Tiểu luận:Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của IKEA
lượt xem 52
download
Lịch sử hình thành: IKEA được thành lập năm 1943 tại Thủy Điển bởi doanh nhân Ingvar Kamprad. Ban đầu IKEA kinh doanh những mặt hàng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng với giá cả phải chăng, như: bút mực, ví, khung ảnh, đồng hồ… Đến 1948, IKEA bắt đầu kinh doanh mặt hàng đồ gỗ nội thất. Sau 5 năm phát triển, IKEA đã trở thành một nhà sản xuất, bán buôn đồ gỗ nội thất lớn.\...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận:Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của IKEA
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của IKEA
- Phần I. Tổng quan về IKEA 1. Lịch sử hình thành: IKEA được thành lập năm 1943 tại Thủy Điển bởi doanh nhân Ingvar Kamprad. Ban đầu IKEA kinh doanh những mặt hàng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của người tiêu dùng với giá cả phải chăng, như: bút mực, ví, khung ảnh, đồng hồ… Đến 1948, IKEA bắt đầu kinh doanh mặt hàng đồ gỗ nội thất. Sau 5 năm phát triển, IKEA đã trở thành một nhà sản xuất, bán buôn đồ gỗ nội thất lớn. Năm 1953 đánh dấu sự kiện phòng trưng bày đồ nội thất đầu tiên của IKEA được mở ra. Năm 1958, cửa hàng bán lẻ đầu tiên của đồ gỗ nội thất IKEA khai trương. Kể từ đó tới nay, IKEA không ngừng phát triển và trở thành hãng đồ gỗ nội thất hàng đầu thế giới. 2. Sứ mệnh: IKEA luôn hướng tới thực hiện sứ mệnh: tạo nên cuộc sống tốt đẹp hơn cho thật nhiều người. Để làm điều đó, IKEA cung cấp cho khách hàng một hỗn hợp đa dạng các sản phẩm đồ nội thất hữu dụng, mẫu mã đẹp với giá cả phải chăng. Tôn chỉ này được IKEA tuân thủ một cách nghiêm nghặt và thể hiện rõ trong từng chiến lược kinh doanh của tập đoàn đồ gỗ nội thất hàng đầu thế giới này. 3. Tình hình kinh doanh: Từ một doanh nghiệp đồ nội thất nội địa, IKEA đã vươn ra toàn cầu và phát triển thành một đế chế đồ gỗ nội thất hùng mạnh trên toàn thế giới. Sau gần 70 năm tồn tại và phát triển, hiện IKEA đã có mặt trên 41 quốc gia thuộc châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu Á – Thái Bình Dương và vùng biển Ca-ri-bê thông qua hệ thống nhượng quyền kinh doanh. Hệ thống cửa hàng bán lẻ của IKEA phủ khắp toàn cầu, với mật độ cao nhất ở Châu Âu, tiếp theo đến Bắc Mỹ và thấp nhất ở Châu Á – Thái Bình Dương. Bên cạnh những cửa hàng thuộc IKEA Group, số cửa hàng khác kinh doanh sản phẩm đồ gỗ nội thất IKEA cũng đang tăng lên rất nhanh. Hình 1 dưới đây biểu thị rõ nét xu hướng này. Số lượng người ghé thăm các cửa hàng bán lẻ của IKEA cũng gia tăng rất nhanh qua các năm. Từ mốc 583 triệu lượt khách năm 2007, con số này đã vọt lên đạt mức 734 triệu lượt thăm vào năm 2011. Số liệu này một lần nữa khẳng định sự thành công của chuỗi cửa hàng bán lẻ IKEA. 2
- Biểu đồ 1. Lượt khách hàng đến thăm cửa hàng bán lẻ của IKEA1 Bất chấp khủng hoảng kinh tế thế giới, số liệu thống kê về doanh thu của IKEA trong những năm gần đây cũng rất khả quan. Năm 2007, doanh thu chưa tính thuế của IKEA đạt 20,7 tỷ EURO. Năm 2008, doanh thu tăng lên 22,5 tỷ EURO, và tiếp tục tăng nhẹ trong năm 2009 với 22,7 tỷ EURO. Con số này năm 2010 là 23,8 tỷ EURO, tăng 7,7% so với năm 2009. Năm 2011, doanh thu tăng vọt lên và đạt mức 26 tỷ EURO. Những số liệu trên cho thấy, tình hình kinh doanh của IKEA đang tiến triển theo chiều hướng rất tích cực. Biểu đồ 2. Doanh thu của IKEA qua các năm (đơn vị: tỷ EURO)2 1 Facts and Figures, Store openings, http://franchisor.ikea.com/showContent.asp?swfId=facts1 3
- Hình 1. Số cửa hàng và doanh số trên toàn cầu của IKEA qua các năm3 4. IKEA tại Việt Nam: Cho tới nay IKEA vẫn chưa phát triển hệ thống nhượng quyền kinh doanh tại Việt Nam. Tuy vậy, IKEA đã ký kết hợp đồng gia công với một số công ty Việt Nam, bao gồm: Công ty sản xuất ván sàn Việt Nam Công ty Kim Khí Thăng Long Công ty 76 Bộ Quốc Phòng Công ty nội thất SHINEC Công ty SAIGA Công ty Xuân Hòa Công ty TNHH Sản xuất và Phát Triển Thương Mại AN THÁI Công ty Sợi Thế Kỷ Nhờ có các công ty gia công này, người tiêu dùng Việt Nam có thể mua các sản phẩm đồ gỗ nội thất IKEA ngay tại Việt Nam. Ngoài ra trên thị trường hiện nay cũng tồn tại các cửa hàng bán đồ gỗ nội thất IKEA không thuộc hệ thống cửa hàng bán lẻ của IKEA. Những cửa hàng này chủ yếu nhập đồ từ IKEA Trung Quốc hoặc từ các công ty gia công trong nước để bán cho người tiêu dùng. 2 Facts and Figures, Turnover, http://franchisor.ikea.com/showContent.asp?swfId=facts1 3 Minh Tuấn, Chuyện ít biết về ông vua đồ gỗ nội thất IKEA, ngày 12 tháng 3 năm 2011, http://www.furniture- vietnam.com 4
