại hình Quỹ mới như Quỹ mở, Quỹ đầu tư bết động sản - REIT (có hiệu lực từ tháng 7/2013), Quỹ hoán đổi danh mục ETF (có hiệu lực từ tháng 9/2013), Quỹ Bảo hiểm hưu trí tự nguyện (đang trong quá trình Dự thảo) và nhiều dự thảo đang lấy ý kiến đóng góp của các thành viên thị trường về sản phẩm phái sinh... Bên cạnh đó là việc ban hành các quy chế để giám sát và kiểm soát tốt hơn hoạt động và sự minh bạch của các thành viên tham gia thị trường. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn thành lập các loại quỹ đầu tư mới như vậy nhằm khuyến khích tạo lập nên các nhà đầu tư có tổ chức. Những thông tư đó hầu như dựa vào kinh nghiệm trong việc hình thành quỹ ở các nước trên thế giới nhưng sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008, thị trường tài chính quốc tế đã có nhiều biến động khác biệt so với trước. Do vậy, ngay cả khi hình thành các văn bản pháp luật về các sản phẩm quỹ mới này thì chúng ta cũng cần xem xét lại nó có còn phù hợp với những biến động quốc tế trong giai đoạn hiện tại và thực trạng nền kinh tế Việt Nam hay không. Ngoài ra còn có những sản phẩm quỹ đầu tư mới khác như quỹ thị trường tiền tệ... chúng ta cũng cần ban hành các quy định để tiếp tục tăng cường việc tạo lập cơ sở nhà đầu tư vững chắc.  Việc hình thành nên nhiều loại quỹ mới với 2 mục đích: - Thứ nhất, các quỹ đầu tư có thể thực hiện đầu tư không những chỉ trên TTCK mà còn thực hiện đầu tư trên một mảng riêng biệt như thị trường bảo hiểm, thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản... Việc này đã làm không những phát triển TTCK mà còn tác động tích cực đến sự phát triển của các thị TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 15
  16. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN trường khác làm vực dậy cả nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng chính sự liên thông giữa các khối thị trường với nhau cũng tiềm ẩn nguy cơ an toàn trong toàn bộ hệ thống tài chính. - Thứ hai, nó khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư cá nhân có sự ưa thích rủi ro khác nhau tham gia vào các loại hình khác nhau, theo các mức độ khác nhau. Từ đó gia tăng huy động nguồn vốn trung và dài hạn, đa dạng hóa rủi ro, tăng thanh khoản cho TTCK, vừa bảo vệ nhà đầu tư vừa tạo cơ hội kinh doanh cho các thành viên trên thị trường và cuối cùng là làm giảm những biến động của thị trường.  Hoàn thiện khung pháp lý hướng dẫn đồng bộ các sản phẩm quỹ đầu tư chứng khoán dành cho các loại hình nhà đầu tư khác nhau, các quỹ đầu tư đa mục tiêu kết nối với thị trường trái phiếu, thị trường tiền tệ, thị trường bất động sản. 2.2.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách 2.2.2.1. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để triển khai thí điểm quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ hưu trí bổ sung Các Quỹ hưu trí là một phần quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của các quốc gia. Đối với người sử dụng lao động và người lao động thì các Quỹ hưu trí cho phép các cá nhân tích lũy các khoản tiết kiệm của mình trong suốt thời gian làm việc nhằm đảm bảo cho những nhu cầu tiêu dùng khi về hưu dưới dạng chi trả một khoản tiền trọn gói, hoặc những khoản tiền cố định hàng tháng. Đối với chính bản thân Quỹ thì nó được xem là một dạng nhà đầu tư có tổ chức, thông qua việc tiến hành tập hợp các khoản đóng góp và thực hiện đầu tư. Do các khoản đóng góp vào Quỹ thường không được phép rút ra sớm nên Quỹ hưu trí luôn có nguồn tài sản dài hạn để đầu tư vào các tài sản tài chính, kể cả những tài sản có độ rủi ro cao nhằm đạt tỷ suất sinh lợi cao. Thông thường, tài sản của các Quỹ hưu trí được dùng để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, bất động sản, tài sản nước ngoài, các công cụ trên thị trường tiền tệ và các khoản tiền gửi.  Vai trò của Quỹ hưu trí đối với TTCK: TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 16
  17. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN - Lợi thế về đa dạng hóa đầu tư bằng cách nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau cả trong và ngoài nước. Tại Mỹ và Pháp, công cụ tài chính mà các Quỹ hưu trí nắm giữ chủ yếu là trái phiếu chính phủ (khoảng 30%), và cổphiếu của các doanh nghiệp trong nước (khoảng 40%). Ngoài ra, Quỹ hưu trí còn nắm giữ cổ phiếu của các doanh nghiệp nước ngoài, trái phiếu nước ngoài, bất động sản và tiền mặt, tuy nhiên, tỷ lệ không cao. - Khả năng thu nhận và xử lý thông tin tốt hơn so với các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ trên thị trường. - Góp phần thúc đẩy tính hiệu quả của thị trường bằng cách tác động vào cấu trúc của TTCK do Quỹ luôn có nhu cầu về thanh khoản thông qua các hoạt động giao dịch thường xuyên và quy mô lớn. Với việc tích lũy tài sản dài hạn, các Quỹ hưu trí có xu hướng đầu tư vào các tài sản dài hạn để có lợi nhuận cao hơn, do đó, góp phần tăng nguồn cung vốn dài hạn cho thị trường. - Do đặc tính tập hợp vốn từ nhiều cá nhân trong thời gian dài, tài sản của các Quỹ hưu trí trên phạm vi toàn cầu đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây. Theo thống kê của IMF, tài sản các Quỹ hưu trí toàn cầu đã tăng hơn 4 lần.  Hệ thống hưu trí đa trụ cột Năm 1994, ngân hàng thế giới đã giới thiệu hệ thống hưu trí gồm 3 trụ cột (I, II và III). Tuy nhiên, đến năm 2005, ngân hàng thế giới bổ sung thêm hai trụ cột là 0 và IV. Hệ thống hưu trí đa trụ cột được áp dụng rộng rãi tại các nền kinh tế lớn ở phương Tây và châu Á. Mục đích của hệ thống đa trụ cột là tách bạch các mục tiêu chính của chương trình hưu trí, cụ thể: - Trụ cột 0 (Zero Pillar - Base or social pension): bao gồm các Quỹ trợ cấp xã hội. Các Quỹ này chủ yếu hình thành từ ngân sách nhà nước, tập trung vào việc xóa đói, giảm nghèo và các mục tiêu tái phân phối, nhằm đảm bảo cho người già có mức trợ cấp tối thiểu. TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 17
  18. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN - Trụ cột I - Quỹ hưu trí bắt buộc do nhà nước quản lý (Quỹ hưu trí bắt buộc). Quỹ này hình thành chủ yếu từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và có thể được bổ sung thêm từ ngân sách nhà nước. Quỹ hưu trí bắt buộc được triển khai thông qua một tổ chức riêng và thường vận hành theo cơ chế thực thu thực chi. Theo đó, nguồn thanh toán lương hưu được trích từ các khoản đóng góp của những người đang lao động. Tại Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội có thể coi là trụ cột số 1. Quỹ này luôn tiềm ẩn rủi ro mất cân đối tài chính, đặc biệt khi dân số già hóa, số lượng người đóng bảo hiểm ít hơn số người hưởng lương hưu. - Trụ cột II - Quỹ hưu trí bắt buộc do tư nhân quản lý (Quỹ hưu trí bổ sung): Quỹ được hình thành chủ yếu từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động. Tuy nhiên, Quỹ này do khu vực tư nhân tự quản lý (thông qua các công ty quản lý quỹ), và chịu sự điều chỉnh, quản lý, giám sát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước. Số tiền nhận được của người tham gia quỹ này phụ thuộc vào mức đóng góp và lợi nhuận đầu tư. Vì vậy, trợ cấp hưu trí từ Quỹ này rất có thể không bảo đảm mức sống đối với những người có thu nhập thấp và mức đóng góp thấp, hoặc do lợi nhuận đầu tư thấp vì các nguyên nhân như khủng hoảng kinh tế kéo dài, khủng hoảng tài chính làm thất thoát các khoản đầu tư. Nhìn chung, Quỹ hưu trí bắt buộc do tư nhân quản lý có thể được coi như một dạng tiết kiệm bắt buộc mà Nhà nước yêu cầu người hưởng lương hưu phải thực hiện trong quá trình lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các Quỹ hưu trí bắt buộc do tư nhân quản lý chỉ là nguồn tài chính hỗ trợ thêm cho người hưởng lương hưu bên cạnh khoản lương nhận thanh toán từ các Quỹ hưu trí bắt buộc tại trụ cột I. Điểm đặc biệt của trụ cột II là người tham gia hệ thống này sẽ được hưởng lợi tức và nhận thanh toán từ chính các khoản tiền đóng góp của mình, chứ không phải của những người đang lao động. Các khoản đóng góp được đầu tư vào thị trường vốn cho đến khi người lao động đến tuổi nghỉ hưu. Các khoản đóng góp và thu nhập, lợi tức đầu tư đều được hạch toán riêng biệt vào tài khoản lương hưu của từng người tham gia. - Trụ cột III - Quỹ hưu trí tự nguyện: Quỹ này chủ yếu do người lao động đóng góp, tuy nhiên cũng có thể có đóng góp thêm từ người sử dụng lao động. Quỹ này hoàn TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 18
  19. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN toàn do người lao động quyết định về mức đóng góp, và được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ. Hoạt động của Quỹ này chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống các quy định pháp luật giống như các Quỹ đầu tư. Bản chất của Quỹ này gần như dạng đầu tư tài chính thông thường, nhưng được khuyến khích bởi chính sách ưu đãi về thuế của Nhà nước do Quỹ hưu trí tự nguyện sẽ góp phần làm giảm gánh nặng của Nhà nước trong việc bảo đảm an sinh xã hội. - Trụ cột IV - Các khoản đóng góp tự nguyện không hình thành Quỹ hưu trí như các hình thức viện trợ, Quỹ từ thiện... Một hệ thống an sinh xã hội được coi là hoàn chỉnh khi nó dựa trên tất cả các trụ cột này, và các trụ cột này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau, góp phần nâng cao mức sống của người hưởng lương hưu, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vì vậy, ngân hàng thế giới đã và đang nỗ lực hỗ trợ nhiều quốc gia cải cách hệ thống an sinh xã hội, theo hướng dựa trên tối thiểu ba trụ cột căn bản: Quỹ hưu trí bắt buộc (trụ cột I), Quỹ hưu trí bổ sung (trụ cột II) và Quỹ hưu trí tự nguyện (trụ cột III). Xu hướng hiện nay cho thấy, hầu hết các nước đều tiến hành cải cách hệ thống hưu trí từ chỗ dựa vào một trụ cột thành hệ thống đa trụ cột. Điều này là do: - Thứ nhất, khi dân số trẻ, hệ thống thường đòi hỏi mức đóng góp thấp bởi số thành viên đóng góp nhiều hơn số thành viên hưởng lợi. Tuy nhiên, khi dân số già hóa và số thành viên đóng góp bị giảm sút, do Quỹ đã ấn định mức chi trả cho người hưởng lương hưu, vì vậy để đảm bảo lợi ích hưu trí, thì hoặc là hệ thống đòi hỏi một tỷ lệ đóng góp cao hơn, hoặc là Chính phủ phải gánh vác một phần trách nhiệm trợ cấp do Quỹ bị thâm hụt. Việc tăng mức đóng góp hoặc tăng thuế để hỗ trợ Quỹ hưu trí có thể sẽ gây những phản ứng xã hội tiêu cực. - Thứ hai, hệ thống Quỹ hưu trí bắt buộc do Nhà nước quản lý dựa trên cơ chế thực thu thực chi sẽ không hỗ trợ nhiều cho sự phát triển của thị trường vốn. Các khoản đóng góp của người lao động hiện tại được dùng để trả trực tiếp lương hưu cho những người về hưu, do đó, sẽ không có cơ hội và thời gian để tái đầu tư sinh lợi. Tuy nhiên, nếu hệ thống an sinh xã hội chỉ dựa trên trụ cột là các Quỹ hưu trí bổ sung, Quỹ hưu trí tự nguyện cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi chúng gây TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 19
  20. NHÓM 5 – CHNH ĐÊM 1 – K22 GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN phân hóa xã hội, khoảng cách giàu nghèo và không bảo đảm được thu nhập sau khi nghỉ hưu. Theo nghiên cứu của Bộ LĐTB&XH và Tổ chức Lao động quốc tế, do mất cân đối nghiêm trọng giữa thu và chi của hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, nên quỹ lương hưu BHXH dự kiến thâm hụt vào năm 2020 và đến năm 2033 sẽ hết nguồn chi trả cho người hưởng lương hưu. Do vậy, nếu không định hình giải pháp khắc phục tình trạng này, thì không chỉ tăng áp lực cho ngân sách Nhà nước, bởi ngân sách phải tăng chi liên tục từ năm 2008 tới nay (năm 2011 phải chi thêm xấp xỉ 3.900 tỷ đồng) do tăng lương hưu khi tiến hành tăng lương cơ bản, mà còn tác động tiêu cực đến hệ thống an sinh xã hội. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hệ thống BHXH Việt Nam là trụ cột thứ nhất trong các loại hình hưu trí. Trụ cột này là chế độ hưu trí bắt buộc, do Nhà nước quản lý, nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động (NLĐ) sau khi nghỉ hưu. Trong bối cảnh trụ cột thứ nhất này đang mất cân đối thu - chi, việc triển khai các trụ cột khác, nhất là trụ cột thứ ba (theo phân loại của WB) là chính sách BHHTBS là lựa chọn tất yếu để giảm tải cho trụ cột thứ nhất, tạo tiền đề cho cải thiện hệ thống an sinh xã hội. Kinh nghiệm này được áp dụng thành công tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia ... Nghiên cứu của CTCP Quản lý quỹ Đầu tư Việt Nam (VFM) cho thấy, xu hướng tại hầu hết các nước là thu nhập của người nghỉ hưu từ chính sách hưu trí cơ bản giảm dần, trong khi thu nhập từ BHHTBS tăng lên. Lương từ chính sách hưu trí cơ bản chiếm 60% tổng thu nhập của người nghỉ hưu ở Thái Lan, chiếm 20 - 25% ở Pháp và 58% ở Mỹ, còn thu nhập từ BHHTBS chiếm 20% tổng thu nhập của người nghỉ hưu ở Thái Lan, chiếm 55 - 60% ở Pháp và 30% ở Mỹ. Theo Bộ LĐTB&XH, có 80 nước đã triển khai chính sách BHHTBS. Trong khối APEC, chỉ còn Việt Nam là chưa triển khai chính sách này, nên đang ngày một gia tăng áp lực cho hệ thống hưu trí đơn tầng hiện tại. Vì vậy cần phải hình thành một hệ thống quỹ hưu trí đa trụ cột. Gần đây, nhà nước đang tích cực xây dựng, thí điểm, hoàn thiện và triển khai các văn bản pháp luật chi phối các quỹ hưu trí này theo lộ trình sau: Giai đoạn 1 (2012-2015): Hình thành khung pháp TÁI CẤU TRÚC CƠ SỞ NĐT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THEO ĐỀ ÁN 1826 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1