Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
lượt xem 45
download
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hình thức nhượng quyền thương mại. Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp bán lẻ trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại trong ngành bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Ánh Lớp : Anh 6 Khóa : 45 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS Nguyễn Thị Thu Trang Hà Nội - 11/2010
- MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠIVÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH BÁN LẺ4 I – Cơ sở lý luận về NQTM ................................................................................ 4 1. Định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại : ............................................... 4 2. Các đặc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại : ......................................... 5 3. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại ................................................. 7 3.1. Căn cứ theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại ......... 7 3.2. Căn cứ theo lĩnh vực nhượng quyền thương mại: ................................ 8 3.3. Phân loại theo hình thức phát triển hoạt động nhượng quyền : ........... 9 4. .................................................................................................................... 13 Lợi ích của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ...................................... 13 4.1. Đối với bên nhượng quyền................................................................... 13 4.2. Đối với bên nhận quyền ....................................................................... 16 4.3. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................... 19 5. Hạn chế của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại ................................. 19 5.1.Đối với bên nhượng quyền.................................................................... 19 5.2. Đối với bên nhận quyền ....................................................................... 21 5.3. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................... 22 II – Phát triển hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ ................................. 23 1.Ứng dụng nhƣợng quyền thƣơng mại trong lĩnh vực bán lẻ .................... 23 2. Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................................... 25 2.1.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động NQTM tại Việt Nam ........................ 25 2.2.Cơ sở pháp lý điều tiết hoạt động kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam ...... 30
- CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NQTM TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ..........................................................33 I – Đặc điểm ngành kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam...................................... 33 1. Thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn ........................................................................ 33 2. Quy mô thị trƣờng bán lẻ Việt Nam......................................................... 34 3. Cấu trúc thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: ...................................................... 40 4. Xu hƣớng phát triển của thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: ........................... 43 II- Hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam :.......... 46 1. Tổng quan về hoạt động NQTM tại thị trƣờng Việt Nam....................... 46 2. Thực trạng hoạt động NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại thị trƣờng Việt Nam ............................................................................................................... 50 2.1. Các doanh nghiệp trong nước kinh doanh NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................ 50 2.2. Các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh NQTM trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam ............................................................................................ 70 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NQTM TRONG LĨNH VỰC BÁN LẺ TẠI THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM .....................................76 I. Kiến nghị về phía Nhà nƣớc: ........................................................................ 76 1. Xây dựng môi trƣờng pháp luật cho nhƣợng quyền thƣơng mại phát triển: .............................................................................................................. 76 2. Có các chính sách khuyến khích, ƣu đãi các doanh nghiệp nhƣợng quyền: ............................................................................................................ 76 3. Quan tâm đến công tác giáo dục, đào tạo về nhƣợng quyền thƣơng mại: ....................................................................................................................... 77 4. Xây dựng các chƣơng trình quảng bá thƣơng hiệu quốc gia, hỗ trợ cho sự phát triển thƣơng hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam:....................... 77 5. Thành lập hiệp hội franchise quốc gia, liên kết với các tổ chức, Hiệp hội franchise quốc tế: .......................................................................................... 78 II. Nhóm giải pháp về phía bên nhƣợng quyền............................................... 78 1. Xây dựng và phát triển thƣơng hiệu ........................................................ 78
- 2. Chuẩn bị tốt cho hoạt động nhƣợng quyền bằng các bƣớc:.................... 79 2.1. Giải pháp về chọn lựa đúng đối tác nhận quyền: ................................ 79 2.2. Xây dựng chiến lược đào tạo, huấn luyện người nhận quyền: ........... 80 2.3. Xây dựng cẩm nang hoạt động: ........................................................... 80 2.4. Chuẩn bị thông tin cung cấp cho đối tác nhận quyền: ........................ 81 3. Xây dựng đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp về nhƣợng quyền thƣơng mại: ....................................................................................................................... 81 4. Quảng cáo và xúc tiến thƣơng mại phát triển bán hàng qua hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại: .......................................................................... 82 5. Hệ thống đồng bộ và nhất quán ............................................................... 82 III. Nhóm giải pháp về phía bên nhận quyền ................................................. 83 1. Cập nhật thông tin về nhƣợng quyền thƣơng mại ................................... 83 2. Đánh giá khả năng phát triển của hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại 84 3. Xác định mức độ phù hợp đối với mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại. 85 4. Nghiên cứu kỹ các điều khoản của hợp đồng trƣớc khi ký ..................... 86 5. Lƣu ý khi nhận quyền từ các thƣơng hiệu nƣớc ngoài ............................ 87 6. Tuân thủ đồng bộ mô hình kinh doanh c ủa bên nhƣợng quyền ....................................................................................................................... 87 KẾT LUẬN ...........................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................91
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NQTM Nhượng quyền thương mại WTO Tổ chức kinh tế thế giới WFC Hội đồng nhượng quyền thế giới VRA Hiệp hội các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam GRDI Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu CBRE CB Richard Ellis CNTT Công nghệ thông tin SCID Công ty cổ phần đầu tư phát triển Saigon Co.op NQKD Nhượng quyền kinh doanh IFA Hiệp hội nhượng quyền quốc tế Franchise Nhượng quyền thương mại
- DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 1: Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu năm 2009 (GRDI) .................. 34 Bảng 2: Số lƣợng doanh nghiệp phân phối bán lẻ 2000-2007 .................. 35 Bảng 3: Số lao động bình quân trong ngành phân phối bán lẻ 2003-2008 ..................................................................................................................... 36 Bảng 4 : Tỷ trọng tiêu dùng cuối cùng trong GDP Việt Nam 2000-2006 40 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lƣợng DN phân phối bán lẻ giai đoạn 2000-2007 ............... 35 Biểu đồ 2: Số lao động bình quân trong ngành bán lẻ 2003-2008 ............ 37 Biểu đồ 3: Dân số Việt Nam giai đoạn 2003-2008 ..................................... 38 Biểu đồ 4 : Thu nhập bình quân đầu ngƣời tại Việt Nam giai đoạn 2002- 2007 ............................................................................................................. 38 Biểu đồ 5 :Mức chi tiêu cho tiêu dùng của ngƣời Việt Nam 2000-2007 .. 39 Biểu đồ 6: Thị phần của thƣơng mại hiện đại và truyền thống tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội (%),2004-2006 .......................................................... 41 Biểu đồ 7 : GDP của Việt Nam qua các năm 2002-2007........................... 44 Biểu đồ 8: Đánh giá của ngƣời tiêu dùng về hệ thống phân phối thực phẩm của Co-op Mart ................................................................................ 63
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Nhượng quyền thương mại là hình thức kinh doanh có lịch sử phát triển lâu dài tại các quốc gia phát triển và đã chứng minh được tính hiệu quả kinh tế trên khắp thế giới. Đến hôm nay, hình thức kinh doanh này đã được sử dụng rộng rãi, phổ biến ở châu Âu, châu Mỹ và đang phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia châu Á, cho phép chủ thương hiệu phát triển kinh doanh, mở rộng ảnh hưởng của mình đối với thị trường và cho phép bên nhận quyền có thể bắt đầu hoạt động kinh doanh mới dưới thương hiệu đã nổi tiếng trên thị trường với chi phí và rủi ro thấp. Nhượng quyền thương mại có thể áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, trong đó nhiều nhất là ngành thực phẩm và bán lẻ. Hiện nay, thị trường bán lẻ Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng trên thế giới. Điều này mang lại cơ hội đầu tư, kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Tuy nhiên, hiện tại, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn hoạt động manh mún, không chuyên nghiệp và chưa hiệu quả. Kênh phân phối bán lẻ truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, chiếm tới 90% doanh thu thị trường bán lẻ; 10% ít ỏi dành cho kênh bán lẻ hiện đại. Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước tham gia và khai thác tiềm năng bán lẻ hiện đại trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, đây cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam. Việc tìm hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng lên khi mở cửa thị trường bán lẻ càng trở nên vô cùng cấp thiết. Nhượng quyền thương mại vẫn còn là một hình thức kinh doanh khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng nếu các doanh nghiệp biết cách áp dụng và khai thác mô hình này thì những lợi ích tiềm năng mà nó đem lại đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp là rất lớn. Nhượng quyền trong ngành bán lẻ chủ yếu tập trung trên các kênh bán lẻ hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện dụng. Số lượng 1
- các doanh nghiệp nhượng quyền bán lẻ còn tương đối hạn chế so với tiềm năng phát triển của thị trường và tiềm năng của nhượng quyền thương mại tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam tuy đã thấy được những ưu điểm của nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ nhưng việc áp dụng hoạt động này trong thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài tham gia vào thị trường bán lẻ Việt Nam thông qua hình thức này chưa nhiều nhưng đang có chiều hướng gia tăng. Điều này hứa hẹn mang tới những biến động tích cực cho thị trường bán lẻ Việt Nam. Do đó, tác giả xin chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại thị trường Việt Nam” làm đề tài khóa luận của mình. Trong bối cảnh hiện tại, đề tài vừa mang tính nghiên cứu, vừa mang tính thực tiễn cao. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hình thức nhượng quyền thương mại. - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp bán lẻ tại Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đã và đang áp dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu đặc điểm, nội dung của nhượng quyền thương mại, các văn bản pháp luật liên quan đến nhượng quyền thương mại. Tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi một số doanh nghiệp kinh doanh nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam như G7 Mart, Saigon Co.op Mart, Daiso và Family Mart. 5. Phương pháp nghiên cứu: 2
- Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích, so sánh, mô tả khái quát…dựa trên nguồn số liệu, tư liệu thu thập được trong quá trình tìm hiểu, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các lý thuyết về nhượng quyền thương mại. 6. Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về nhượng quyền thương mại và phát triển nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bán lẻ. Chương II: Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ tại Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng hình thức nhượng quyền thương mại trong ngành bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn, cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thu Trang đã hướng dẫn tận tình cho tác giả trong quá trình thực hiện khóa luận này. Đồng thời, tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Ngoại Thương đã giảng dạy và truyền thụ những kiến thức quý báu cho tác giả trong thời gian học tập tại trường. 3
- CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI TRONG NGÀNH BÁN LẺ I – Cơ sở lý luận về NQTM 1. Định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại : Thuật ngữ tiếng Anh “franchising” được dịch ra tiếng Việt với nhiều tên gọi khác nhau : Chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu; cấp phép đặc quyền kinh doanh; nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, theo Điều 284 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, thuật ngữ “franchising” được hiểu là “ nhượng quyền thương mại”. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả thống nhất sử dụng thuật ngữ “nhượng quyền thương mại”. Trên thế giới, hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại. - Theo Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (Federal Trade Commision – FTC), Franchise là một hợp đồng hay một thỏa thuận được ký kết giữa ít nhất 2 người, trong đó: người mua franchise được quyền bán hay phân phối sản phẩm, dịch vụ theo cùng một kế hoạch hay hệ thống marketing của người chủ thương hiệu. Hoạt động của người mua franchise phải triệt để tuân theo hệ thống marketing này, phải gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu, quảng cáo và những biểu tượng thương mại khác của chủ thương hiệu. Người mua phải trả một khoản phí trực tiếp hay gián tiếp gọi là phí franchise. Định nghĩa trên thể hiện nội dung các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại, trong đó, nhấn mạnh tới quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền. - Theo Hiệp hội Nhượng quyền Thương mại Quốc tế ( International Franchise Association- IFA), “Franchising là mối quan hệ liên tục, trong đó, bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền được kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cộng với những hỗ trợ về tổ chức, đào tạo, cách thức kinh doanh, quản lý, đổi lại nhận được một khoản tiền nhất định từ bên mua”. 4
- Định nghĩa này thể hiện nét đặc thù riêng của nhượng quyền thương mại là “mối quan hệ liên tục” khá đặc biệt giữa hai bên tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại và mối quan hệ này được duy trì trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của cửa hàng nhượng quyền. Ngoài ra, định nghĩa cũng đề cập đến những hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền và phí nhượng quyền. - Theo Luật thương mại năm 2005 (Luật số 36/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006), Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Định nghĩa về nhượng quyền thương mại trong Luật Thương mại 2005 đã nêu được những nét chính, đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, định nghĩa đã bỏ qua, không đề cập tới một yếu tố chính đó là phí nhượng quyền. Tóm lại, có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau về nhượng quyền thương mại vì các định nghĩa đều dựa trên quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau của người viết hay của các nhà làm luật tại mỗi tổ chức, mỗi quốc gia nhưng từ các định nghĩa khác nhau này, chúng ta vẫn thấy rõ những đặc điểm của nhượng quyền thương mại như sau: 2. Các đặc điểm của nhƣợng quyền thƣơng mại : - Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, hay nói cách khác nhượng quyền thương mại là hoạt động nhằm phân phối hàng hóa và dịch vụ trong lĩnh vực thương mại. Việc xác định nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại khẳng định mục đích sinh lợi của hoạt động này, giúp các doanh nghiệp 5
- xác định được Luật áp dụng, các quy định về thương mại, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại và cơ quan tài phán giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên xảy ra khi thực hiện hoạt động này. - Nhượng quyền thương mại được thực hiện thông qua hợp đồng: theo đó, bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền sử dụng thương hiệu hay tên tuổi của mình trong việc bán hàng hóa, dịch vụ và cửa hàng của bên nhận quyền phải được dễ dàng biết tới thông qua thương hiệu của bên nhượng quyền. - Bên nhượng quyền là bên đang sở hữu hay kiểm soát một hệ thống và phương thức kinh doanh gắn liền với các đối tượng sở hữu trí tuệ liên quan đến việc kinh doanh. Phương thức kinh doanh ở đây được hiểu bao gồm tất cả các yếu tố giúp cho việc kinh doanh như quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tiêu chuẩn sản phẩm. dịch vụ, chiến lược kinh doanh,chính sách quảng cáo, chính sách khách hàng, đào tạo, chế độ kế toán, kiểm toán. Các đối tượng sở hữu trí tuệ gắn với việc kinh doanh bao gồm các yếu tố tạo nên thương hiệu riêng của bên nhượng quyền, gồm nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu. - Bên nhận quyền là một bên hoạt động kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Đây là đặc điểm làm nên nét đặc trưng của nhượng quyền thương mại. Bên nhận quyền không có quan hệ về sở hữu vốn đối với bên nhượng quyền. Ngay cả trong trường hợp liên doanh, bên nhượng quyền sẽ góp vốn bằng thương hiệu, cách thức kinh doanh, còn bên nhận quyền sẽ góp vốn bằng đất đai, tài sản, nhân lực… Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hợp đồng thương mại. - Bên nhận quyền phải tiến hành toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh theo hợp đồng nhượng quyền thương mại phù hợp với kế hoạch và hệ thống tiếp thị kinh doanh, kỹ thuật của bên nhượng quyền. - Bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí nhượng quyền ban đầu và phí định kỳ, thường là % doanh thu hay một khoản tiền cố định. - Bên nhận quyền có thể phải mua sản phẩm cụ thể từ bên nhượng quyền. - Trong suốt thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyên có trách nhiệm kiểm soát và trợ giúp kỹ thuật, kinh doanh, marketing và đào 6