- Phần II. Môi trường kinh doanh A. Môi trường vĩ mô: I. Môi trường văn hóa – xã hội: 1. Giá trị: a) Những giá trị truyền thống căn bản Việt Nam có nguồn gốc từ nền văn minh lúa nước với một lịch sử phát triển dựng nước và giữ nước lâu đời (4000 năm). Những giá trị văn hóa được người VIệt tôn thờ và lưu truyền từ đời này sang đời khác bao gồm: lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử. Giống như nhiều nước phương Đông khác, dân tộc Việt Nam rất coi trọng chủ nghĩa tập thể. Điều này không chỉ thể hiện trong phong cách làm việc của người Việt Nam mà còn trong cách họ tiêu dùng sản phẩm nữa. Một vài biểu hiện cụ thể cho lối tiêu dùng theo chủ nghĩa tập thể là: tâm lý bầy đàn, sự a dua, chạy theo thị hiếu của đám đông. Nếu như văn hóa Trung Quốc coi trọng gia đình hơn dòng họ, văn hóa Việt Nam đặc biệt coi trọng dòng họ và thường đặt dòng họ lên trên gia đình. Chính vì vậy, ta có thể bắt gặp ở xã hội Việt Nam hiện nay không ít các gia đình với nhiều thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà. Mặc dù số lượng các gia đình hạt nhân đang có xu hướng tăng lên dưới tác động của giao lưu văn hóa, số lượng các gia đình truyền thống vẫn chiếm phần đông. Đặc điểm này dẫn đến ngôi nhà của người Việt Nam thường có nhiều không gian sinh hoạt chung. Điều này tác động sâu sắc đến hành vi tiêu dùng sản phẩm đồ nội thất của người Việt. Bên cạnh đó, một khái niệm không thể không kể đến về văn hóa tiêu dùng của người Phương Đông nói chung và người Việt Nam nói riêng là: conspicuous consumption. Giống như nhiều dân tộc Phương Đông khác, người Việt lựa chọn tiêu dùng các thương hiệu xa xỉ để khẳng định địa vị của mình, hơn là vì những lợi ích chức năng thiết thực của sản phẩm. Nét văn hóa trong tiêu dùng này vừa mở ra cơ hội phát triển cho thị trường hàng hóa cao cấp xa xỉ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường hàng hóa giá rẻ bùng nổ. Biểu hiện: sự nổi lên của các thương hiệu chạy theo chiến lược cạnh tranh về giá (điện thoại giá rẻ, sim giá rẻ, hàng may mặc giá rẻ…). Ngược lại, thị trường hàng xa xỉ có sự phát triển đột phá trong thời gian 5
- qua. Năm 2010, Việt Nam phải bỏ ra gần 10 tỉ USD để nhập khẩu các nhóm hàng xa xỉ. b) Giá trị xã hội: Các giá trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi tiêu dùng của người dân Việt Nam. Chúng góp phần tạo ra các xu thế tiêu dùng trong xã hội ở từng giai đoạn từng thời kỳ khác nhau. Trong các giá trị xã hội, lòng tin của quần chúng có ảnh hưởng không nhỏ đến hành vi lựa chọn và mua sản phẩm. Ví dụ, nhiều người Việt Nam hiện nay vẫn luôn tin rằng hàng ngoại tốt hơn hàng nội. Những mặt hàng có xuất xứ từ các thị trường như Mỹ, EU luôn gây thiện cảm với người tiêu dùng về tiêu chí chất lượng sản phẩm. Phong trào vận động “người VIệt dùng hàng Việt” nổi lên gần đây đã tạo nên một làn sóng chuyển từ dùng hàng ngoại sang hàng nội. Tuy vậy, có thể thấy tác động của phong trào này tới thị trường chưa thực sự sâu sắc, người tiêu dùng vẫn yêu thích hàng ngoại hơn. Điều này được phản ánh qua cán cân xuất nhập khẩu khẩu. Cụ thể, theo số liệu thống kê tháng 1/2011, mức nhập siêu đạt xấp xỉ 1 tỷ USD. 2. Các chuẩn mực văn hóa: Những chuẩn mực văn hóa là những qui tắc đơn giản chỉ dẫn hoặc ngăn cản hành vi con người trong những hoàn cảnh nhất định dựa trên những giá trị văn hóa. Một số chuẩn mực của người Việt Nam như: “tôn sư trọng đạo”, “Kính lão đắc thọ” và “Công Dung Ngôn Hạnh”. Những chuẩn mực này không mang tính bắt buộc nhưng chúng có sự hậu thuẫn to lớn của dư luận quần chúng. Bởi vậy, người ta tự nguyện theo nó như tuân theo một lẽ phải. Những điều trái với chuẩn mực văn hóa của xã hội sẽ bị tẩy chay. Đây là một chỉ dẫn rất đáng quí cho các doanh nghiệp nước ngoài khi muốn thâm nhập thị trường Việt Nam. 3. Sự giao lưu, tiếp biến văn hóa: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo nên những thay đổi không nhỏ trong môi trường văn hóa xã hội của Việt Nam. Nó thể hiện ở những chuyển biến trong các giá trị và chuẩn mực văn hóa. Ví dụ như tính tự do dân chủ của PHương Tây, chủ nghĩa cá nhân hay vấn đề bình đẳng giới. Một số chuẩn mực văn hóa đã và đang biến đổi đáng kể như quan niệm về “khuôn vàng thước ngọc” của người phụ nữ - Công Dung Ngôn Hạnh. 6
- Sự tiếp biến văn hóa này cũng tác động không nhỏ đến phong cách bài trí nội thất của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay. Bên cạnh ảnh hưởng của Trung Quốc, các phong cách bài trí nội thất kiểu Pháp, Hàn Quốc và Nhật Bản đang ngày càng trở nên phổ biến. Nội thất được bài trí theo phong cách Pháp luôn mang lại cảm giác yên bình bởi sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp lãng mạn của thiên nhiên và nét văn hóa thanh lịch, sang trọng của những con người nước Pháp. Đồ gỗ theo phong cách này thường có đường nét thanh thoát, màu sắc nhẹ nhàng: màu nâu nhạt, màu vàng và màu xanh. Tương tự, phong cách nội thất Nhật Bản rất chú trọng đến sự tĩnh lặng, chất thiền có trong khắp các không gian từ cách bài trí nội thất, cho đến nhất vật liệu cùng với màu sắc tự nhiên. Vật liệu gỗ đặc biệt được ưa chuộng với màu sắc trầm tạo cảm giác thư thái. Phong cách trang trí nội thất Hàn Quốc cũng bộc lộ sự đơn giản, khiêm tốn, tiết chế, và tôn trọng sâu sắc các giá trị thiên nhiên. 4. Nhánh văn hóa: Hai yếu tố thuộc nhanh văn hóa mà bài nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến là ý thức hệ tư tưởng và tôn giáo. a) Ý thức hệ - tư tưởng 1000 năm Bắc Thuộc và 100 năm dưới chế độ cai trị của thực Dân Pháp đã khiến cho dân tộc Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ văn hóa Trung Quốc và văn hóa Pháp. Một trong số những biểu hiện của ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc đối với văn hóa Việt Nam là ý thức hệ tư tưởng Âm Dương, Ngũ hành và các quan niệm về Phong Thủy. Yếu tố này tác động đáng kể đến hành vi của người tiêu dùng Việt Nam. Phải kể đến quan niệm về phong thủy của người Việt trong tiêu dùng nói chung và trong tiêu dùng sản phẩm đồ gỗ nội thất nói riêng. Ở đây, bài nghiên cứu sẽ phân tích về hành Mộc trong Ngũ hành (Kim – Thủy – Mộc – Hỏa – Thổ). Người Việt tin rằng có thể dùng hành Mộc theo Phong thủy để điều tiết luồng khí nhà. Hành Mộc cũng làm giảm bớt tác động của hành Kim và hành Thổ tạo sự cân bằng cho ngôi nhà. Một xu hướng đang được ưu chuộng hiện nay là sử dụng những vật liệu gần gũi với thiên nhiên, trong đó những vật liệu thuộc hành Mộc như gỗ, tranh, tre, nứa, lá luôn được ưu tiên. Dùng những vật liệu Mộc không những giúp môi trường sống thân thiện, mộc mạc hơn mà còn tạo nên được các không gian mang phong cách truyền thống và sang trọng. 7
- Việc sử dụng những đồ nội thất bằng gỗ sẽ là điểm nhấn dung hòa về kiến trúc và Phong thủy. Bất cứ không gian nào trong nhà chúng ta cũng có thể sử dụng chất liệu gỗ nhằm đem lại cảm giác ấm cúng, gần gũi hơn đối với các thành viên trong gia đình. Đặc biệt đối với những không gian thiên về tư duy sáng tạo thì rất cần bổ sung thêm hành Mộc trong sử dụng vật liệu. Chẳng hạn những tủ sách, bàn đọc sách trong thư phòng nên dùng chất liệu gỗ, sàn có thể lát gỗ để cách âm và tạo sự ấm áp. Chịu tác động từ những quan niệm về Phong Thủy, người Việt đặc biệt quan tâm đến vị trí đặt đồ vật. Và khi xác định được vị trí “hợp phong thủy” cho đồ vật trong gia đình, người Việt sẽ có xu hướng giữ nguyên vị trí đẹp đó của đồ vật và không thay đổi vị trí một cách tùy tiện. Ví dụ như nhiều người quan niệm đầu giường không nên đặt ở hướng tây. b) Tôn giáo: Dân tộc Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất bởi Tam Giáo, bao gồm: Phật Giáo (Đại Thừa), Đạo Giáo và Khổng Giáo. Mặc dù ngày nay, nhiều người Việt khẳng định rằng không theo tôn giáo nào, nhưng tư tưởng và lối sống của họ vẫn chịu tác động nặng nề bởi Tam Giáo. Người dân Việt Nam coi việc đi chùa, đền thắp hương cầu khấn là một hoạt động không thể thiếu trong đời sống tinh thần. Bên cạnh Tam Giáo, các cộng đồng thiểu số Thiên Chúa Giáo chiếm khoảng 8% dân số Việt Nam, trong đó đa số theo Thiên Chúa Giáo La Mã, chỉ có một nhóm nhỏ theo đạo Tin Lành. Ngoài ra đạo Hồi cũng xuất hiện ở xã hội Việt Nam, đặc biệt là bên trong dân tộc thiểu số Chàm. Đặc điểm về tôn giáo như vậy chi phối mạnh mẽ đến nếp sống của người dân Việt Nam. Một trong số những biểu hiện của sự chi phối ấy là tính ngại thay đổi, e dè với cái mới, trì trệ bảo thủ trong nếp suy nghĩ và tư duy theo lối mòn. Đặc điểm này thể hiện sâu sắc nhất ở tầng lớp trung niên và người cao tuổi. Giới trẻ, thế hệ chịu ảnh hưởng bởi xu thế toàn cầu hóa và giao lưu văn hóa, tỏ ra cởi mở hơn và dễ thích ứng với cái mới hơn. II. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là một tập hợp gồm nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh 8
- nghiệp. Bài nghiên cứu sẽ phân tích môi trường kinh tế của Việt Nam dựa trên các yếu tố chủ yếu: tốc độ tăng trưởng nên kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi tiêu. 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Năm 2011, sản xuất kinh doanh ở Việt Nam tiếp tục được duy trì và tăng trưởng cả về công nghiệp và nông nghiệp, tuy rằng mức tăng trưởng không cao. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng GDP cả năm đạt mức 5,89. Năm 2012, mục tiêu tăng trưởng GDP của Việt Nam ở mức 6%. Nhà nước nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển bền vững ổn định, an sinh xã hội chứ không đặt mục tiêu tăng trưởng cao lên trên hết. 9 8 7 6 5 4 Tốc độ tăng trưởng 3 2 1 0 2008 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam các năm 2008 - 2012 Biểu đồ trên cho thấy xu hướng tăng trưởng kinh tế trong những năm vừa qua của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng đạt mức cao nhất năm 2008 với 8,7%. Năm 2009, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống còn 5,32%. Năm 2010, Việt Nam đã lấy lại đà tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng GDP vọt lên mức 6,78%. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 tụt xuống 5,89%, các nhà kinh tế học vẫn lạc quan rằng năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP sẽ đạt mức trên 6%. Đây là tín hiệu tốt cho nền kinh tế Việt Nam, cho thấy Việt Nam đang trong tiến trình phục hồi nền kinh tế với những kết quả khả quan. 2. Kim ngạch xuất nhập khẩu: Năm 2011 cũng chứng kiến mức bứt phá mạnh về xuất khẩu của Việt Nam, với mức tăng 32% so với năm 2010. Sự tăng trưởng của xuất khẩu tiếp tục kéo 9
- nhập siêu giảm, với xu hướng thấy rõ trong 4 năm trở lại đây (từ 18 tỷ USD năm 2008 còn khoảng 10 tỷ USD trong năm 2011) Tuy vậy có thể thấy con số 10 tỷ USD vẫn là khá lớn, cho thấy tình trạng nhập siêu sẽ còn tiếp tục kéo dài trong những năm kế tiếp. Hiện tại, Chính phủ Việt Nam vẫn nỗ lực cải thiện cán cân xuất nhập khẩu, nhằm hạn chế nhập siêu. Do đó, các doanh nghiệp nước ngoài muốn xuất khẩu hàng hóa sang Việt Nam cần đặc biệt quan tâm đến những chính sách của chính phủ Việt Nam trong nỗ lực cân bằng cán cân thương mại. 3. Tình trạng lạm phát và lãi suất ngân hàng: Trong giai đoạn từ năm 2010 trở lại đây, kinh tế vĩ mô của Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Tuy vậy, tình hình lạm phát vẫn là vấn đề gây nhiều nhức nhối cho nền kinh tế. Nếu như tỷ lệ lạm phát năm 2009 dừng lại ở con số 6,53%, thì năm 2010, con số này tăng lên mức 11,75% và đạt mức 18,6% năm 2011. Dự báo năm 2012, Việt Nam có thể kiểm soát lạm phát ở mức 9%. 20 15 10 Tỷ lệ lạm phát 5 0 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 4. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam các năm 2009 – 2012 Tỷ lệ lạm phát cao đồng nghĩa với mức giá của các sản phẩm tăng cao. Điều này ảnh hưởng đáng kể tới sức mua của thị trường. Trên thị trường hàng tiêu dùng xuất hiện hai xu hướng. Một là, thắt chặt chi tiêu; hai là, vẫn giữ mức chi tiêu như cũ, thậm chí còn chi tiêu nhiều hơn vì người tiêu dùng lo sợ lạm phát sẽ tiếp tục tăng lên. Trong khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, lãi suất tín dụng có xu hướng giảm dần, tỷ giá cơ bản ổn định. 4. Tỷ lệ thất nghiệp: 10
- Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam nhìn chung đang có xu hướng giảm dần. So sánh với năm 2009, tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2010 đã giảm 0,02%, thất nghiệp thành thị giảm 0,17% trong khi thất nghiệp nông thôn lại tăng thêm 0,02%. Năm 2009, các tỷ lệ tương ứng là 2,9%; 4,6%; 2,25%. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm ước tính là 2,58% (năm 2010 là 4,1%); trong đó khu vực thành thị là 3,96%; khu vực nông thôn 2,02%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính 3,9%, khu vực thành thị 2,15% và khu vực nông thôn 4,6%. Tỷ lệ thất nghiệp giảm đồng nghĩa với mức sống của người dân được nâng cao. Đây là tín hiệu tốt cho thị trường hàng tiêu dùng của Việt Nam. 5. Thu nhập bình quân đầu người: Năm 2011, Việt Nam trở thành một nước có thu nhập trung bình, tuy vẫn là trung bình thấp với mức thu nhập bình quân đầu người ở mức 1.200 USD/tháng. Năm 2011, Việt Nam đã thực hiện giảm 2% số hộ nghèo, tạo được 1,6 triệu việc làm mới. Năm 2012, Việt Nam vẫn tiếp tục phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu này, đồng thời đảm bảo các điều kiện về y tế và giáo dục cho người dân, tiếp tục duy trì và đảm bảo công bằng xã hội, cải thiện môi trường. Nhờ đó đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Thị trường Việt Nam nhờ đó ngày càng trở nên tiềm năng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 6. Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá ở thị trường chính thức và phi chính thức: Qua nghiên cứu diễn biến tỷ giá USD/VNĐ trên thị trường và qua biểu đồ của Reuters cho thấy diễn biến thị trường thời gian qua có xu hướng giảm nhẹ và luôn duy trì ở mức thấp, đây cũng là dịp để Ngân hàng Nhà nước mua vào lượng ngoại tệ lớn của Ngân hàng Thương Mại, tăng dự trữ ngoại hối, góp phần ổn định tỷ giá. Thị trường trong nửa đầu tháng 2 năm 2011 giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu do có sự thay đổi giữa cung - cầu. 7. Cán cân thanh toán: 11
- Năm 2011, Việt Nam đã đảm bảo cân đối thu chi ngân sách quốc gia, duy trì nợ công ở dưới ngưỡng an toàn. Bội chi năm 2011 là 4,9%, giảm so với kế hoạch đặt ra là 5,3%. Chính phủ sẽ cố gắng để bội chi năm 2012 ở mức 4,8%, đảm bảo ổn định xã hội, kiểm soát giá cả. 8. Cơ cấu chi tiêu: Bảng 1. Cơ cấu chi tiêu cho đời sống chia theo khoản chi và thành thị nông thôn4 Chi tiêu đời Chi cho ăn uống hút Chi không phải ăn uống hút sống 2006 2008 2010 2006 2008 2010 Cả nước 100.0 52.8 53.0 52.9 47.2 47.0 47.2 Thành thị 100.0 48.2 48.6 48.9 51.8 51.4 51.2 Nông thôn 100.0 56.2 56.4 56.1 43.8 43.6 43.9 Có thể thấy, tỷ trọng chi cho ăn uống hút của người dân Việt Nam ở cả thành thị và nông thôn đều có xu hướng tăng lên. Điều này đồng nghĩa với tỷ trọng chi không phải ăn uống hút đang có chiều hướng giảm sút. Nguyên nhân ở đây một phần bắt nguồn từ giá lương thực thực phẩm trong thời gian qua có xu hướng tăng mạnh do tác động của lạm phát. Bên cạnh đó, với đặc điểm là một nước có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam, việc chi tiêu cho ăn uống hút vẫn chiếm tỷ trọng lớn như trên là một điều dễ hiểu. Tuy vậy, cơ cấu chi tiêu giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn có sự khác biệt rõ rệt. Trong khi chi cho ăn uống hút ở khu vực nông thôn trong những năm qua luôn lớn hơn 56% thì chi tiêu cho ăn uống hút ở khu vực thành thị giai đoạn 2006 – 2010 luôn đạt dưới 49%. Đây là một chỉ dẫn rất hữu ích cho các doanh nghiệp đồ gỗ nội thất – chủng loại sản phẩm không thuộc ăn uống hút. Bảng 2. Cơ cấu chi tiêu cho thiết bị và đồ dùng gia đình theo nhóm thu nhập5 Chi cho thiết bị và Chung Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 đồ dùng gia đình 2006 42.5 13.8 21.1 31.5 47.2 98.8 2008 58.8 21.8 33.8 44.8 63.1 130.4 2010 89.4 33.4 50.6 69.3 98.6 194.9 4 Tổng cục Thống kê, Cơ cấu chi tiêu, năm 2010 5 Tổng cục Thống kê, Cơ cấu chi tiêu, năm 2010 12
- Chú thích: Nhóm 1: nhóm có thu nhập thấp nhất (275 000 VNĐ/tháng); Nhóm 2: nhóm có thu nhập dưới trung bình (477.200 VNĐ/tháng); Nhóm 3: nhóm có thu nhập trung bình (699.900 VNĐ/tháng); Nhóm 4: nhóm có thu nhập khá (1.067.400 VNĐ/tháng); Nhóm 5: nhóm có thu nhập cao nhất (2.458.200 VNĐ/tháng) (số liệu năm 2008) Nhận thấy, tỷ trọng chi tiêu cho thiết bị và đồ dung gia đình có xu hướng tăng nhanh ở tất cả các nhóm thu nhập. Tỷ trọng này là cao nhất ở nhóm thu nhập cao nhất. Xu hướng này phản ánh tiềm năng phát triển cho các doanh nghiệp cung cấp đồ gỗ nội thất trên thị trường Việt Nam. III. Môi trường nhân khẩu học: 1. Quy mô và tốc độ tăng: Dân số Việt Nam hiện nay khoảng 86 triệu người (2010). Trung bình mỗi năm tăng 947 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (năm 2009) Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân tộc, trong đó người Việt là đông đảo nhất (chiếm khoảng 86% dân số cả nước) và sinh sống tại khu vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống chủ yếu tại khu vực trung du và miền núi và chỉ 30% dân số sinh sống ở các khu vực thành. 2. Sự phân bố dân cư và quá trình đô thị hóa: Dân số Việt Nam phân bố không đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Hai vùng Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long có tới 43% dân số của cả nước sinh sống. Hai vùng trung du, miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên chỉ có 19% dân số cả nước sinh sống. Dưới tác động của quá trình đô thị hóa, tỷ lệ dân thành thị tăng nhanh. Dân số ở thành thị hiện chiếm 29,6% tổng dân số cả nước (năm 2009), tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm. Sự phát triển của các khu vực đô thị kéo theo nhu cầu tiêu dùng mạnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp đồ gỗ nội thất nói riêng phát triển. 3. Cơ cấu dân số: Việt Nam đang ở thời kỳ dân số vàng. Trung bình mỗi năm có 1,6 triệu người bước vào độ tuổi lao động. Lực lượng lao động dồi dào đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Cơ cấu dân số vàng là 13
- cơ hội để IKEA xâm nhập vào Việt Nam khi mà nguồn lao động dồi dào và tiềm năng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và sức mua của thị trường. TỔNG TỶ SUẤT PHỤ THUỘC CỦA 9 NƯỚC TRONG KHU VỰC TỪ 1950 ĐẾN NAY VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2050 (%) Năm Nhật Singapore Hàn Trung Thái Việt Indonesia Malaysia Philippines Bản Quốc Quốc Lan Nam 1950 68 75 81 61 83 56 76 85 89 1955 64 77 76 72 84 65 74 88 93 1960 56 83 3 78 90 78 76 95 96 1965 47 86 87 80 94 93 80 98 97 1970 45 73 83 79 92 96 83 92 93 1975 47 59 71 78 85 92 8 85 90 1980 48 47 61 67 75 88 78 75 86 1985 47 42 52 55 64 82 72 74 83 1990 44 37 45 50 56 78 66 67 79 1995 44 40 41 48 50 72 60 66 74 2000 47 41 39 46 47 63 56 61 70 2005 51 39 39 42 45 53 52 59 64 2010 56 34 38 40 44 46 49 53 58 2015 64 35 38 40 43 45 46 50 53 2020 68 42 40 44 44 45 45 49 51 2025 70 54 46 46 45 45 44 50 49 2030 73 68 54 50 48 45 44 51 48 2035 79 77 61 56 52 46 46 50 47 2040 89 79 69 61 56 48 48 50 46 2045 95 77 75 63 59 52 51 50 47 2050 98 76 79 64 62 56 54 52 49 Những năm gần đây tỷ lệ phụ thuộc của Việt Nam khá cân bằng với các nước khác trong khu vực. Yếu tố này góp phần thu hút các nguồn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. 14
- Biểu 4. Cơ cấu dân số (%) theo giới tính và nhóm tuổi6 Nhóm tuổi Nam Nữ Tổng số Tỷ số giới tính 0-4 7,8 7,1 7,5 106,9 5-9 8,6 7,8 8,2 106,6 10-14 11,1 10,2 10,6 105,6 15-19 11,3 10,3 10,8 106,5 20-24 8,9 8,7 8,8 99,7 25-29 7,8 7,8 7,8 97,2 30-34 7,8 7,7 7,7 97,9 35-39 7,7 7,5 7,6 98,6 40-44 7,3 7,3 7,3 97,2 45-49 6,4 6,4 6,4 96,3 50-54 4,4 5,2 4,8 82,5 55-59 3,1 3,5 3,3 84,0 60-64 2,0 2,4 2,2 79,0 65+ 5,8 8,3 7,0 67,3 Tổng số 100,0 100,0 100,0 96,6 Từ biểu trên ta thấy, tỷ lệ nam nữ trong dân số Việt Nam có sự thay đổi tùy theo từng nhóm tuổi. Tỷ lệ này nghiêng về số nam ở các độ tuổi từ 29 trở xuống, nhưng lại nghiêng về số nữ từ độ tuổi 30 trở lên. Điều đó chứng tỏ, dân số Việt Nam đang phát triển theo xu hướng số nam tăng dần và chiếm ưu thế. Tuy nhiên, hiện tại tỷ số giới tính là 98,1 nam trên 100 nữ (năm 2010). Đây là chỉ dẫn quan trọng cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ gỗ khi xây dựng kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Sự gia tăng nhịp điệu cuộc sống hiện đại khiến các cấu trúc nền tảng của gia đình Việt Nam có những thay đổi chưa từng có: từ truyền thống, phong cách ứng xử, tới tình trạng tăng tỷ lệ ly hôn, giảm tỷ lệ kết hôn. Đặc biệt, phụ nữ ngày càng tỏ ra là lao động chính trong nhiều gia đình, làm đảo lộn các quan hệ bền vững hàng ngàn năm. Do đó vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong việc ra quyết định mua đang dần chiếm vị trí quan trọng hơn. Đặc biệt là đối với các sản phẩm gia dụng, hàng tiêu dùng nhanh hay đồ gỗ nội thất. IKEA cũng cần đặc biệt 6 Tổng Cục thống kê, Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và giới tính, 2009 15
- quan tâm đến điều này khi muốn xâm nhập vào thị trường VN, mà ban đầu là ở thành thị. 4. Trình độ học vấn: Trình độ phổ cập giáo dục Việt Nam ta đến nay khoảng 80%. Phổ cập tiểu học 100%. Tính đến giữa năm 2007, Việt Nam có khoảng 2,6 triệu người có trình độ đại học trở lên, chiếm 4,5% lực lượng lao động. Trong đó tỷ lệ trí thức trong khu vực sự nghiệp đạt 71%, khối hành chính gần 22% và khu vực kinh doanh là 7%. Trình độ học văn ngày càng tăng đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những trình độ làm marketing tương xứng 5. Quy mô hộ gia đình: Theo kết quả điều tra được công bố ngày 18/8/2005, 10 năm qua, quy mô gia đình Việt Nam giảm từ 4,8 người xuống còn 4,4 người/gia đình. So với thành thị, quy mô gia đình nông thôn nhiều hơn 0,2 người. Trong khi đó, Tây Bắc và Tây Nguyên vẫn là 2 vùng có quy mô gia đình lớn nhất: 5,1 người/hộ. Xu hướng này tác động sâu sắc đến quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng. Bảng dưới đây cho chúng ta cái nhìn cận cảnh hơn về quy mô hộ gia đình chia theo vùng (năm 2009): Biểu 2. Tỷ lệ phần trăm hộ theo số người trong hộ và quy mô hộ trung bình chia theo vùng Số người trong hộ Số người 1-4 bình 1-2 người 3 người 4 người 5+ người quân người một hộ Toàn quốc 16,7 18,8 29,4 64,9 35,1 4,1 - Thành thị 18,3 21,9 30,5 70,7 29,3 3,9 - Nông thôn 16,1 17,6 28,9 62,6 37,4 4,1 Đồng bằng sông Hồng 22,0 19,6 32,0 73,5 26,5 3,7 Đông Bắc 14,0 19,5 32,0 65,4 34,6 4,1 Tây Bắc 10,2 16,9 27,9 54,9 45,1 4,6 Bắc Trung bộ 18,1 16,6 27,4 62,1 37,9 4,1 Duyên hải Nam Trung bộ 16,9 16,4 27,8 61,2 38,8 4,1 Tây Nguyên 11,8 16,5 27,5 55,8 44,2 4,5 Đông Nam bộ 16,3 19,7 27,3 63,4 36,6 4,2 Đồng bằng sông Cửu Long 13,5 19,9 29,0 62,4 37,6 4,2 16
- 6. Các chỉ báo khác về môi trường nhân khẩu: - Tuổi thọ trung bình (2009) là 75 tuổi và có xu hướng tăng lên. - Dân số thành thị (2010) chiếm 30% dân số cả nước - Tỷ lệ đô thị hóa: 3% theo tỷ lệ thay đổi hàng năm (ước tính 2010- 2015) - Tỷ lệ biết chữ: 93% (2009) IV. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN : Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường... 1. Ô nhiễm môi trường Từ những năm 1990 điều kiện của môi trường tự nhiên ngày càng xấu đi đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng. Ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Trên thế giới, nhiều tổ chức bảo vệ môi trường ra đời và đã hoạt động tích nhằm hạn chế những ô nhiễm do chất thải của các ngành công nghiệp và chất thải tiêu dùng gây ra. Trước tình thế đó, các ngành sản xuất hàng hoá cũng bắt đầu phải thay đổi công nghệ sản xuất nhằm giảm ô nhiễm môi trường. Các vấn đề môi trường cũng có ảnh hưởng quan trọng tới việc kinh doanh, buôn bán hàng nội thất quốc tế. Một số nhãn mác sinh thái cho đồ nội thất và nhãn mác quốc tế về nguyên liệu ngày càng phát triển, ví dụ như sự bền vững của nguyên liệu gỗ, nguyên liệu tái chế và chứa các chất độc hại. Bên cạnh đó, nhà thiết kế và nhà sản xuất đang cố gắng phát triển hàng nội thất giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường nhất, được coi là kiểu dáng sinh thái. Mặc du một số quy định về môi trường chưa bắt buộc nhưng đây là cơ hội cho các nhà sản xuất đáp ứng các yêu cầu này tối đa trong khả năng của họ mà chắc chắn điều này sẽ đưa lại cho họ lợi thế cạnh tranh rất tốt. Kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng trở nên ngày càng trở nên nặng nề, được xã hội quan tâm lo lắng. 2. Tài nguyên thiên nhiên Tổng diện tích rừng và rừng mới trồng toàn quốc là 13,258 triệu ha (độ che phủ rừng 39,1%), trong đó có 10,339 triệu ha rừng tự nhiên và 2,919 triệu ha rừng 17
- trồng và diện tích rừng mới trồng. Diện tích rừng trồng là rừng sản xuất là 2,141 triệu ha. Đến nay, trữ lượng gỗ rừng trồng đạt khoảng 60 triệu m3, sản lượng gỗ rừng trồng được khai thác đạt trên 3,2 triệu m3/năm và khoảng 1 triệu ste củi. Đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho công nghiệp giấy, gỗ trụ mỏ, ván nhân tạo, dăm mảnh gỗ xuất khẩu. Thiếu hụt nguyên liệu. Ở Việt Nam hiện nay, cùng với chủ trương hạn chế khai thác gỗ rừng tự nhiên, ngành lâm nghiệp đã và đang thúc đẩy chương trình trồng rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Cụ thể, thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, mỗi năm Việt Nam chỉ khai thác khoảng 200 nghìn m3 gỗ rừng tự nhiên. Để cung cấp nguồn nguyên liệu gỗ cho chế biến, ngành lâm nghiệp đã thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến, hiện nay nhà nước đang tạo điều kiện thông thoáng cho phép nhập khẩu nguyên liệu gỗ. Mặc dù có tiềm năng về nguyên liệu gỗ nhưng hiện tại và khoảng 10 năm tiếp theo, Việt Nam vẫn phải tiếp tục nhập khẩu nguyên liệu gỗ phục vụ chế biến. Theo thống kê của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 1 triệu m3 ván nhân tạo các loại, trong đó MDF chiếm khoảng 60%. Tổng kim ngạch nhập khẩu ván nhân tạo chiếm khoảng 25% tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu gỗ. Năm 2009, giá trị kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu gỗ khoảng 1,134 tỷ USD, tăng 3,56% so với cùng kỳ năm 2008. Những số liệu này một lần nữa phác họa thực trạng thiếu nguyên liệu cho ngành sản xuất đồ gỗ nội thất tại Việt Nam. V. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ. Một lực lượng quan trọng nhất, định hình cuộc sống của con người là công nghệ. Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp. Người làm Marketing phải theo dõi những xu hướng sau đây trong công nghệ: Sự tăng tốc của việc thay đổi công nghệ 18
- Những cơ hội đổi mới vô hạn Thay đổi ngân sách nghiên cứu và phát triển Quy định về thay đổi công nghệ ngày càng chặt chẽ Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước sản xuất đồ gỗ xuất khẩu sử dụng công nghệ thiết bị trung bình và tiên tiến. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa với khối lượng nhỏ sử dụng thiết bị lạc hậu có tuổi đời trên 10 năm. Các doanh nghiệp này gặp khó khăn về tài chính và chưa có khả năng tìm kiếm thị trường là những nguyên nhân chính kìm hãm khả năng đổi mới công nghệ, thiết bị. Theo kết quả khảo sát và đánh giá của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, hiện tại các doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều cho công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ. Tuy nhiên, công nghiệp chế biến gỗ hiện tại được đánh giá là lĩnh vực kỹ thuật tương đối đơn giản, chưa đòi hỏi kỹ thuật, công nghệ cao… Thực tế có ít doanh nghiệp nghiên cứu cải tiến công nghệ thiết bị để cải thiện chất lượng dây chuyền sản xuất, đồng thời góp phần giảm chi phí đầu tư thiết bị nhằm nâng cao khả năng cạnh trạnh. Đến nay, rất ít kết quả nghiên cứu khoa học của các đơn vị nghiên cứu, đào tạo được áp dụng vào thực tế sản xuất do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chưa theo kịp hoặc chưa đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất. I. Môi trường chính trị, pháp lý: 1. Chính trị ổn định: Khác với một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan và Philipines, Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị tương đối ổn định. Sự bình ổn chính trị tạo nên môi trường an toàn và thuận lợi cho kinh tế phát triển. 19
- Đây cũng là một trong những yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong nhiều ngành nghề. 2. Hệ thống pháp lý: Nhiều chính sách và Đạo luật được ban hành hoặc sửa đổi để phù hợp hơn với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, từng bước tạo ra môi trường pháp lý đầy đủ, an toàn và thuận lợi hơn cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật kinh tế còn chưa đầy đủ và đồng bộ. Công tác cải cách hành chính thiếu kiên quyết, bộ máy hành chính chậm đổi mới, kém hiệu lực và hiệu quả, đội ngũ công chức còn yếu kém về năng lực và phẩm chất. a) Hàng rào thuế quan: Các đạo luật cấm vận đối với hàng hóa nước ngoài đã được gỡ bỏ từ thời kỳ đổi mới. Cho đến nay, hầu hết các mặt hàng thông thường cũng như xa xỉ của nước ngoài đều được Chính phủ Việt Nam cho phép nhập khẩu. Xuất khẩu trong những năm gần đây cũng được Nhà nước đẩy mạnh nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu. Từ năm 2000, hệ thống thuế khóa đã được tái cấu trúc, với sự bổ sung của những thuế mới như thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như đưa ra những thay đổi trong thuế suất đối với các loại hàng hóa nội địa và xuất nhập khẩu. Theo đó, hàng rào thuế quan các sản phẩm nhập khẩu giảm đáng kể. Tuy vậy, vào tháng 10 năm 2010, Bộ Tài chính ban hành thông tư sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng được điều chỉnh theo hướng tăng thêm. Theo đó, thuế nhập khẩu sản phẩm đồ nội thất bằng gỗ sử dụng trong văn phòng, nhà bếp, phòng ngủ sẽ tăng thêm 2% (từ 27% lên 29%). Trong khi đó, thuế xuất khẩu đồ gỗ nội thất mà Chính phủ áp dụng cho các doanh nghiệp là 0%. b) Viện trợ nhà nước cho khu vực doanh nghiệp quốc doanh: Chính sách viện trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp nhà nước giảm dần, tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt, từ năm 1999, chính sách của Chính phủ dần chuyển hướng sang phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là cơ hội thuận lợi cho các tập đoàn đa quốc gia như IKEA thâm nhập thị trường Việt Nam. Nguyên liệu gỗ: Mặc dù nguồn nguyên liệu cho chế biến gỗ trong nước hiện nay vẫn phải nhập khẩu từ 70% -80%, song để Thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên, mỗi năm Việt Nam chỉ khai thác khoảng 200 nghìn m3 gỗ rừng tự 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp:Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty TNHH Minh Thành
77 p | 1505 | 650
-
Báo cáo: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Thực Phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm
35 p | 473 | 189
-
Luận văn: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
72 p | 328 | 139
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp số 2 của Công ty TNHH 1TV VLXD Vĩnh Long
85 p | 406 | 134
-
Tiểu luận: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh du lịch tại tỉnh Ninh Bình
16 p | 595 | 96
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh tư vấn và xây dựng TVT
65 p | 243 | 81
-
Luận văn tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuốc Lá chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 244 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu Thiết bị toàn bộ và Kỹ thuật (Technoimport) thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính
73 p | 407 | 60
-
Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Inox Phát Thành
96 p | 298 | 60
-
Tiểu luận: Tìm hiểu chiến lược kinh doanh Walmart
26 p | 386 | 52
-
TIỂU LUẬN: Tìm hiểu hoạt động của Công ty Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân và báo cáo về tình hình chung của Công ty
23 p | 138 | 26
-
TIỂU LUẬN: Tìm hiểu phân tích, đánh giá những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động công tác xã hội ở hội chữ thập đỏ thành phố hà nội
31 p | 175 | 20
-
Luận văn tốt nghiệp Kế toán: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hưng Phát Cường giai đoạn 2018-2020
81 p | 32 | 19
-
Tiểu luận: Tìm hiểu hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng chương trình dự báo lượng khách du lịch tại đảo Tuần Châu của công ty TNHH Âu Lạc Quảng Ninh
44 p | 83 | 18
-
Tiểu luận: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty và của Phòng kinh tế đối ngoại
30 p | 164 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
115 p | 4 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH Thương mại dịch vụ tin học Xuân Hàm giai đoạn năm 2013-2015
59 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn