intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

104
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế toàn cầu hoá, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường thế giới, trong đó có thực phẩm, bánh kẹo. Các loại sản phẩm bánh kẹo như bánh mỳ, bánh nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam. Vì vậy, thị trường bánh kẹo của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA, sản lượng bánh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015

  1. TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2010-2015
  2. MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hoá, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường thế giới, trong đó có thực phẩm, bánh kẹo. Các loại sản phẩm bánh kẹo như bánh mỳ, bánh nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam. Vì vậy, thị trường bánh kẹo của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA, sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 đạt khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn, tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỉ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là 49,09%, Philippines 52,35%, Indonesia 64,02%, Thái Lan 37.3%, Malaysia 17.13% Thị trường bánh kẹo Việt Nam phát triển kéo theo nhu cầu sản xuất, tiêu thụ tăng, đòi hỏi phải có công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Sẽ là rất tốt nếu như có sự hợp tác liên kết, liên doanh phát triển sản xuất, kinh doanh bánh kẹo giữa các doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp của Đức và Châu Âu Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Công ty là một trong năm công ty sản xuất bánh kẹo lớn nhất tại Việt Nam.. Qua đợt thực tập này em muốn được tìm hiểu, làm quen và vận dụng những kiến thức được học trong trường với thực tế bên ngoài. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà em đã thu thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này
  3. PHẦN 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 1.1. Những thông tin chung  Tên công ty : Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà  Tên viết tắt : HAIHACO  Tên giao dịch bằng tiếng anh : HAIHA CONFECTIONERY JOINT - STOCK COMPANY  Trụ sở chính : Số 25, Trương Định, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội  Điện thoại : 04.3863.29.56  Fax : 04.863.16.83  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 01 năm 2004.  Mã số thuế : 0101444379  Tài khoản ngân hàng : 102010000054566 tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, 275 Nguyễn Trãi, Hà Nội  Vốn điều lệ : 54,750,000,000 đồng  Email : haihaco@hn.vnn.vn  Website :http://www.haihaco.com.vn  Chi nhánh : Miền Trung : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Miền Nam : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. 1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/12/1960, sau 50 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước chấm và magi công ty đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với quy mô lên tới 20.000 tấn sản phẩm/năm. Trong quá trình phát triển công ty đã đạt được nhiều thành tích, công ty đã được trao tặng nhiều huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba.
  4. Giai đoạn 1959-1960 : Trong công cuộc xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam, xuất phát từ kế hoạch 3 năm (1958-1960) của Đảng đề ra phát triển nề kinh tế quốc dân, với nhiệm vụ chủ yếu là “Cải tạo và phát triển Nông nghiệp đồng thời hướng Công nghiệp phục vụ Nông nghiệp và thúc đẩy sản xuất hàng tiêu dùng”. Ngày 1/1/1959 Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Nội thương) đã quyết định xây dựng một cở sở thực nghiệm có tên là Xưởng thực nghiệm, làm nhiệm vụ nghiên cứu hạt trân châu (tapioca) với 9 cán bộ công nhân viên được Tổng công ty cử sang do đồng chí Võ Trị làm Giám đốc. Từ giữa năm 1959 đến tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của Tổng công ty Nông thổ sản Miền Bắc, cán bộ công nhân viên trong xưởng thực nghiệm đã bắt tay vào nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh. Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xưởng miến Hoàng Mai được thành lập là một dấu mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của công ty. Giai đoạn 1961 – 1967 : Xưởng miến Hoàng Mai tập trung nhân lực và mở rộng sản xuất. Trong thời kỳ này, xí nghiệp cũng đã thử nghiệm thành công và đưa vào sản xuất xì dầu (1 loại nước chấm). Bên cạnh đó, xí nghiệp còn chế biến tinh bột ngô cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Pin Văn Điển. Năm 1966, Viện thực vật chọn xí nghiệp làm cơ sở thực nghiệm các đề tài thực phẩm và phổ biến cho các địa phương sản xuất nhằm giải quyết hậu cần tại chỗ tránh ảnh hưởng do chiến tranh gây ra. Từ đó, theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà”, trực thuộc Bộ Lương thực thực phẩm quản lý. Nhà máy được trang bị thêm một số thiết bị nhằm nâng cao chất lượng và sản xuất thêm một số sản phẩm mới. Giai đoạn này nhà máy sản xuất các loại sản phẩm chính như tinh bột ngô, tương, nước chấm lên men, nước chấm hoa quả, bánh mỳ, bột dinh dưỡng, bước đầu nghiên cứu sản xuất mạch nha (nguyên liệu để sản xuất kẹo sau này). Giai đoạn 1968-1975 :
  5. Tháng 6 năm 1970, thực hiện chỉ thị của Bộ Lương thực thực phẩm, nhà máy chính thức tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao với công suất 900 tấn sản phẩm/năm. Giai đoạn này nhà máy co trên 500 cán bộ công nhân viên. Nhiệm vụ sản xuất chính là sản xuất kẹo, mạch nha, tinh bột. Giai đoạn 1976-1992 : Giai đoạn này nhà máy được trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất từ các nước Trung Quốc, Đức, Ba Lan. Tháng 12 năm 1976, nhà máy được mở rộng diện tích lên 300.000m² với công suất thiết kế lên tới 6000 tấn sản phẩm/năm. Năm 1980, thực hiện Nghị quyết TW lần thứ 6 khóa V, nhà máy chính thức thành lập bộ phận sản xuất phụ là rượu và thành lập nhóm thiết kế cơ bản. Năm 1981, nhà máy chuyển sang Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý với tên gọi mới là “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. Năm 1987, nhà máy đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà”, trực thuộc Bộ Công nghệ và công nghiệp thực phẩm Thời kỳ 1986-1990, là thời kỳ đầy khó khăn đối với nhà máy. Giai đoạn 1992-1999 : Tháng 7 năm 1992, theo quyết định 216/CNN-LĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ ngày 24 tháng 3 năm 1992, nhà máy đỏi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Tên giao dịch là HAIHACO, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Năm 1993, công ty liên doanh với công ty Kotobuki Nhật Bản, thành lập liên doanh HaiHa-Kotobuki với số vốn góp là 12 tỷ đồng tương đương 30% tổng vốn góp. Năm 1995, công ty liên doanh với công ty của Hàn Quốc, thành lập liên doanh HaiHa-Miwon tại Việt Trì với số vốn góp là 1 tỷ đồng tương đương 16.5% tổng vốn góp.
  6. Tháng 9 năm 1995, công ty sáp nhập thêm nhà máy thực phẩm Việt Trì. Tháng 6 năm 1996, công ty sáp nhập thêm nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định. Giai đoạn 2000 đến nay : Giai đoạn này khi đứng trước những thách thức mới của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công ty chủ động đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình hợp tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh d ưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung canxi, vitamin hợp tác sản xuất với hãng Tenamyd Canada, kẹo Chew, bánh Miniwaf, bánh kem xốp… Năm 2003, theo quyết định số 191/2003/QĐ-BCN ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, công ty thực hiện cổ phần hóa. Năm 2004, công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Trong đó, Nhà Nước nắm giữ số cổ phần chi phối với tỷ lệ 51% vốn điều lệ. Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007. Công ty được chấp thuận niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 của Giám đốc trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và đã chính thức giao dịch từ ngày 20/11/2007. Theo Quyết định số 3295/QĐ-TCCB ngày 9/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc chuyển giao quản lý phần vốn Nhà nước tai Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Ngày 20/12/2004 Bộ Công nghiệp chính thức bàn giao phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Hiện nay Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng bình quân hàng năm trên 15.000 tấn. Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và
  7. Hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003. Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của người tiêu dùng. 1.3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu.  Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.  Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.  Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.  Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật. Các thành tích của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng và Nhà Nước công nhận :  4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)  1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)  1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)  1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba ( năm 1997) Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô. Sản phẩm của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà trong 13 năm liền từ năm 1997 đến năm 2009 được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. 1.4. Cơ cấu sản xuất kinh doanh Hiện nay, Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà có 6 Xí nghiệp thành viên :  Xí nghiệp Kẹo : bao gồm 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Kẹo mềm và Xí nghiệp Kẹo cứng.
  8. + Xí nghiệp Kẹo mềm tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo Nougat hạt điều, kẹo Nougat lạc, kẹo xốp khoai môn, kẹo xốp Fruit… + Xí nghiệp Kẹo cứng tiến hành sản xuất các loại kẹo nh ư kẹo cứng nhân, kẹo cứng gối.  Xí nghiệp Bánh : tiến hành sản xuất các loại bánh như bánh kem xốp, bánh Cracker, bánh buiscuit, bánh quy, bánh mềm, bánh tươi  Xí nghiệp Kẹo Chew : tiến hành sản xuất các loại kẹo Chew + Kẹo Chew nhân ( kẹo Chew nhân Sôcôla, kẹo Chew nhân Nho đen, kẹo Chew nhân Mứt trái cây, kẹo Chew nhân bắp…), + Kẹo Chew gối ( kẹo Chew gối Me cay, kẹo Chew gối Cà phê, kẹo Chew gối Chanh dây, kẹo Chew gối Caramel…)  Xí nghiệp Phụ trợ : tự tiến hành sản xuất điện, nước, lò hơi phục vụ cho quá trình sản xuất ; cắt bìa, in hộp, cắt giấy gói kẹo, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị.  Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I tại số 19, Phố Sông Thao, P.Tiên Cát, Việt Trì. Nhà máy tiến hành sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, kẹo dẻo, kẹo Jelly, Glucoza, bao bì in…Hiện nay, nhà máy cung cấp một khối lượng sản phẩm lớn cho thị trường nội địa và để xuất khẩu. Đây cũng là nhà máy được trang bị các dây chuyền, thiết bị hiện đại nhất của Công ty.  Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II tại Km 3, Đường Thái Bình, P.Hạ Long, Tp Nam Định. Nhà máy chuyên sản xuất bột dinh dưỡng và bánh kem xốp.  Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp : Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức điều hành sản xuất tại các Xí nghiệp
  9. Giám đốc Kỹ thuật Kế toán Phân xưởng Ca trưởng Kế toán Kế toán lao động, XNK tiền lương vật tư Nhân công KHTSCĐ Các Xí nghiệp đóng tại trụ sở chính của Công ty đều hạch toán phụ thuộc. Tổng Giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động của các Xí nghiệp. Các Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I và II (tại Việt Trì và Nam Định) thì hạch toán độc lập tương đối. Công ty bán nguyên vật liệu cho các Nhà máy và mua lại thành phẩm theo giá đã thỏa thuận trước trên Hợp đồng. Hàng quý, các kế toán viên tại các Xí nghiệp gửi báo cáo về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh lên Công ty. Dựa trên báo cáo của các Xí nghiệp, ban lãnh đạo Công ty nắm bắt được thực tế sản xuất, kết hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong giai đoạn tới để mở rộng các mặt hàng bánh kẹo có nhu cầu cao. 1.5. Cơ cấu tổ chức quản lý 1.5.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Đại Hội Đồng Cổ Đông Ban Kiểm Soát Hội Đồng Quản Trị
  10. Nguồn : Văn phòng – Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.  Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty; quyết định cơ cấu vốn; quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty; quyết định bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty; thông qua các Báo cáo tài chính năm.  Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. HĐQT gồm có 5 thành viên trong đó 3 thành viên đại diện Nhà nước chiếm 51% vốn cổ phần, 2 thành viên đại diện cổ đông có số cổ phần lớn nhất.
  11. HĐQT có các quyền và nhiệm vụ được quy định tại Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Cụ thể như: Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông; ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.  Ban kiểm soát : Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát gồm 3 thành viên độc lập không điều hành. Trong đó, Trưởng Ban Kiểm soát lá cán bộ của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam, 1 thành viên là cán bộ Công đoàn của Công ty, 1 thành viên là chuyên viên phòng Tài vụ của Công ty.  Ban điều hành : Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc, một Kế toán trưởng.  Tổng Giám đốc do HĐQT : là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng Giám đốc trực tiếp phụ trách các phòng và điều hành các Xí nghiệp thành viên. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.  Phó Tổng Giám đốc Tài chính : là người chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và các nguồn ngân quỹ; chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sinh lợi của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Tài chính- Kế toán.  Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật : là người chịu trách nhiệm về các hoạt động kỹ thuật, chịu trách nhiệm báo cáo với Tổng Giám đốc và HĐQT về hiệu quả sử dụng tài sản, trang thiết bị của công ty; trực tiếp phụ trách phòng Kỹ thuật-Phát triển.  Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trực tiếp trước TGĐ và HĐQT về các công việc thuộc phạm vi và quyền hạn trách nhiệm của Kế toán trưởng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kế toán trưởng được quy định tại Điều lệ Công ty và Luật Doanh nghiệp.  Các phòng ban chức năng:
  12.  Văn phòng : Quản lý nguồn nhân lực, xây dựng chế độ lương, thưởng, bảo hiểm.  Phòng Kế hoạch-Thị trường : bao gồm bộ phận xuất nhập kho, bộ phận vận tải, bộ phận marketing, hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch-Thị trường : lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý giá vốn hàng bán, tiếp cận thị trường, cân đối giữa kế hoạch và thực hiện, quản lý vận chuyển hàng hóa từ công ty dến các cửa hàng, chi nhánh, lập các dự án sản xuất kinh doanh.  Phòng Kỹ thuật-Phát triển : Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã chất lượng, xác định các định mức kinh tế-kỹ thuật.  Phòng Kiểm soát chất lượng : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, lập kế hoạch về chất lượng và quản lý chất lượng.  Phòng Vật tư : Lên kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất, thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu, đặt hàng nguyên vật liệu.  Phòng Tài vụ : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt dônhj sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, tính chi phí đầu vào đầu ra, tính toán mức lãi thô, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các báo cáo tài chính…  Các chi nhánh  Miền Trung : 134A, đường Phan Thanh, Q.Thanh Khê, Đà Nẵng. Diện tích là 110 m², được Công ty mua từ năm 2002.  Miền Nam : Lô 27, đường Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Tạo, Q.Tân Bình, Tp.HCM. Diện tích là 2.565 m², được Công ty mua từ năm 2004. 1.5.2. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty. Bộ máy quản trị doanh nghiệp của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến-chức năng. Theo đó, các công việc hàng
  13. ngày ở các Xí nghiệp Bánh, Xí nghiệp Kẹo, Xí nghiệp Chew, Xí nghiệp Phụ trợ, Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I (Việt Trì) và Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II (Nam Định) thuộc trách nhiệm của Giám đốc các Xí nghiệp này. Tuy nhiên, các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của công ty nhằm phối hợp nhịp nhàng hoạt động giữa các Xí nghiệp theo mục tiêu chung của toàn công ty. Ưu điểm của kiểu cơ cấu tổ chức này:  Kiểu cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà giúp cho công ty hoạt động hiệu quả ở cả hai cấp Công ty và Xí nghiệp thành viên.  Công tác quản lý tập trung ở công ty đồng thời các Xí nghiệp thành viên được tăng quyền chủ động, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc lãnh đạo Công ty theo chế độ một thủ trưởng và được sự giúp sức của các phòng ban chức năng (Văn phòng, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm, Phòng kỹ thuật phát triển, Phòng tài vụ, Phòng vật tư, Phòng kế hoạch thị trường) cùng các chuyên gia, Hội đồng Tư vấn trong việc ra quyết định và đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu. Đề xuất khi được Tổng Giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định.  Mô hình tổ chức này cũng cho phép tổ chức thực hiện sản xuất nhiều loại sản phẩm góp phần tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất cho Công ty. PHẦN 2 : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2.1. Đặc điểm sản phẩm
  14. 2.1.1. Cơ cấu sản phẩm Hiện tại Công ty đang cung ứng ra thị trường bánh kẹo khoảng 240 chủng loại sản phẩm khác nhau với những nhãn hiệu, bao bì, đặc tính riêng. Căn cứ vào đặc tính sản phẩm có thể chia sản phẩm của công ty : - Bánh : bánh ngọt và bánh mặn - Kẹo : kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo - Bột gia vị : loại thông thường và loại cao cấp Căn cứ vào chất lượng và giá trị sản phẩm : - Sản phẩm chất lượng cao : kẹo Chew, kẹo Jelly, Long-pie, Long-cake, Hi- pie, Lolie… - Sản phẩm chất lượng trung bình : kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo cứng gối me, kẹo xốp chuối… - Sản phẩm chất lượng thấp : kẹo cân, bánh quy vỡ đống cân… Căn cứ vào tính chất bao bì : - Loại đóng hộp : hộp kim loại, hộp nhựa, hộp bìa cứng - Loại đóng túi : sản phẩm được gói bằng giấy kim loại, nylon, giấy Căn cứ vào hương vị : - Hương vị trái cây : kẹo Jelly cốc đậu đỏ nhân thạch dừa, kẹo cây nho đen, kẹo Chew nhân Cam, kẹo Jelly cốc hoa quả, bánh kem xốp dâu… - Hương vị socola : kẹo cây sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla sữa cao cấp… - Hương vị cà phê : kẹo cây cà phê, kẹo cứng nhân cà phê moka, kẹo xốp cà phê… Ngoài ra công ty còn đóng gói với trọng lượng khác nhau từ 20g dến 1000g theo sở thích và nhu cầu sử dụng của khách hàng.
  15. Bảng 1 :Các nhóm sản phẩm chính của Công ty năm 2009 STT Các dòng sản phẩm chính Số loại sản Cơ cấu tỷ lệ % trong phẩm nhóm sp chính 1 Kẹo Jelly Kẹo Jelly chíp 6 2.97 Kẹo Jelly cốc 6 2.97 2 Kẹo Chew Kẹo Chew nhân 9 4.45 Kẹo Chew gối 10 4.95 3 Kẹo cứng Kẹo cứng nhân 3 1.48 Kẹo cứng gối 9 4.45 4 Kẹo que HaiHaPop 8 3.96 5 Kẹo mềm 14 6.93 6 Snack 4 1.98 7 Miniwaf 4 1.98 8 Bánh kem xốp 16 7.92 9 Bánh cracker 13 6.44 10 Bánh quy 8 3.96 11 Bánh mềm 4 1.98 12 Bánh Trung thu 40 19.8 13 Bánh kẹo hộp 42 20.79 14 Mứt Tết 3 1.48 15 Bánh tươi 3 1.48 Tổng 202 100 Nguồn : Phòng Kế hoạch-Thị trường Qua bảng số liệu trên cho thấy các dòng sản phẩm chiếm tỷ lệ cao trong c ơ cấu các sản phẩm chính của Công ty là kẹo Chew (chiếm 9.40%), kẹo mềm (chiếm 6.93%), bánh kem xốp (chiếm 7.92%), bánh cracker (chiếm 6.44%), bánh Trung thu (chiếm 19.8%), bánh kẹo hộp (chiếm 20.79%). Các sản phẩm thuộc dòng bánh Trung thu và Mứt Tết là các sản phẩm được tiêu thụ theo mùa vụ (trong khoảng thời gian 2- 3 tháng). Trong khi, dòng sản phẩm bánh kẹo hộp có thời hạn sử dụng lâu hơn (từ 1-
  16. 3 năm), số lượng và chủng loại dòng sản phẩm này cũng đa dạng, phong phú hơn để phục vụ nhu cầu làm quà biếu rất đẹp và sang trọng. Bên cạnh đó, dòng sản phẩm bánh kem xốp là sản phẩm truyền thống của Công ty, được sản xuất với công nghệ hiện đại, giữ vững được chất lượng và liên tục cải tiến. Trong những năm gần đây sản phẩm kẹo Chew trở thành một trong những mặt hàng chủ lực, khẳng định lợi thế đi đầu của Công ty. Công ty cũng không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. 2.1.2. Tính chất sản phẩm Bánh kẹo là một trong những sản phẩm có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán. Trong đó, các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh. Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng loại đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị hoa quả nhiệt đới như Nho đen, Dâu, Cam, Chanh..., có những sản phẩm mang hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sôcôla....lại có những sản phẩm mang hương vị đồng quê như Chew Taro, Chew đậu đỏ, Cốm...Mặt khác các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà luôn luôn có chất lượng đồng đều, ổn định nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc rất ưa chuộng, thị phần của HAIHACO ở thị trường này rất lớn.  Kẹo Chew: Dẫn đầu trong cơ cấu doanh thu là nhóm sản phẩm kẹo chew Hải Hà với sản lượng tiêu thụ của kẹo chew gối và chew nhân đạt 4.287 tấn, doanh thu tăng từ 30% năm 2007 lên 37.2% năm 2008. Xét về dòng kẹo chew, HAIHACO giữ vị trí số 1 về công nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường. Trong tương lai gần sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh như Bibica, Perfectti Van Melle sẽ chưa phải là thách thức lớn nhất đối với HAIHACO. Sản phẩm kẹo chew Hải Hà có mười hai hương vị hoa quả: Chew nho đen, Chew dâu, Chew đậu đỏ, Chew Coffee,
  17. Chew Taro, Chew caramen, Chew me cay, Chew sôcôla … với công suất 20 tấn/ngày.  Kẹo mềm : Trong cơ cấu doanh thu 2006 sản phẩm kẹo mềm chiếm 24,7%. HAIHACO là Công ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước.  Bánh kem xốp : Sản phẩm bánh kem xốp và bánh xốp cuộn được sản xuất trên 2 dây chuyền của Malaysia công suất 6 tấn/ngày và 3 tấn/ngày. Sản phẩm của HAIHACO vẫn có ưu thế về giá cả, chất lượng cũng không thua kém các sản phẩm cạnh tranh khác từ các doanh nghiệp trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hải Châu, Wonderfarm và hàng nhập khẩu. Doanh thu từ bánh kem xốp đạt 36,1 tỷ đồng trong năm 2006 tăng 5,2 tỷ đồng.  Kẹo Jelly : Là dòng sản phẩm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất đem lại cho HAIHACO 28,6 tỷ đồng doanh thu (tăng 22,8% so với năm 2005) và 1,3 tỷ đồng lợi nhuận (tăng 8% so với năm 2005). Trong năm 2006, kẹo Jelly Chip Hải Hà đã được tiêu thụ với khối lượng 786,8 tấn.  Bánh Trung thu : HAIHACO luôn bám sát được thị hiếu của người tiêu dùng. Sản phẩm của HAIHACO được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt có hương vị thơm ngon. Bánh Trung thu của HAIHACO gần đây được đổi mới về mẫu mã sản phẩm đẹp, sang trọng không thua kém các doanh nghiệp sản xuất bánh Trung thu khác. Hiện nay, bánh Trung thu Hải Hà cạnh tranh rất mạnh với bánh trung thu của Hữu Nghị và Bibica, đặc biệt là trên thị trường miền Bắc. Tuy nhiên tỷ trọng của bánh Trung thu trên tổng doanh thu chưa cao do tính chất mùa vụ của sản phẩm. Bánh mềm cao cấp: Bánh mềm cao cấp phủ và không phủ sôcôla sẽ là  dòng sản phẩm cao cấp phục vụ cho cuộc sống công nghiệp hiện đại, với chất lượng và kiểu dáng mới lạ so với tất cả các sản phẩm bánh mềm phủ sôcôla hiện có được sản xuất và tiêu thụ trên thị trường Việt Nam. .
  18.  Bánh Quy và bánh Cracker: chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó hàng ngoại nhập ngày càng xuất hiện nhiều ở những siêu thị lớn, chủng loại khá phong phú, phù hợp nhiều loại đối tượng người tiêu dùng.
  19. Sơ đồ 3 :Sơ đồ định vị một số dòng sản phẩm của Hải Hà trên thị trường Giá cả Cao 2 1 3 Không có sản phẩm nào Chất lượng 4 Thấp Cao Trung bình 5 6 Thấp 1. Bánh mềm cao cấp phủ sôcôla 2. Bánh kẹo hộp 3. Kẹo Chew 4. Bánh kem xốp 5. Kẹo Jelly
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1