intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất kinh doanh trong năm năm qua. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

59
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới. Nước ta đang thực hiện nghị quyết của Đảng là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp hiện đại. Chính vì thế mà ngành công nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm tạo điều kiện để phát triển. Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp luôn là ngành đóng góp tỷ trọng lớn cho GDP của cả nước. Các sản phẩm của ngành công nghiệp là mặt hàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất kinh doanh trong năm năm qua. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015

  1. TIỂU LUẬN: Thực trạng sản xuất kinh doanh trong năm năm qua. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015
  2. Lời mở đầu Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới. Nước ta đang thực hiện nghị quyết của Đảng là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp hiện đại. Chính vì thế mà ngành công nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm tạo điều kiện để phát triển. Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp luôn là ngành đóng góp tỷ trọng lớn cho GDP của cả nước. Các sản phẩm của ngành công nghiệp là mặt hàng thiết yếu không chỉ trong sản xuất mà cả trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của mọi người. Do đó ngành công nghiệp cần được quan tâm và phát triển để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và ngày tạo ra nhiều loại hàng hóa đáp ứng yêu cầu của sản xuất và sinh hoạt. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, ngành công nghiệp đã không ngừng cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị làm tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm tạo ra. Nền kinh tế nước ta còn lạc hậu nhiều so với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực. Do đó cần đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất giúp các ngành kinh tế khác phát triển. Các máy móc thiết bị, công tác sản xuất cần cải cải tiến liên tục theo kịp các nước trên thế giới, như thế thì sản phẩm tạo ra mới có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm ngoại nhập. Chính vì vậy mà trong đợt thực tập vừa qua em đã chọn Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp làm nơi thực tập của mình. Báo cáo của em được chia làm ba phần như sau: Phần I: Tổng quan về công ty. Phần II: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu. Phần III: Thực trạng sản xuất kinh doanh trong năm năm qua. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015.
  3. Phần I: Tổng quan về Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp 1.1: Những thông tin chung về Tổng công ty - Tên công ty: Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp - Tên viết tắt: MIE - Tên giao dịch Quốc tế: MACHINERY & INDUSTRIAL EQUIPMENT CORPORATION - Địa chỉ liên lạc: Số 2 Triệu Quốc Đạt, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Điện thoại: 04 - 8252 498, 04.9344 957, 04.8240 689 - Fax: 04 - 8261 129 - Website: http://www.mie.com.vn - Email : mie@hn.com.vn - Tài khoản VND : 431 101 0000 44 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội. - Tài khoản USD : 432 101 37 0000 44 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội - Chi nhánh tổng công ty tại thành phố Hồ Chí Minh: 275 Hùng Vương, Quận 6, Thành phố HCM. Điện thoại : 08.39690146 - Chi nhánh Tổng công ty Công ty cơ khí & xây lắp miền trung : Lô 8 Khu Công nghiệp Điện Nam, Điện Ngọc, Quảng Nam. Điên thoại: 0510.3944477.
  4. 1.2: Sự thình thành và quá trình phát triển. 1.2.1: Sự hình thành Tổng công ty Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp được thành lập theo Quyết định số 155/HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và được thành lập lại theo Quyết định số 1117/QĐ-TCCB ngày 25/10/1995 của Bộ Công nghiệp ( nay là Bộ Công Thương). 1.2.2: Quá trình phát triển công ty. Tổng công ty đã trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển. Tổng công ty đã trải qua không ít những khó khăn và thách thức trong quá trình phát triển, nhất là trong những năm đầu thành lập. Được sự ủng hộ của nhà nước, và sự lỗ lực của cán bộ công nhân viên, Tổng công ty đã vững bứơc đi lên làm chủ thị trường về sản phẩm thiết bị cơ khí, xây dựng.  Giai đoạn 1994 – 2003: sau 10 năm MIE đã sản xuất kết cấu thép tăng lên 10 lần (khoảng 30.000 tấn/năm). MIE đã mạnh dạn đầu tư và nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật mới và hiện đại như: máy cuốn tôn, máy cắt tôn (của Ý và Nhật), máy hàn tự động, bán tự động TIGMIG - các thiết bị thuỷ lực cỡ lớn v.v... Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đã trưởng thành qua quá trình tham gia các công trình lớn của đất nước như xi măng, cán thép, mía đường, bia rượu... đã làm được các thiết bị siêu trường, siêu trọng. Một yếu tố thuận lợi nữa là vấn đề vay vốn, được ngân hàng tạo mọi điều kiện. Các yếu tố đó lại được đặt dưới sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ và Bộ Công nghiệp, thể hiện ở hai văn bản: Công văn số 797/CP-CN do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký ngày 17/6/2003 và Công văn số 2914/CV-KHĐT của Bộ Công nghiệp, giao cho MIE chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan và MIE là chủ đầu tư lập kế hoạch chi tiết thiết kế, chế tạo các thiết bị cơ khí thuỷ công cho các nhà máy thuỷ điện.  Giai đoạn 2003- 2007: Tính từ tháng 7 năm 2003, ba đơn vị MIE, NARIME, VINAICON đã thực hiện các nghiên cứu, khảo sát, tổ chức sản xuất, cung cấp vật tư thiết bị cơ khí thuỷ công cho 3 nhà máy, ước tính "trọn gói" khoảng 6.500 tấn. Sau 1 năm triển khai, MIE đã bàn giao lô hàng đầu tiên cho Nhà máy Pleikrông vào ngày 28/10/2004 (khoảng 400 tấn) trước sự chứng kiến của Bộ Công nghiệp,
  5. Thành phố Hải Phòng và Chủ đầu tư. Thành công đó được đánh giá là công lao của hàng trăm con người, từ cán bộ lãnh đạo, cán bộ kỹ thuật cho tới anh chị em công nhân trực tiếp tham gia. Bước sang giai đoạn sắp tới. MIE sẽ giải quyết một khối lượng công việc rất lớn với những hạng mục mà lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam như Van cung cấp nước có kích thước lớn, đóng mở tự động bằng cơ cấu thuỷ lực; cầu trục chân dê 2 x 100 tấn; đường ống áp lực cao.  Giai đoạn 2007 đến nay: Thực hiện văn bản số: 1187/BCN-TCCB ngày 23/3/2007 của bộ công nghiệp (nay là Bộ Công thương) về kế hoạch, lộ trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công Thương giai đoạn 2007-2010: Trong năm 2007, Tổng công ty có 3 công ty TNHHNN một thành viên (dưới đây gọi tắt là Công ty) phải hoàn cổ phần hóa là: - Công ty Xuất nhập khẩu sản phẩm cơ khí. - Công ty Cơ khí Quang Trung - Công ty Caric Nhưng do nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện cổ phần hóa công ty theo chỉ thị của chính phủ nên Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp đã đề nghị với bộ Công thương trước mắt chuyển Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Trong đó cty mẹ hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH một thành viên theo qui định của luật doanh nghiệp. 1.3: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất cơ khí và xây lắp công nghiệp. Tổng công ty có lực lượng nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm cơ khí với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, được đào tạo cơ bản. Các đơn vị sản xuất được trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết ( kể cả máy tự động chương trình số gia công cắt gọt, hàn, nhiệt luyện... ) để sản xuất máy, thiết bị công nghiệp, từ khâu tạo phôi, gia công cơ khí, lốc uốn, hàn áp lực, xử lý nhiệt đến kiểm tra xuất xưởng. Các lĩnh vực hoạt động chính: Chế tạo thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ cho nhiều ngành công nghiệp: -
  6.  Thiết bị nhà máy thủy điện  Các thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, bơm bê tông, các trạm trộn bê tông ).  Dây chuyền thiết bị chế biến nông sản, thực phẩm (mía đường, cà phê, bia, giấy, nước quả, bánh kẹo.  Máy công cụ, máy ép thuỷ lực, máy vê chỏm cầu, máy ép cắt phế liệu thép, máy gói, bơm chất lỏng các loại, van các loại, quạt công nghiệp, hộp giảm tốc, thiết bị vận chuyển và nâng hạ.  Thiết bị và phụ tùng phục vụ ngành khai thác dầu mỏ, khí đốt, thiết bị khai khoáng và tuyển quặng. Sản xuất thép cán, thép hình, ống thép hàn, khung nhà công nghiệp - Sản xuất dụng cụ cắt kim loại : dao phay, mũi khoan, bàn ren, - tarô, dụng cụ đồ nghề, phụ tùng máy... và các chi tiết tiêu chuẩn với độ bền cao như : Bulông, đai ốc cường độ cao cấp độ bền đến 10.9. Chế tạo thiết bị phục vụ xử lý môi trường như: Hệ thống xử lý khói , - bụi , rác thải, nước thải dân dụng và công nghiệp. Thiết kế, chế tạo các hệ thống điều khiển tự động bằng mạch PLC - dùng trong công nghiệp với sự trợ giúp của máy tính ( kể cả cung cấp phần mềm điều khiển ). Kinh doanh hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong - lĩnh vực y tế, công nghiệp và dân dụng. Các sản phẩm của tổng công ty có thể chế tạo theo thiết kế của nước ngoài hoặc tự thiết kế và chế tạo dưới sự giám sát nghiêm ngặt của chuyên gia tư vấn do đó đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm theo thiết kế. 1.4: Cơ cấu sản xuất kinh doanh Sơ đồ1:Tổ chức sản xuất Tổng công ty Máy & Thiết bị Công nhiệp
  7. Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp Cty nhà nước Cty TNHHNN Các đơn vị Công ty liên doanh, liên giữ cổ phần chi hạch toán phụ một thành viên kết phối thuộc 1. Công ty Cổ 1. Công ty Cơ 1. Công ty Tư 1. Cty CP Đá mài Hải phần dụng cụ khí Quang vấn Đầu tư 7 Dương. số 1 Trung Dịch vụ kỹ 2. Cty CP Cơ khí chế 2. Công ty Cổ 2. Công ty Cơ thuật Công tạo Hải Phòng. phần cơ khí khí Hà Nội. nghiệp. 3. Cty CP kinh doanh Cửu Long 3. Công ty Xuất 2. Công ty Thiết bị Công nghiệp. nhập khẩu sản xây lắp Công 4. Cty CP cơ điện & phẩm cơ khí. nghiệp. Xây dựng. 4. Công ty Cơ 3. Chi nhánh 5. Cty CP A74 khí Duyên Hải. TCT – Công 6. Cty Cp Xi măng 5. Công ty ty Cơ kí & Đồng Bành. TNHHNN một Xây lắp miền 7. Cty CP Đầu tư thủy thành viên Trung. điện & khóang sản Hà Caric. 4. Chi nhánh Giang. TCT tại TP. 8. Cty CP Đầu tư Hồ Chí Minh. thương mại Sài Gòn – Hà Nội. 9. CTy lien doanh Ebara. 10. Công ty Liên doanh Hanvico. Các đơn vị thành viên:  Công ty TNHH NN một thành viên gồm có 05 đơn vị: - Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Hà Nội Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Quang Trung -
  8. Công ty TNHH NN một thành viên Xuất nhập khẩu sản phẩm Cơ khí (Công - ty Mecanimex, Nhà máy Qui chế Từ Sơn) - Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Duyên Hải - Công ty TNHH NN một thành viên Caric  Công ty cổ phần nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối có 02 đơn vị: - Công ty cổ phần Dụng cụ số 1 - Công ty cổ phần Cơ khí Cửu Long  Công ty cổ phần nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối và các công ty góp vố cổ phần. Công ty cổ phần Đá Mài Hải Dương Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo Hải Phòng Công ty cổ phần Kinh doanh thiết bị công nghiệp (Công ty Kinh doanh Thiết - bị công nghiệp, Nhà máy quy chế II, Nhà máy quy chế III) Công ty cổ phần A74 - Công ty cổ phần Cơ điện và Xây dựng - Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành - Công ty cổ phần Đầu tư Thủy điện và Khoáng sản Hà Giang - Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Sài Gòn – Hà Nội - Các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Công ty tư vấn Đầu tư và Dịch vụ kỹ thuật công nghiệp Công ty Xây lắp Công nghiệp Chi nhánh Tổng công ty – Công ty Cơ khí và xây lắp miền Trung Chi nhánh Tổng công ty tại TP. Hồ Chí Minh Các công ty liên doanh, liên kết: Công ty liên doanh Ebara Công ty liên doanh Hanvico 1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.5.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị có 05 thành viên ( trong đó có một thành viên kiêm - Tổng Giám đốc, một thành viên kiêm Truởng ban Kiểm soát).
  9. Ban Tổng giám đốc gồm có: Tổng giám đốc và 04 Phó Tổng giám đốc. - Các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ Tổng Công ty gồm 09 phòng ban - và 83 CBCNV. Sơ đồ 2: Tổ chức các phòng ban TCT Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng Phó tổng Phó tổng Phó tổng giám đốc giám đốc giám đốc giám đốc P.Tổ chức P.Tài chính P. Kế Văn phòng hoạch & cán bộ kế toán Đầu tư P. Thiết bị P. Thiết P. Thiết P.Quản lý P.Xuất công trình bị công bị công hợp tác nhập khẩu trình 2 trình 3 1 khoa học Hợp tác công nghệ Quốc tế
  10. 1.5.2: chức năng nhiệm vụ của các phòng ban  Văn phòng: Văn phòng Tổng công ty là bộ máy làm việc của lãnh đạo Tổng công ty, có chức năng tham mưu giúp việc HĐQT và Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đối với toàn Tổng công ty. Chịu trách nhiệm điều hành công tác văn phòng và các hoạt động có liên quan đến trật tự, an ninh, văn hóa xã hội…. Giúp lãnh đạo Tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng và tổ chức thực hiện các ch ương trình kế hoạch công tác ngắn hạn, lập báo cáo tổng hợp công việc quản lý và điều hành của lãnh đạo Tổng công ty theo kế hoạch và đột xuất. - Tiếp nhận và xử lý thông tin các tài liệu, công văn gửi đến, kiểm tra tính pháp chế của các văn bản phát ra, tổ chức quản lý và lưu trữ. - Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các phòng ban trong việc phối kết hợp chức năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ kế hoạch công việc. - Tổ chức tiếp khách, công tác đối nội, đối ngoại, biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản hội nghị, các cuộc họp.
  11. - Quản lý kinh phí hành chính, vãng lai, ngoại tệ, cơ sở vất chất, tài sản của cơ quan. Bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc,cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước với cán bộ công nhân viên cơ quan Tổng công ty. - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo qui định của Tổng giám đốc.  Phòng tổ chức cán bộ Chức năng tham mưu, giúp việc hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong công tác tổ chức – lao động và tiền lương. Giúp Tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý cán bộ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. - Qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. - Nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cán bộ. - Công tác lao động tiền lương. - Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo qui định của Tổng giám đốc.  Phòng Kế hoạch và Đầu tư Chức năng tham mưu, giúp việc hội đòng quản trị và Tổng giám đốc trong công tác kế hoạch và đầu tư, giúp tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau: - Xây dựng chiện lược phát triển kinh tế, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho chương trình hoạt động của Tổng ty. - Kịp thời giải quyết các yêu cầu liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư và bảo vệ sản xuất. - Lập kế hoạch và giao kế hoạch sản xuất hàng năm cho các đơn vị thành viên Tổng công ty. - Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đấu thầu dự án.
  12. - Giúp Tổng giám đốc trong viêc điều hành thực hiện các hợp đồng kinh tế mà tổng công ty ký, cũng như việc theo dõi thực hiện hợp đồng kinh tế mà Tổng công ty ủy thác cho các thành viên. - Có phương án phối hợp sản xuất, kịnh doanh giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty. - Tìm kiếm các hợp đồng kinh tế và biện pháp thực hiện - Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ do hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.  Phòng quản lý và hợp tác khoa học công nghệ Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công ty trong việc quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và môi trường. Giúp Tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau: - Khai thác thị trường trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường. - Tư vấn trong vấn đề đầu tư, dự án đầu tư về kỹ thuật và đổi mới trang thiết bị công nghệ. - Quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm, thực hiện các qui định về bảo vệ tài nguyên và môi trường……..  Phòng Tài chính Kế toán - Chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và cơ quan tổng giám đốc thực hiện chế độ về tài chính kế toán, thống kê và các chế độ liên quan khác, nhằm thực hiện điều lệ tổ chức về quản lý và qui chế quản lý tài chính Tổng công ty. - Tổ chức bộ máy tài chính kế toán và công tác hạch toán kế toán tại Cơ quan Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp mới thành lập. Tham gia công tác tổ chức, hạch toán kế toán tài chính, hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ tài chính, kế toán với các doanh nghiệp hạch toán độc lập ở tổng công ty - Tổng hợp, hạch toán về kết quả sản xuất kinh doanh của Cơ quan Tổng công ty, thu thập tình hình kế toán tài chính Tổng công ty theo định kỳ hoặc đột xuất các báo cáo để Tổng giám đốc báo cáo bộ và các cơ quan Nhà nước. - Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tổ chức, thực hiện về chế độ tài chính kế toán của Nhà nước đã ban hành và các văn bản mới ban hành đối với các doanh nghiệp trong Tổng công ty cũng như việc thực hiện qui chế quản lý tài chính kế
  13. toán và hạch toán kinh doanh của Tổng công ty, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài chính phân tích, đánh giá, kiến nghị và những giải pháp nhằm sử dụng vốn có hiệu quả, không ngừng nâng cáo hiệu quả sử dụng và phát triển vốn. - Lập kế hoạch tài chính và các kế hoạch liên quan để giao cho các doanh nghiệp trong toàn Tổng công ty, cũng như lập kế hoạch Cơ quan Tổng công ty. - Cùng các phòng khác trong Tổng công ty chủ trì hoặc tham gia vào công tác quản lý, sản xuất kinh doanh có liên quan tới tài chính, kế toán do Tổng giám đốc giao nhiệm vụ. - Tổ chức kiểm kê, tổng kiểm kê và kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty.  Phòng xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty trong việc quản lý và điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Giúp Tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hoạch định chiến lược kinh tế đối ngoại của Tổng công ty. - Mở rộng tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, thị trường xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam đi lao động, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Lập các dự án đầu tư, phương án liên doanh với nước ngoài, tổng hợp tình hình hoạt động trường kỳ của các công ty liên doanh. - Là đầu mối liên hệ tổng giám đốc công ty và các đối tác nước ngoài. Tổ chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào thuộc diện Tổng công ty quản lý. - Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng giám đốc  Các phòng thiết bị công trình 1, 2, 3: Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý, điều hành các công việc của các Dự án nhà máy thủy điện, xi măng, giấy, cồn, ô xi già. Phòng có chức năng nghiên cứu, đổi mới các loại máy móc thiết bị cho phù hợp với sản xuất, cung cấp máy móc cho các công trình, nhà máy sản xuất.
  14. Phần II: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu 2.1: Đặc điểm sản phẩm của công ty  Máy cán trục đứng (như máy nghiền kiểu trục lăn, máy cán kiểu vòng bi) thường chủ yếu dùng để nghiền đá vôi, clinker, xỉ, vôi, thạch cao, quặng và than trong ngành xây dựng, ngành công nghiệp vật liệu và trong lĩnh vực xử lý than. Kích thước nguyên liệu thô được giảm từ độ dày 30 mm xuống độ mịn đạt tiêu chuẩn. Tán nhỏ nguyên liệu thô là 1 quá trình xử lý năng lượng quan trọng. Để nâng cao hiệu suất kinh tế, thiết bị truyền động công suất phải được thích nghi hoàn toàn với các yêu cầu sản xuất đặc biệt. Những máy cán trục đứng trong không gian hạn chế thường yêu cầu công suất lớn nhất bằng với công suất tối đa của nhà máy, và hộp giảm tốc trở thành bộ phận trung tâm đòi hỏi độ tin cậy cao nhất. Do đó, Flender đã phát triển dòng sản phẩm hộp giảm tốc hành tinh loại đặc biệt cho hệ truyền động máy cán trục đứng. Hộp giảm tốc truyền công suất lớn, tạo tốc độ cán đạt yêu cầu, và phục vụ cho trục quay của máy. Lực quay đứng sinh ra trong quá trình nghiền được truyền đến bệ máy nhờ hệ truyền động đặc biệt. Với máy cán trục đứng, Flender cung cấp hộp giảm tốc hành tinh bánh răng côn KMP và hộp giảm tốc hành tinh bánh răng côn trụ KMPS. Đây là những hộp giảm tốc có kết cấu nhỏ gọn cho công suất lên tới 6000 kW.  Máy ép trục cán: Giữa trục quay ngược hướng, nguyên liệu ở dạng hạt nhỏ khô phải chịu lực ép lớn. Với lực ép của các trục quay này, nguyên liệu ở dạng hạt được nghiền mịn hoặc được ép thành dạng tấm đồng nhất. Nếu dùng trong ngành công nghiệp xi măng hoặc hầm mỏ (mỏ đồng, vàng, kim cương …), máy ép trục cán được dùng để làm nhỏ kích thước của các nguyên liệu do các nhà máy khác sản xuất từ trước. Ở tất cả lĩnh vực, khách hàng tin tưởng vào các minh chứng và những sản phẩm thực tế như hộp giảm tốc PLANUREX® và FLENDER. PLANUREX® hộp giảm tốc bánh răng hành tinh được dùng nhiều trong các ngành sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.  Các sản phẩm xây dựng: Bên cạnh việc thực hiện hợp đồng trọn gói cung cấp các loại máy, thiết bị cho các nhá máy, Tổng công ty Máy và thiết bị
  15. Công nghiệp còn mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực xây lắp. Tuy TCT mới chuyển sang lĩnh vực xây lắp nhưng các sản phẩm đều được khách hàng tin cậy và công nhận chất lượng. Sản phẩm trong lĩnh vực này là xây, lắp ráp các khung nhà công nghiệp. Do đó các sản phẩm này có đặc điểm: lắp ráp dễ dàng, ít chi tiết, có thể tháo rỡ và vận chuyển dễ dàng, được sản xuất ở một nơi và hoàn thành tại nơi khác. Khó khăn của sản xuất sản phẩm này là: khối lượng lớn, cồng kềnh, các chi tiết đòi hỏi phải đúng qui định, theo thiết kế. Nếu sản xuất bị sai kích cỡ sẽ dẫn đến không thể lắp đặt tiếp tục được. Do khối lượng sản phẩm lớn nên khói khăn cho việc bảo quản khi thời tiết khắc nhiệt. Một số sản phẩm TCT đã thực hiện: Toàn bộ nhà xưởng của Công ty Cơ khí và Xây lắp công nghiệp. - Tham gia cải tạo và mở rộng Công ty Gang Thép Thái Nguyên. - Xây dựng lắp đặt thiết bị nhà máy liên doanh sản xuất ôxit kẽm Việt- - Thái Bắc Cạn… Tổng công ty còn sản xuất nhều thiết bị đồng bộ cho các ngành sản xuất giấy, xi măng, thủy điện, nhiệt điện…Sản phẩm chính của công ty là các loại máy cơ khí, phụ tùng, cho máy công nghiệp… Tổng công ty là nhà thầu cung cấp thiết bị cho các công trình điển hình như : Máy ép khung rộng 400 tấn cho kệ máy làm chỏm cầu các bồn chứa - lớn, lắp đặt tại Công ty Máy và thiết bị hoá chất - Công ty CARIC. Máy cắt đầu sắt cán 150 tấn lắp đặt tại Nhà máy VICASA ( Công ty - thép Miền Nam) Hệ thống thuỷ lực ép phôi vụn lắp đặt tại Công ty HAMECO. - Thiết bị toàn bộ các nhà máy thuỷ điện 300 - 2000 KW (Phú Ninh, - Nậm Má, Thác thuỷ, Trà bồng ...) Thiết bị toàn bộ cho Nhà máy xi măng Lưu Xá- Thái Nguyên. - Dây chuyền thiết bị sản xuất săm lốp ô tô, xe máy cho nhà máy Cao - su Đà Nẵng, Cao su Sao Vàng. Thiết bị tuyển quặng cho Nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai. Các - thiết bị lẻ phục vụ tuyển nổi vàng, kẽm, chì Hoà Bình, Lào Cai.
  16. Thiết bị đồng bộ hệ thống lọc bụi cho Công ty thép miền Nam và - Công ty Gang thép Thái Nguyên. Dây chuyền thiết bị định hình viên kẹo cho các công ty Đường Biên - Hoà, Hiệp Hoà, Lam Sơn... Hàng nghìn tấn thiết bị đòi hỏi kỹ thuật cao cho các Công ty đường - như Liên doanh BOURBON Tây Ninh, TATE & LYLE Nghệ An, Quảng Ngãi, Hiệp Hoà. Hàng trăm trạm bơm cấp thoát nước phục vụ nông nghiệp và dân - sinh trong cả nước. Thiết bị, phụ tùng phục vụ khai thác dầu khí cho Liên doanh Vietso- - Petro, kể cả các thiết bị dầu giếng chịu áp suất, nhiệt độ cao. Bồn áp lực cho nhà máy khí hoá lỏng Dinh cố Bà Rịa- Vũng Tàu... Thiết bị chính cho nhà máy bia HEINIKEN và bia Sài Gòn. Năm - 2002, Tổng công ty là Tổng thầu EPC xây dựng nhà máy bia 10 triệu lít/năm cho Tỉnh Quảng Nam, công trình xây dựng được hoàn thành trong vòng 12 tháng và được đánh giá có chất lượng cao. MIE là cổ đông đóng góp 40% trong tổng số vốn 1.288 tỷ đồng của - Dự án Xây dựng và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Đồng Bành trong đó Tổng công ty cùng với Tổng công ty Cơ khí xây dựng (COMA ), Công ty Ximăng & Xây dựng Lạng Sơn sẽ tự đảm nhận xây lắp và chế tạo thiết bị cho Dự án tới 70% về khối lượng và 40% về giá trị. Cung cấp thiết bị toàn bộ cho Dự án " Đầu tư đổi mới công nghệ - nâng cao năng lực sản xuất" của Công ty 77 - Tổng công ty Thành An - Bộ Quốc Phòng với nội dung chính là chuyển sản xuất ximăng từ công nghệ lò đứng sang công nghệ lò quay công suất 300 tấn clinke/ngày. Cung cấp thiết bị chế tạo trong nước cho Dự án Nhà máy Cồn Xuân - Lộc thuộc Tổng công ty Mía đường II với công suất 20.000 lít/ngày - 6.000.000 lít/năm. Thiết bị, phụ tùng cho các công trình giấy Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng - Nai, Lai Châu. Đặc biệt tháng 10/2002, Tổng Công ty được Chính Phủ chỉ định
  17. làm Tổng thầu EPC xây dựng Nhà máy Giấy và Bột giấy Thanh Hoá 60.000 tấn/năm. 2.2: Quy trình công nghệ chủ yếu sản xuất sản phẩm 2.2.1: Đặc điểm qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng nâng cao, đổi mới trang thiết bị sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngoài nước. Tổng công ty đã hợp tác với với các đối tác trong việc nghiên cứu sản xuất các thiết bị, máy móc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Các hoạt động khoa học công nghệ luôn được các đơn vị thành viên đẩy mạnh trên cơ sở nguồn vốn tự có hoặc vốn vay, tập trung chủ yếu vào đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài (trung hạn) của thị trường. Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã thực hiện nhiều dự án đổi mới thiết bị và công nghệ, điển hình là một số dự án sau: - Công ty Cơ khí và Xây lắp Miền Trung đã được đầu tư, trang bị những thiết bị hiện đại như: máy cắt gas - plasma CNC, máy lốc tôn, máy hàn cần cột cỡ lớn….để sản xuất các sản phẩm cơ khí thuỷ công cho các nhà máy thủy điện. - Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội đã có công nghệ đúc mới, đưa các sản phẩm đúc thành một trong những mặt hàng truyền thống của công ty. - Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương đang hoàn thiện giai đoạn mở rộng Dự án “Hoàn thiện công nghệ và hệ thống dây chuyền sản xuất đá mài cao tốc công suất 200 tấn/năm” trên cơ sở xây dựng mỏ nguyên liệu tại Lạng Sơn nhằm chủ động nguồn nguyên liệu, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm đá và hạt mài truyền thống. 2.2.2: Một số qui trình sản xuất sản phẩm Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất chung:
  18. Vật liệu Gia công Lò nung Gia nhiệt Cán thép Kiểm tra, Đục Đóng gói Làm mát Đo lượng chạy thử khoan lỗ Sơ đồ 4: Sản xuất hộp giảm tốc: Vật liệu: Đúc, Làm mát Cắt, gọt, mài Lò nung tạo Gang, thép khuân Khoan, đục Đóng gói Kiểm tra Lắp ráp lỗ Sơ đồ 5: Sản xuất phụ tùng: Vật liệu:Thép tròn, Tạo hình Máy cắt thép ống, thép tấm Đóng gói Kiểm tra Mài
  19. 2.3: Hệ thống máy móc thiết bị sử dụng Bảng 1: Cơ cấu máy móc, thiết bị chủ yếu trong Tổng công ty Máy và thiết bị (Một số thiết bị tiêu biểu) TÝnh S. Nưíc N¨m Stt Tªn thiÕt bÞ §¬n vÞ n¨ng ho¹t Lg SX SX ®éng I. ThiÕt bÞ ®óc kim lo¹i §óc thÐp : 3tÊn/ C«ng ty mÎ 1 Lß hå quang 3 tÊn 1 Nga 2003 CK Hµ Néi §óc gang : 4tÊn/ mÎ ThÓ ViÖt C«ng ty 3 BÓ nhiÖt luyÖn thÐp ®óc 1 2004 tÝch Nam CK Hµ Néi 200m3 D©y chuyÒn c«ng nghÖ C«ng ty 6000tÊn/ 4 lµm khu«n c¸t thuû tinh 1 Nga 2003 CK Hµ Néi n¨m CO2 ®óc thÐp II. M¸y hµn c¸c lo¹i M¸y hµn b¸n tù ®éng - NhËt C«ng ty 1 5 2002 1000 A Hµn díi líp khÝ CO2 B¶n CK Hµ Néi M¸y hµn hå quang LHF Thuþ C«ng ty 2 1 2002 1000 A 400 §iÓn CK Hµ Néi
  20. Thuþ C«ng ty 0.6mx1.6 3 M¸y hµn 1 chiÒu 12 2002 §iÓn CK Hµ Néi mx26m M¸y hµn ®Ýnh dÇm H tù Nhật 0.6x1.6x 4 1 1997 HANVICO ®éng Bản 26 5 Tay m¸y hµn tù ®éng 1 Nga 1997 HANVICO 1000 A IiI. m¸y c¾t, m¸y chÊn, m¸y uèn C¾t t«n M¸y c¾t Plasma inverter C«ng ty Inox dµy 1 2 Italia 2002 115 CK Hµ Néi ®Õn 60 mm C¾t t«n C«ng ty dµy 12 C¾t t«n thuû lùc CNTA CH 2 1 2004 CK vµ mm, 3150/25 SÐc XLCN khÈu ®é 2500 C¾t t«n tÊm dµy C«ng ty 3 M¸y c¾t tole tÊm 5 Ph¸p 2002 0,5 - 10 Caric mm, b¨ng m¸y 3000 ChÊn t«n dµy 1 - M¸y chÊn : Bret, Butilion, C«ng ty 4 4 Ph¸p 2003 10 mm, Promecam Caric b¨ng m¸y 2.000 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2