- tạo cho bên nhận quyền. Đây là điểm đặc trưng của nhượng quyền thương mại, giúp phân biệt với các hình thức kinh doanh thông thường khác. - Hợp đồng nhượng quyền thương mại thường có một số điều khoản nhất định, thường kèm theo một quyền lựa chọn gia hạn và quyền lựa chọn này thuộc về người nhận quyền theo những điều kiện và điều khoản nhất định. - Theo báo cáo của một nhóm nghiên cứu về ảnh hưởng kinh tế của các doanh ghiệp nhượng quyền thương mại do Công ty Pricewaterhouse Coopers thực hiện cho IFA năm 2004, “Nhượng quyền thương mại về cơ bản hay bản thân nó không phải là một ngành công nghiệp, mà chỉ là một kỹ thuật marketing trong việc phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ” , có thể được áp dụng đa dạng trong một hay nhiều ngành công nghiệp khác nhau như bán lẻ hàng tiêu dùng; dịch vụ nghề nghiệp; dịch vụ kỹ thuật; nhà hàng khách sạn; cửa hàng thức ăn nhanh. 3. Các hình thức nhƣợng quyền thƣơng mại 3.1. Căn cứ theo bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại Năm 1976, Ủy ban Giám sát Luật Thương mại ( Ủy ban Swanson) của Úc đã phân loại ba hình thức nhượng quyền thương mại như sau: - Nhượng quyền thương mại sản phẩm: theo đó, một nhà phân phối đóng vai trò như một nơi tiêu thụ bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, hàng hóa của một nhà sản xuất tại một thị trường nhất định một cách độc quyền. Hình thức này khá phổ biến trong lĩnh vực phân phối, bán lẻ xăng, ô tô. - Nhượng quyền thương mại sản xuất hàng gia công: theo đó, bên nhượng quyền cung cấp những nguyên liệu chủ yếu, bí quyết kỹ thuật cho người sản xuất hay người nhận gia công. Áp dụng phổ biến trong công nghiệp nước giải khát. - Nhượng quyền thương mại hệ thống : theo đó, bên nhượng quyền phát triển một cách thức kinh doanh riêng kèm theo một hệ thống kinh doanh và cho phép bên nhận quyền sử dụng cách thức và hệ thống kinh doanh này trong hoạt động độc lập của bên nhận quyền theo một cách thức có kiểm soát. Hình thức này phổ biến trong kinh doanh các cửa hàng thức ăn nhanh, cửa hàng dịch vụ giặt là, khách sạn. Có khi bên nhượng quyền chỉ cung cấp thương hiệu, bán quyền hay công thức kinh doanh, cũng có khi là cả hàng hóa hay dịch vụ. Nhượng quyền thương 7
- mại hệ thống thường được biết tới là hình thức nhượng quyền công thức kinh doanh. 3.2. Căn cứ theo lĩnh vực nhượng quyền thương mại: - Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực phân phối sản phẩm (Product Distribution Franchise): tức là bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo phương thức kinh doanh và dưới nhãn hiệu hàng hóa của bên nhượng quyền, ví dụ tiêu thụ ô tô, bán hàng mỹ phẩm, hàng may mặc của những hãng nổi tiếng thế giới. Bên nhận quyền thường không nhận được sự hỗ trợ đáng kể nào từ bên nhượng quyền, ngoại trừ được phép sử dụng nhãn hiệu, biểu tượng, khẩu hiệu và phân phối sản phẩm của bên nhượng quyền trong một khu vực nhất định và thời gian nhất định. Bên nhận quyền quản lý, điều hành cửa hàng nhượng quyền khá độc lập, ít bị ràng buộc bởi những quy định của bên nhượng quyền, thậm chí họ có thể kinh doanh theo ý mình. Bên nhượng quyền chủ yếu quan tâm đến việc phân phối sản phẩm và không quan tâm đến hoạt động hàng ngày hay hình thức của cửa hàng nhượng quyền. Có thể có các hình thức khác nhau tùy theo vị trí của bên nhượng quyền trong kênh phân phối ( từ sản xuất-phân phối-tiêu dùng) là người sản xuất hay cũng là người phân phối. - Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ (Service Franchise): Tức là bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền quyền cung cấp các dịch vụ thoe phương thức kinh doanh và dưới nhãn hiệu dịch vụ của bên nhượng quyền. Đây là hình thức được đặc trưng bởi một bí quyết cung cấp dịch vụ. Bên nhượng quyền chuyển giao cho bên nhận quyền một bí quyết kinh doanh hoàn chỉnh cho phép cung cấp cho khách hàng một dịch vụ đặc thù của hệ thống. Hình thức này thường được áp dụng trong dịch vụ sửa chữa ô tô, dịch vụ phục vụ thẻ thanh toán, giặt là…. - Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực sản xuất( Production Franchise): theo đó bên nhận quyền sẽ sản xuất hàng hóa, sản phẩm theo sự hướng dẫn của bên nhượng quyền và bán sản phẩm, hàng hóa đó dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Phổ biến trong các lĩnh vực cửa hàng thức ăn nhanh, sản xuất kem… 8
- 3.3. Phân loại theo hình thức phát triển hoạt động nhượng quyền : * Đại lý franchise độc quyền (Master franchise): - Bên nhượng quyền : là chủ thương hiệu - Bên nhận quyền : còn được gọi là đại lý franchise độc quyền, thường là các công ty hay tổ chức lớn có tiềm lực tài chính rất mạnh, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường khu vực, có khả năng mở rộng kinh doanh hơn nữa. - Đặc điểm: Đại lý franchise độc quyền được độc quyền kinh doanh trong một phạm vi khu vực địa lý rộng, có thể là một quốc gia hay một khu vực như Đông Nam Á. Đại lý franchise độc quyền được chủ động mở thêm nhiều các cửa hàng kinh doanh đơn lẻ mà không cần phả thông qua sự chấp nhận của chủ thương hiệu. Đặc biệt, Đại lý franchise độc quyền có quyền nhượng quyền thương mại lại cho bên thứ ba ( bên nhận quyền thứ cấp – Sub Franchise) nằm trong khu vực mình kiểm soát dưới hình thức nhượng quyền trực tiếp, riêng lẻ hoặc nhượng quyền phát triển khu vực nhỏ hơn và trực tiếp ký kết hợp đồng với họ. Đại lý franchise độc quyền có trách nhiệm và phải cam kết với chủ thương hiệu về số lượng cửa hàng nhượng quyền tối thiểu được thành lập trong một khoảng thời gian nhất định của hợp đồng, nếu không sẽ bị mất độc quyền. Để đáp ứng số lượng do chỉ tiêu đặt ra, bước đầu bên nhận quyền thường tự đứng ra mở thêm các cửa hàng sau đó mới tập trung tìm kiếm bên nhận quyền thứ cấp. Đại lý franchise độc quyền sẽ đại diện chủ thương hiệu cung cấp các chương trình đào tạo, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, thực hiện các công đoạn quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống nhượng quyền trong phạm vi khu vực mình quản lý. - Phí nhượng quyền: Phí nhượng quyền ban đầu cao hơn gấp nhiều lần so với phí nhượng quyền riêng lẻ, trực tiếp. Về phần phí nhượng quyền thu được từ bên thứ ba nhận quyền thứ cấp, chủ thương hiệu và đại lý franchise độc quyền ăn chia theo tỷ lệ đã thỏa thuận trước. Thông thường, đại lý franchise độc quyền được hưởng phần phí nhiều hơn, do họ phải bỏ ra nhiều chi phí và công sức hơn để tìm bên thứ ba nhận quyền và hỗ trợ phát triển hệ thống trong khu vực mình quản lý. 9
- - Thời gian hợp đồng: thường đủ dài khoảng từ 10 đến 20 năm để cho đại lý franchise độc quyền có thể phát triển được hệ thống, thu hồi được vốn đầu tư cơ sở hệ thống ban đầu và kinh doanh có lãi. - Lợi thế: Có thể nói chủ thương hiệu đã chuyển hầu hết gánh nặng phát triển thương hiệu và xây dựng hệ thống nhượng quyền sang cho đại lý franchise độc quyền trong phạm vi lãnh thổ đại lý franchise độc quyền quản lý. - Hạn chế: Do đại lý franchise độc quyền đã đầu tư một khoản vốn lớn để mua franchise độc quyền, nên họ thường chịu áp lực trong kinh doanh là phải thu hồi vốn nhanh và thu lợi nhuận lớn bù đắp việc phát triển hệ thống. Ngoài ra, họ phải chịu áp lực về chỉ tiêu số lượng cửa hàng nhượng quyền phải mở trong thời gian quy định, do đó, họ dễ dàng bỏ qua các tiêu chuẩn về chất lượng để đạt mục đích về số lượng cửa hàng. Họ có thể nới lỏng các quy định về tính đồng bộ vốn là nền tảng và sự sống còn của mô hình kinh doanh nhượng quyền thương mại nhằm thu hút các đối tác mua nhượng quyền cho mình nhiều nhất có thể. Hình thức này đặt ra thách thức với chủ thương hiệu trong việc tìm kiếm và lựa chọn đối tác nhượng quyền. Đối tác này phải hội đủ nhiều điều kiện như khả năng tài chính lớn mạnh, am hiểu thị trường địa phương, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền, đặc biệt phải thấu hiểu và tin tưởng tuyệt đối vào hệ thống kinh doanh của chủ thương hiệu. - Áp dụng thực tế : Khi mở rộng thị trường ra nước ngoài thông qua nhượng quyền thương mại, đa số chủ thương hiệu lớn, nổi tiếng thế giới bước đầu đều nhượng quyên thương mại theo kiểu đại lý franchise độc quyền hoặc nhượng quyền thương mại phát triển khu vực cho đối tác là một công ty nội địa. * Nhượng quyền thương mại phát triển khu vực (Area Development Franchise) - Bên nhượng quyền: là chủ thương hiệu hoặc đại lý franchise độc quyền. - Bên nhận quyền: thường là các công ty lớn có tiềm lực tài chính mạnh, kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường, có khả năng mở rộng kinh doanh. 10
- - Đặc điểm: Bên nhận quyền được độc quyền kinh doanh trên một phạm vi địa lý nhất định như một vùng hay một thành phố và trong một khoảng thời gian nhất định, thường 3 -5 năm. Bên nhận quyền không được phép nhượng quyền lại cho bất cứ đối tác nào và cũng không phải cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thay thế chủ thương hiệu như đại lý franchise độc quyền cho bất kỳ đối tác nào khác. Bên nhận quyền cũng phải cam kết và có trách nhiệm mở thêm bao nhiêu cửa hàng theo tiến độ thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không sẽ bị mất ưu tiên độc quyền hoặc phạm vi độc quyền bị thu hẹp (dù vậy hợp đồng nhượng quyền không vì thế mà mất hiệu lực). Các cửa hàng mở thêm đều phải do họ tự thành lập và quản lý trực tiếp. Trong trường hợp, sau một thời gian kinh doanh hiệu quả bên nhận quyền phát triển khu vực có thể xin chuyển hợp đồng thành hợp đồng đại lý franchise độc quyền. -Phí nhượng quyền: Phí nhượng quyền ban đầu tương đối cao hơn so với nhượng quyền trực tiếp nhưng thấp hơn so với phí đại lý franchise độc quyền. - Thời gian hợp đồng: thường trung bình từ 3 đến 5 năm - Áp dụng thực tế: tương tự hình thức đại lý franchise độc quyền. * Nhượng quyền thương mại trực tiếp, riêng lẻ (Single Unit Franchise) Nhượng quyền thương mại trực tiếp, riêng lẻ là hình thức nhượng quyền, theo đó, bên nhận quyền ký kết hợp đồng trực tiếp với bên nhượng quyền cho từng cơ sở nhượng quyền không qua trung gian. Hình thức này phù hợp với bên nhượng quyền và đối tác tiềm năng có trụ sở và cùng hoạt động trong phạm vi lãnh thổ nhất định sẽ giúp bên nhượng quyền dễ dàng kiểm soát hoạt động của bên nhận quyền với chi phí thấp hơn, hiệu quả cao hơn so với hai hình thức trên. - Bên nhượng quyền: là chủ thương hiệu hoặc đại lý franchsie độc quyền. - Bên nhận quyền : thường là cá nhân, hộ gia đình kinh doanh lâu năm hơn là các công ty hay tổ chức lớn. - Đặc điểm: Bên nhận quyền chỉ có thể sở hữu một cửa hàng nhượng quyền duy nhất, không được phép nhượng quyền cho người khác (sub-franchise) và không được tự ý mở thêm một cửa hàng nhượng quyền tương tự. Nếu muốn mở thêm cửa 11
- hàng mới, họ phải được sự chấp thuận của bên nhượng quyền, ký kết một hợp đồng riêng và còn tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh cửa hàng hiện tại. - Lợi thế: Bên nhượng quyền có điều kiện làm việc và kiểm tra cửa hàng nhượng quyền một cách chặt chẽ, sâu sát. Mối quan hệ giữa hai bên ngày càng gắn bó. Ngoài ra, phí nhượng quyền thu được không phải chia sẻ cho đối tác trung gian. - Hạn chế : Vì phải giám sát tời từng đơn vị kinh doanh nhỏ lẻ nên hình thức này đòi hỏi bên nhượng quyền phải thiết lập một đội ngũ nhân sự khá lớn, vững mạnh, có trình độ, chuyên trách hoạt động nhượng quyền phục vụ kiểm soát. - Mức phí nhượng quyền: thấp nhất so với các hình thức nhượng quyền khác. - Thời gian hợp đồng: trong một khoảng thời gian nhất định ( thường từ 3 đến 5 năm), sau đó muốn gia hạn hợp đồng, bên nhận quyền phải trả thêm phí. - Áp dụng thực tế: Đây là hình thức đang được các doanh nghiệp Việt Nam như Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô thực hiện chủ yếu. Các thương hiệu lớn của thế giới như Mc Donald’s, KFC, Gloria Jeans khi bành trướng hệ thống ra thế giới thường không bao giờ nhượng quyền thương mại trực tiếp, riêng lẻ. Lưu ý: Hiện tại trong các Văn bản pháp lý về Nhượng quyền thương mại của Việt Nam hay nói cách khác Luật Việt Nam không phân biệt nhượng quyền thương mại thành ba hình thức như trên, mà chỉ quy định thành hai loại: nhượng quyền thương mại ban đầu (sơ cấp) và nhượng quyền thương mại thứ cấp. * Liên doanh ( Joint Venture) Liên doanh là hình thức nhượng quyền thương mại mà theo đó, chủ thương hiệu sẽ liên doanh với một đối tác địa phương ở nước ngoài và liên doanh này sẽ đóng vai trò của một đại lý franchise độc quyền thay mặt chủ thương hiệu toàn quyền kinh doanh nhượng quyền thương mại tại một quốc gia hay khu vực nào đó. - Bên nhượng quyền: chủ thương hiệu - Bên nhận quyền: Đối tác địa phương ở nước ngoài - Đặc điểm: hai bên sẽ cùng góp vốn vào liên doanh. Thông thường, chủ thương hiệu sẽ góp vốn bằng thương hiệu nổi tiếng, bí quyết kinh doanh và có thể 12
- cộng thêm một số lượng tiền mặt, còn phía đối tác nước ngoài đóng góp chủ yếu bằng tiền vốn, đất đai, nhân lực và kiến thức địa phương. - Lợi thế: Hình thức này khắc phục được những hạn chế trong hoạt động nhượng quyền qua trung gian. Chủ thương hiệu có thể tiếp cận và nắm bắt thị trường nước ngoài dễ dàng hơn, tận dụng được nguồn vốn do đối tác đóng góp vào liên doanh, trong khi vẫn giữ quyền kiểm soát, đặc biệt được ăn chia lợi nhuận nhiều hơn so với mô hình đại lý franchise độc quyền hay franchise phát triển khu vực thuần túy. - Hạn chế: Hình thức này cũng không tránh khỏi những điểm bất lợi vốn có của một công ty liên doanh nói chung, ví dụ, khó khăn trong việc lựa chọn đúng đối tác để liên doanh vì nếu chọn nhầm đối tác, cả một thị trường xem như bế tắc; Rủi ro tài chính mtooj khi liên doanh thất bại; quyền kiểm soát trong liên doanh; Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên tham gia liên doanh khi xảy ra tranh chấp thì giải quyết như thế nào? - Áp dụng: Hình thức liên doanh thường không được chủ thương hiệu ưu tiên sử dụng do họ sẽ phải chấp nhận nhiều rủi ro như đề cập ở trên. Hình thức này chỉ được sử dụng trong trường hợp chủ thương hiệu thực sự mong muốn thâm nhập vào thị trường nào đó mà không có đối tác nhận quyền phù hợp. 4. Lợi ích của hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại 4.1. Đối với bên nhượng quyền 4.1.1. Bên nhượng quyền có thể nhân rộng mạng lưới hoạt động của mình, chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng Trong kinh doanh, vốn luôn là mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền, người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Mô hình hoạt động của nhượng quyền thương mại yêu cầu bên nhận quyền phải bỏ vốn đầu tư cho việc kinh doanh của mình và được bên nhượng quyền cho quyền sử dụng một phương thức kinh doanh đã thành công và các đối tượng sở 13
- hữu trí tuệ do bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát. Đồng thời, việc phải bỏ vốn kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhượng quyền. Do đó, một khi bên nhượng quyền đã xây dựng được nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ và phương thức kinh doanh của mình một các cẩn thận và thực hiện một cách bài bản đảm bảo hiệu quả thì họ có thể nhanh chóng mở rộng hệ thống của mình ra nhiều cơ sở khác nhau bằng nguồn vốn của các bên nhận quyền mặc dù mình vẫn giữ được quyền kiểm soát đối với tất cả hệ thống. Vì không bỏ vốn đầu tư cho việc kinh doanh nên bên nhượng quyền cũng không phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền cũng như rủi ro, phá sản nếu việc kinh doanh của một bên nhận quyền không thành công. Bên nhượng quyền có thể dễ dàng cùng một lúc khai thác nhiều khu vực mới bằng việc cùng một lúc nhượng quyền cho các bên ở các khu vực đó. Phương thức kinh doanh và các đối tượng sở hữu trí tuệ đã thành công đã được thiết lập sẵn, không cần nhiều thời gian để có thể tiếp cận các khu vực thị trường mới. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhượng quyền còn hạn chế khả năng phản ứng của các đối thủ cạnh tranh nhờ vào việc chiếm lĩnh thị trường nhanh chóng. Nói tóm lại là hiệu ứng chuỗi được thực hiện mà không phải bỏ ra nhiều vốn đầu tư. 4.1.2 .Tăng doanh thu cho bên nhượng quyền: Bên nhượng quyền sẽ nhận được các khoản phí ban đầu cũng như phí định kỳ của các bên nhận quyền. Đây là một khoản lợi cực lớn, liên tục và ổn định đối với bên nhượng quyền. Hệ thống càng lớn, càng có nhiều bên nhận quyền thì khoản phí bên nhượng quyền nhận được càng gia tăng. Đáp lại, với khoản thu lớn sẽ cho phép bên nhượng quyền đầu tư tốt hơn vào hệ thống của mình và từ đó lại phát triển hệ thống hơn nữa. Khi hệ thống càng trở nên lớn mạnh thì có càng nhiều đối tác muốn nhận quyền, do đó, mức phí nhượng quyền sẽ tăng lên. 4.1.3. Tiết kiệm chi phí: Bên nhượng quyền sẽ có lợi từ sức mua tập trung. Với một hệ thống lớn, sức mua lớn và ổn định, bên nhượng quyền dễ dàng đạt được với các bên cung cấp những thỏa thuận mua hàng hóa, dịch vụ với các điều khoản giá cả, thanh toán, giao 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khắc phục tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của ngân hàng Việt Nam
111 p | 503 | 111
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội - Nguyễn Văn Chiến
76 p | 483 | 107
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng marketing trong các công ty giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam
78 p | 349 | 77
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng ứng dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ nhằm phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
103 p | 239 | 63
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013
103 p | 294 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ
114 p | 218 | 42
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Trường Phúc
92 p | 165 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và hướng phát triển của các cơ sở ươm tại doanh nghiệp công nghệ tại Việt Nam 2001-2010
103 p | 101 | 13
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Khách sạn Mường Thanh Luxury Quảng Ninh
82 p | 19 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của bộ phận buồng phòng tại Flamingo Cát Bà Resort
99 p | 13 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
82 p | 9 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng
72 p | 14 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 14 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản trị nhân lực tại khách sạn Nhật Hạ 3 (Nhat Ha L’Opera hotel)
76 p | 16 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp khai thác văn hóa ẩm thực Hải Phòng phục vụ hoạt động du lịch
104 p | 15 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sao Mai - Hải Đăng Plaza
85 p | 13 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tại khách sạn Đức Vượng – thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 10 | 4
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng Sun – Flamingo Cát Bà Resort
98 p | 16 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn