Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
lượt xem 19
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh" là: Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu, tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài. Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Phan Đình Đức i
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành Khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn phát triển nông thôn và các thầy, cô giáo đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo UBND huyện Lộc Hà, Bác Đặng Văn Hiển trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT, chị Nguyễn Thị Duyên cùng các bác, các anh, chị cán bộ phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh, lãnh đạo, ban quản lý nông nghiệp hai xã Hộ Độ Và Thạch Châu và những hộ Diêm dân xã Hộ Độ, Thạch Châu, đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp số liệu báo cáo hằng năm, tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của mình để giúp tôi hoàn thành Khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn! ii
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp Tác giả khóa luận Phan Đình Đức iii
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp TÓM TẮT KHÓA LUẬN Nghề muối ở huyện Lộc Hà đã có truyền thống sản xuất từ lâu đời, trải qua bao nhiêu thăng trầm sản xuất muối theo thủ công, lạc hậu, gặp nhiều khó khăn, diện tích sản xuất ngày một giảm. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đi tìm hiểu về "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh". Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: i) Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu; ii) Tìm hiểu thực trạng sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh; iii) Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh; iv) Đề xuất các định hướng và giải pháp chính nâng cao hiệu quả sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. Đề tài sử dụng các phươ ng pháp nghiên cứu, tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận theo vùng và theo phương thức sản xuất của hộ, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, sơ cấp. Qua tìm hiểu ở huyện Lộc Hà cho thấy, thực trang sản xuất mu ối nơi đây đang gặp rất nhiều khó khăn. Diện tích, sản lượ ng, tình hình tiêu thụ gặp rất nhiều vướng m ắc. V ới 100,2 ha di ện tích sản xuất muối năm 2007 Lộc Hà là huyện có diện tích sản xuất muối đứng đầu trong tỉnh, nh ưng m ấy năm gần đây diện tích sản xuất chỉ chiếm chưa đầy 50% diện tích sản xuất toàn huyện, năm 2012 diện tích sản xuất giảm xuống còn 54,5 ha. Tiêu thụ muối gặp rất nhiều khó khăn về giá bán và lưu thông, năm 2010 có lúc giá bán muối chỉ 700 đồng/kg, giá muối thường xuyên biến đồng. Diêm dân nơi đây sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, tỉ lệ diện tích sản xuất muối sạch còn thấp, chưa đáp ứng về iv
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp quy chuẩn. Năng suất sản xuất muối h ằng năm không cao, muối chứa nhiều tạp chất, không đáp ứng đượ c yêu cầu của thị tr ường. Nguyên nhân khiến ngành muối ở huyện Lộc Hà chậm phát triển là do cơ sở hạ tầng trong sản xuất còn yếu và kém, sản xuất còn lạc hậu, chưa ứng dụng cộng nghệ mới vào sản xuất, sản xuất muối không đảm bảo vệ sinh làm ảnh hưởng tới giá bán và quá trình tiêu thụ sản phẩm, diêm dân bỏ nghề đi làm ăn xa, diện tích sản xuất muối hằng năm ngày một giảm. Qua nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng sản xu ất, tiêu thụ muối, các yếu tổ ảnh hưởng, các khó khăn, tồn tại khiến ngành muối huyện Lộc Hà còn chậm phát triển, đề tài đã đưa ra những hướng đi, giải pháp như; Giải pháp về khoa học công nghệ; Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất muối, khuyến khích đẩy mạnh công tác khuyến diêm; giải pháp trong đào tạo nguồn nhận lực; giải pháp cơ sở hạ tầng, đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng cải tiến vào sản xuất muối; giải pháp hỗ trợ vốn giúp diêm dân đầu tư cải tạo diện tích sản xuất; giải pháp về ATVSTP nâng để nâng cao chất lượng muối; giải pháp về thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường, hướng tiêu thụ sản phẩm theo hướng hàng hóa qua hợp đồng mua bán; giải pháp về cơ chế, chính sách, hỗ trợ diêm dân trong sản xuất, tiêu thụ. Nhằm đẩy mạnh thúc đẩy ngành muối huyện Lộc Hà phát triển bền vững. v
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp MỤC LỤC vi
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp DANH MỤC BẢNG vii
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HỘP viii
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp KÝ HIỆU VIẾT TẮT ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm CNH – HĐN Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DS KHHGD Dân số, kế hoạch hóa gia đình ĐHNN Đại học nông nghiệp ĐVT Đơn vị tính GDTX Giáo dục thường xuyên GQVL Giải quyết việc làm LĐTB&XH Lao động, thương binh và xã hội UBND Ủy ban nhân dân HTX Hợp tác xã NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TDTT Thể dục thể thao TB XH Thương binh, xã hội THCS Trung học cơ sở TTCN Tiểu thủ công nghiệp TCVN Tiêu chuẩn việt Nam TB Trung bình KHKT Khoa học kỹ thuật SX Sản xuất XKLĐ Xuất khẩu lao động ix
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp x
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Muối có vai trò và vị trí rất quan trọng trong nền kinh t ế qu ốc dân, muối không chỉ là nhu cầu cần thiết cho đời sống con người mà còn là một mặt hàng xuất khẩu, là nguồn nguyên liệu cần thiết cho ngành chế biến thực phẩm, là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi cũng như trồng trọt, là nguyên liệu không thể thiếu trong y t ế và nhiều ngành công nghiệp khác. Đặc biệt khi công nghiệp hóahiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trở thành một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước thì phát triển ngành muối cũng đượ c xem là một nhiệm vụ hết sức quan tr ọng trong sự nghiệp CNH HĐH. Trong những năm gần đây, Chính phủ, các Bộ ngành, địa phươ ng đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách nhằm khuyến khích phát triển nghề muối theo h ướng công nghiệp và hiện đại, nhằm nâng cao năng suất, chất l ượng sản ph ẩm, h ạ giá thành để mặt hàng muối có thể cạnh tranh, đáp ứng thời hội nhập kinh t ế qu ốc t ế. Quy ết định số 161/QĐ TTg của thủ tướng chính phủ đã xác định: "Phát triển sản xuất muối phải gắn liền với xây dựng nông thôn mới, phân công lại lao độ ng và giải quyết việc làm". Việt Nam có lợi thế trong điều kiện tự nhiên ban tặng với chiều dài đườ ng bờ biển hơn 3260km. Tuy v ậy ngành muối nướ c ta chậm phát triển đang ở mức đáng báo động có thời kỳ phải nhập khẩu quá nhiều vì thiếu muối nặng nề. Phải chăng đầu tư của xã hộ i cho ngành muối rất thấp, trình độ sản xuất quá lạc hậu hơn thế nữa phải khai thác sản xuất muối biển theo mô hình hộ cá thể còn phổ biến và nó giữ một tỷ trọng sản xuất lớn trong ngành muối Việt Nam vì thế năng suất muối thấp, chất lượng muối kém, giá thành còn cao. đặc biệt muối Việt Nam còn 1
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp nhiều lời phàn nàn không đủ tiêu chuẩn để đáp ứng cho nhu cầu sản su ất công nghiệp trong nước nh ư nhu c ầu c ủa hãng Vedan, Thiên Hươ ng… Nó là nguyên nhân do mô hình kinh tế tập trung công nghiệp giữ một tỷ trọng sản lượng quá thấp. Tình trạng thiếu muối có chất lượ ng cao, thừa muối kém chất lượng là phổ biến một cách triền miên. Dẫn đến thu nhập và đời sống của người dân làm muối gặp muôn vàn khó khăn đặc biệt là phía Bắc, tuy có những thuận lợi trong sản xu ất nh ưng ngh ề s ản xuất muối Việt Nam còn chưa phát triển, trang thiết b ị ph ục v ụ s ản xu ất còn thô sơ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất còn hạn chế đấ y chính là nguyên nhân làm nghề muối ch ậm phát triển. Gây ảnh hưở ng lớn tới thu nhập và đời sống diêm dân các địa phươ ng sống bằng nghề mu ối. Hà Tĩnh có lịch sử sản xuất muối lâu đời với chiều dài đườ ng bờ biển tới 137 km, t ạo điều kiện cho kinh tế bi ển phát triển cũng như lợi thế trong sản xu ất muối, h ơn n ữa ngh ề mu ối có truyền thống từ lâu đời, diêm dân cần cù chăm chỉ và có kinh nghiệm trong sản xu ất. Tuy nhiên sản xuất muối ở Hà Tĩnh đang đứng trướ c thách thức lớn. Trong vòng 5 năm trở lại đây sản lượng muối có xu hướ ng tăng nhưng không ổn định, nguyên nhân chính do thời tiết diễn bi ết th ất th ường, m ưa bão, lũ lụt xảy ra thường xuyên với cường độ lớn; quy mô đồng muối nhỏ, phân tán, manh mún cơ sở hạ tầng đồng muối bị xuống cấp nghiêm trọng chưa đượ c chú trọng đầu tư; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu sản xuất theo phương pháp thủ công, cổ truyền, ch ất l ượng s ản ph ẩm th ấp, thị trường tiêu thụ hẹp, hiệu quả sản xuất thấp, thu nh ập đời số ng diêm dân gặp nhiều khó khăn. Với 100,2 ha di ện tích sản xuất muối năm 2007 Lộc Hà là huyện có diện tích sản xuất muối đứng đầu trong tỉnh, nhưng mấy năm gầ n đây diện tích sản xuất chỉ chiếm chưa đầy 50% diện tích sản xuất toàn huyện, năm 2012 diện tích sản xuất giảm xuống còn 54,5 ha. Sản xuất 2
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp muối trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn, sản xuất manh mún không tập trung, công nghệ lạc hậu, ch ủ y ếu ph ụ thu ộc vào sức ngườ i, muối sản xuất có chất lượng thấp, tiêu thụ khó khăn, diêm dân sản xuất bỏ nghề, diện tích đất sản xuất bỏ hoang ngày một tăng, một số sản xuất cầm chừng, không mặn mà đầu tư cải tạo cơ sở vật chất. Diêm dân sống bằng nghề muối chiếm s ố l ượng l ớn, ngh ề truy ền th ống d ần d ần b ị mai một khi người dân ngoảnh mặt v ới nghề truy ền th ống đi làm ăn xa tìm kiếm nguồn thu nhập m ới. Xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi lựa chọn và đi nghiên cứu đề tài: "Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà Hà Tĩnh". 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh từ đó phân tích các thuận lợi khó khăn để đưa ra các giải pháp cụ thể và những định hướ ng cho sản xuất, tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân có kết quả cao. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ th ống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu. Tìm hiểu thực trạng sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. Phân tích các thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. 3
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp Đề xuất các định hướ ng và giải pháp chính nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Tình hình sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu trên thế giới và Việt Nam như thế nào? Có những hình thức sản xuất muối nào? Các hộ diêm dân ở huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh sản xuất muối theo hình nào? Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà đang gặp những vấn đề nào? Các hộ diêm dân có những thuận lời gì trong sản xuất và tiêu thụ muối? Các hộ diêm dân đang gặp những k hó khăn nào trong sản xuất, tiêu thụ muối ? Cần có những giải pháp, nhóm giải pháp nào để giải quyết những khó khăn trong sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân? 1.4 Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượ ng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề kinh tế, quản lý trong sản xuất và tiêu thụ muối Đối tượng khảo sát tập trung vào + Khảo sát các hộ diêm dân sản xuất muối nguyên liệu ở huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh + Khảo sát các doanh nghiệp , tổ chức quản lý, thu mua muối, các công ty sản xu ất mu ối tinh i ốt, các tổ chức khuyến nông 1.4.2 Ph ạm vi nghiên cứu 4
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp 1.4.2.1 Ph ạm vi về n ội dung Tập trung tìm hiểu thực trạng sản xuất, tiêu thụ muối nguyên liệ u và những thuận lợi, khó khăn trong sản xu ất và tiêu thụ muối nguyên liệu của các hộ diêm dân trên địa bàn huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. 1.4.2.2 Ph ạm vi th ời gian + Các số liệu thứ c ấp thu th ập trong những 3 năm gần đây 2010 2012 + Các số liệu sơ cấp thu th ập trong năm 2013 + Thời gian thực hi ện đề tài từ 23/1 đến 30/5 năm 2013 1.4.2.3 Ph ạm vi về không gian Đề tài đượ c tiến hành nghiên cứu các vùng sản xuất muối ở huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh. 5
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp PHẦN 2: CƠ S Ở LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Hộ Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi th ời k ỳ kinh t ế khác nhau, hộ và kinh tế hộ đượ c biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật ch ất để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”. Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm c ủa các nhà khoa học về hộ: Theo t ừ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ "Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm ngườ i đó bao gồm những ng ười cùng chung huyết t ộc và những người làm công". Theo Liên hợp quốc "Hộ là những người cùng sống chung d ưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung m ột ngân quỹ". Harris (London Anh), năm 1981 trong tác phẩm của mình cho rằng: "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" và trên góc độ này, nhóm các đại biểu thuộc tr ường phái "Hệ thống Thế Giới" (M ỹ) là Smith (1985 Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung". Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 v ề qu ản lý nông trại tại Hà Lan (năm 1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hộ i có liên quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem nh ư là một đơn vị kinh tế". 6
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nh ưng v ẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy h ộ đượ c hiểu như sau: Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có chung huyết thống, tuy v ậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, ngườ i tình nguyện và đượ c sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...). Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ th ể kinh t ế), có nguồ n lao động và phân công lao động chung; có vốn và chươ ng trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và đượ c phân phối lợi ích theo thoả thu ận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nướ c... 2.1.1.2 H ộ diêm nghiệp Hộ diêm nghiệp có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo tài liệu Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001); Hộ diêm nghiệp là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề mu ối. Ngoài hoạt độ ng sản xuất muối, hộ diêm nghiệp còn tham gia các hoạt động như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ... ở các mức độ khác nhau. Đào Thế tuấn (1997): Hộ diêm nghiệp (hộ nông dân làm muối) là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là mộ t đơn vị sản xuất vừa là mộ t đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ diêm nghiệp không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi 7
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp vào chiều sâu, thì các hộ diêm nghiệp càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế r ộng l ớn không chỉ trong ph ạm vi m ột vùng, một nướ c. 2.1.1.3 Diêm dân Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2001): Diêm dân là một khái niệm chỉ nh ững người ho ạt động trong lĩnh vực làm muối, họ dựa vào những kiến th ức, k ỹ năng đượ c hình thành trong các hoạt động làm nghề muối lâu dài, thông qua đó họ tạo ra của cải v ật ch ất, các giá trị tinh thần cho gia đình họ cũng như toàn xã hội. Diêm dân là những người thuộc trong độ tuổi lao động, cũng có thể là những người không thuộc độ tuổi lao độ ng, họ trực tiếp sản xuất muối thông qua các hoạt động lao động để tạo ra thu nhập cho bản thân cũng chính cho gia đình họ cũng như các giá trị của cải vật ch ất cho chính xã hội. 2.1.1.3 Mu ối nguyên liệu Cục chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối (2008): Muối nguyên liệu hay còn gọi là muối thô, là muối đượ c sản xuất và thu hoạch tr ực tiếp t ừ các đồng muối hoặc đượ c khai thác từ mỏ mà chưa qua chế biến. Mu ối thô là nguyên liệu quan tr ọng trong nhi ều lĩnh vực cũng như hoạt sống của con ng ười. Muối là một khoáng chất, chất rắn màu tr ắng có dạng tinh th ể, có màu từ màu trắng tới màu hồng hay xám rất nhạt, thu đượ c từ nướ c biển hay các mỏ muối. Trong t ự nhiên muối nguyên liệu thành phần chủ yếu là NaCl (Natri Clorua), và một ít khoáng chất vi lượng khác. 2.1.1.4 S ản xuất Theo Kinh tế trị Mác – Lênin: Sản xuất là các hoạt động có mục đích của con người tác động lên đối tượ ng lao động thông qua công cụ lao động nhằm tạo ra của cải v ật ch ất để thỏ a mãn nhu cầu của cá nhân cũng như của xã hội. 8
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc đưa ra khái niệm sản xuất khi xây dựng phương pháp thống kê tài khoản quốc gia như sau: Sản xuất là mọi hoạt động của con người với tư cách là cá nhân hay tổ chức bằng năng lực quản lý của mình, cùng với các yếu tố tài nguyên, đất đai và vốn, sản xuất ra những sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích và có hiệu quả nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cho sản xuất, sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của đời sống sinh hoạt hộ gia đình dân cư, nhà nước, tích lũy tài sản để mở rộng sản xuất và nâng cao đời sống xã hội, xuất khẩu ra nước ngoài. Quá trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản là: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động trong đó sức lao động là yếu tố chủ thế của sản xuất còn tư liệu sản xuất (gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động) đóng vai trò là khách thể của sản xuất. Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động. Hay nói cách khác sức lao động chính là khả năng lao động của con người. Đối tượng lao động: là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, đất, đá, thủy sản... Các đối tượng lao động loại này liên quan đến các ngành công nghiệp khai thác. Loại thứ hai đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế biến. Tư liệu lao động: là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao động lại gồm bộ phận trực tiếp tác động vào đối tượng lao động theo mục đích của con người, tức là công cụ lao động, như các máy móc để sản xuất), 9
- Phan Đình Đức K54 PTNT Khóa Lu ận Tốt Nghiệp và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, đường xá, phương tiện giao thông. Trong tư liệu lao động, công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 2.1.1.5 Tiêu thụ Lê thụ (1993): Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện trao đổi giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc mộ t vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để tiế n hành tái sản xuất mở rộng, tăng tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của người kinh doanh cũng như người sản xuất. Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa giữa các chủ thế kinh tế. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm cần 3 yếu tố: Đối tượng thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hóa và tiền tệ Phải có các chủ thể kinh tế (cung, cầu, trung gian môi giới) Phải có thị trường (môi trường thực hiện việc mua bán) Trên thị trường, để quá trình hoạt động tiêu thụ hiệu quả thì giữa người mua và người bán phải có quan hệ tương hỗ lân nhau, nói cách khác phải có sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm: Giúp cho sản xuất thích ứng với thị trường. Tiêu thụ sản phẩm là phát hiện nhu cầu khách hàng, đáp ứng thõa mãn nhu cầu của khách hàng. Thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển. 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 505 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 486 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 350 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 295 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 220 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 169 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 104 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Mường Thanh Luxury Quảng Ninh
82 p | 19 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng tại Flamingo Cát Bà Resort
99 p | 19 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
82 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
72 p | 17 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 17 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nhân lực tại khách sạn Nhật Hạ 3 (Nhat Ha L’Opera hotel)
76 p | 16 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khai thác văn hóa ẩm thực Hải Phòng phục vụ hoạt động du lịch
104 p | 18 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sao Mai - Hải Đăng Plaza
85 p | 18 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Đức Vượng – thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 12 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 19 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn