intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

162
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh trình bày về những vấn đề chung về hợp đồng theo luật Anh, trình tự ký kết hợp đồng ngoại thương, nghĩa vụ các bên, trách nhiệm các bên nếu vi phạm hợp đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh

  1. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI  BÀI TẬP NHÓM MÔN PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ Đề tài: Tìm hiểu về Hợp đồng mua bán hàng hóa theo trường phái của Anh Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Bù i Ngọ c Sơn Lớp : Cao học QTKD 7B N hóm 3 thực hiện Hà Nội 05/2011 Nhóm 3 - CHQTK D7B 1
  2. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh MỤC LỤC DANH S ÁCH NHÓM 3 ...................................................................Error! B ookmark not d efined. MỤC LỤC .................................................................................................................................... 2 LỜI M Ở ĐẦU............................................................................................................................... 3 PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ C HUNG VỀ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ANH .................................... 4 1. Khái ni ệm hợp đồng ............................................................................................................... 4 2. Đặc điểm lu ật hợp đồng của Anh ............................................................................................ 5 3. Chủ t hể của h ợp đồng theo luật Anh ........................................................................................ 6 4. Hình thức hợp đồng................................................................................................................ 6 PHẦN 2: TRÌNH TỰ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG ..................................................... 7 1. Chuẩn bị hàng xuất k hẩu ........................................................................................................ 7 2. Kiểm tra chất lượng.............................................................................................................. 10 3. Thuê tàu l ưu cước ................................................................................................................ 11 4. Mua b ảo hiểm...................................................................................................................... 12 5. Làm thủ tục h ải quan. ........................................................................................................... 12 6. Làm thủ tục thanh toán ......................................................................................................... 15 7. Khiếu nại và g iải quyết khiếu nại .......................................................................................... 16 PHẦN 3: NGHĨA VỤ CÁC BÊN ................................................................................................. 17 1. Reasonable endeavours ........................................................................................................ 17 2. All reasonable endeavours .................................................................................................... 17 3. Best endeavours ................................................................................................................... 17 4. Một số điều lu ật khác ........................................................................................................... 18 PHẦN 4: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒNG ............................................. 20 1. Các y ếu tố cấu thành t rách nhi ệm do vi phạm hợp đồng.......................................................... 20 2. Các chế t ài áp dụng cho việc vi p hạm hợp đồng ..................................................................... 20 3. Các t rường hợp miễn trách do vi phạm hợp đồng ................................................................... 22 KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 23 TÀI LIỆU T HAM KHẢO............................................................................................................ 24 Nhóm 3 - CHQTK D7B 2
  3. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh LỜI MỞ ĐẦU Tự do hóa thương mại trở thành xu thế của thời đại và tác động ngày càng to lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam, mục đích của nó là xóa bỏ mọi rào cản để hoạt động kinh doanh giữa các quốc gia được thuận lợi hơn. Hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện t rong nhiều lĩnh vực khác nh au như thương mại hàng hóa, thương mại d ịch vụ, ... Những hoạt động này đò i hỏi phải sử dụng c ác công cụ pháp lý đ iều ch ỉnh khác nhau, đó là những hợp đồng thương mại quốc tế: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng cung cấp các loại dịch vụ , ... Các doanh nghiệp Việt Nam có được sự chủ động trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc t ế hay không còn phụ thuộc vào s ự hiểu biết và n ắm bắt đ ược những quy định của pháp luật kinh doanh quốc tế cũng như của từng quốc gia. Được sự phân công làm việc của PGS.TS. Bùi Ngọc Sơn, nhó m 3 lớp cao học quản trị kinh doanh K7B đ ã hoàn th ành bài t ập nhóm với hy vọng đem đến cho người học quản t rị kinh do anh khi một cái nh ìn khái quát và tóm tắt về hợp đồng mua bán quốc tế theo t rường ph ái của Anh. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời g ian ngh iên cứu không nhiều và kiến thức về pháp luật còn hạn chế, nhóm 3 chúng em xin cảm ơn PGS.TS. Bù i Ngọc Sơn đã truyền đạt kiến thức một cách hệ thống, căn bản cũng như nâng cao và những tình huống phân xử g iúp chúng em có một cái nh ìn toàn diện và cụ thể về ph áp luật nói chung cũng như ph áp luật kinh doanh quốc tế. Nhóm 3 - CHQTK D7B 3
  4. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THEO LUẬT ANH 1. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng là m ột phần của cuộc sống hàng ngày. Làm thuê, bảo hiểm xe, m ua một căn nhà, thậm chí mua một lít sữa được tất cả các điều chỉnh bởi pháp luật của hợp đồng. Mặc dù mỗi một trong các tình huống đưa ra ở trên có pháp luật chuyên môn điều chỉnh (luật lao động, luật bảo hiểm, luật của n gười tiêu dùng …) như ng tất cả đều chịu sự chi phối bởi t ập hợp các nguy ên t ắc cơ bản thường được gọi là "luật chung về hợp đồng". Theo luật của A nh, hợp đồng là một cam kết hoặc thiết lập một cam kết trong đó có đưa ra m ột biện pháp để được p háp luật công nhận như là một nhiệm vụ phải thực hiện. Từ khái niệm trên chúng ta có thể thấy hợp đồng gồm 3 yếu tố. - Một Cam k ết Trong bối cảnh luật pháp Anh, một tham chiếu đến một cam kết ở đây có thể gây hiểu nhầm. Pháp luật hợp đồng của Anh không có hiệu lực cho một cam kết, một thỏa thuận không bắt buộc. Trong thực tế, điều này chỉ đơn giản là m ột cách để phân biệt giữ a hai loại cam kết, cam kết trở thành hợp pháp khi gắn với trách nhiệm thực hiện. - Một nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các cam kết Ở đây, nội dung hợp đồng tiếng Anh phân biệt giữa hợp đồng song phương và đơn phư ơng. M ột hợp đồng song phương làm phát sinh nghĩa vụ của cả hai bên. Như vậy trong m ột hợp đồng mua bán, bên bán có nghĩa vụ chuyển giao đối tượng hàng hóa, dịch vụ ghi rõ trong hợp đồng cho người mua, bên m ua có nghĩa v ụ phải thanh toán. Một hợp đồng đơn phư ơng, ngược lại, làm phát sinh nghĩa vụ ở chỉ một bên. Ví dụ, "t ôi sẽ cho bạn 100 £ nếu bạn chạy marathon " đưa đến một nghĩa vụ pháp lý nếu bạn chạy m arathon, tôi ph ải có nghĩa vụ trả cho bạn 100£, nhưng bạn cũng có thể từ chối không chạy. - Một biện pháp khắc phục nếu vi phạm cam kết. Vi phạm cam kết chính là phá vỡ hợp đồng. Khi đó phải chứng minh đư ợc các luận điểm: 1. Hợp đồng hợp pháp. 2. Nguy ên đơn hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng của mình. 3. T hực tế bị đơn đã vi phạm hợp đồng. 4. Nguy ên đơn bị thiệt hại. Nhóm 3 - CHQTK D7B 4
  5. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Khi đó Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm khắc p hục hoặc bồi thường thiệt hại cho m ình. 2. Đặc điểm luật hợp đồng của Anh Đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có giá trị pháp lý khi ngư ời được nhận đề nghị nhận được nó nếu các bên không có t hỏa thuận khác Theo quy định của p háp luật Anh, đề nghị giao kết hợp đồng chỉ cho người được đề nghị khả năng ký kết hợp đồng bằng cách chấp nhận nó, đồng thời cho phép bên đề nghị thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị thay đổi đề nghị giao kết hợp đồng trong mọi thời điểm mà không phải chịu tr ách nhiệm ngay cả khi trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định thời hạn cho sự trả lời, ngoại trừ các trường hợp trong đề nghị giao kết hợp đồng có quy định nghĩa vụ đối khoản (Consideration), tức là người đề nghị nhận nghĩa vụ không thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng để đổi lấy m ột nghĩa vụ nào đó của bên kia. Nguy ên nhân chủ yếu, theo đó pháp luật của Anh cho phép ngư ời đề nghị đư ợc tự do thay đổi, hủy ngang hay thu hồi đề nghị giao kết hợp đồng, có gốc rễ từ học thuyết “Nghĩa vụ đối khoản” (Consideration). Học thuy ết này là cơ sở để hình thành nguyên t ắc cơ bản của luật hợp đồng Anh, theo nguyên tắc này một đề nghị giao kết hợp đông không được thể hiện trong một văn bản đặc biệt “Under seal” chỉ ràng buộc người đề nghị trong trư ờng hợp, nếu người đư uọc đề nghị đã thự c hiện hay hứ a sẽ thực hiện một nghĩa vụ nào đó vì lợi ích của người đề nghị. M ột trong những phứ c tạp thú vị của pháp luật hợp đồng tiếng Anh là nó mang đặc điểm của hai quan niệm khác nhau về cách thức h ợp đồng được hình thành, mà xuất phát từ hai giai đoạn khác nhau của lịch sử luật pháp Anh. Một mặt, các sử gia pháp lý nhất đồng ý rằng cho đến th ế kỷ XIX quan niệm chủ yếu của h ợp đồng ở Anh đã là một cơ chế trao đổi: cho m ột cái gì đó có giá trị được một cái gì đó nhận trở lại (và do đó để hành động trước khi một tòa án có được nó hoặc tiền tệ tương đương ủa nó). Trong khi đó các sách giáo khoa đã ghi nhận bản hợp đồng đầu tiên được viết thời kỳ cuối thế kỷ mư ời tám, đầu thế kỷ mư ời chín; thời đại mà pháp luật quốc gia bắt đầu đưa vào giảng dạy t ại trường đại học tiếng Anh. Các tác giả đã lấy ý tưởng pháp lý của các học giả Pot hier và Domat. Họ đã phát triển cấu trúc và ý tưởng trong công việc để thiết kế, mô tả Pháp luật hợp đồng, chủ yếu dựa trên luật La M ã đư ợc p hát triển bởi các nhà tư tưởng thời trung cổ. Do đó có thể giải thích sự xung đột trong hợp đồng của Anh. Các lý thuy ết cơ sở được phát triển bởi các tác giả Pháp được dịch sang tiếng Anh như lý thuyết s ẽ (bằng tiếng Pháp l'autonomie de la volonté), theo đó các lực lượng liên kết hay quyền lực pháp lý của hợp đồng đi kèm , không phải từ việc hoàn thành một cuộc trao đổi dự kiến, nhưng từ sự đồng thu ận của các bên: đáp ứng của nguyện vọng của họ hoặc thỏa thuận mà họ đạt được về những gì hợp đồng. Một cách Nhóm 3 - CHQTK D7B 5
  6. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh thông thư ờng mô tả ý tưởng này là hợp đồng trở thành "luật pháp của các bên": những gì các bên đã quyết định thành lập như là một nghĩa vụ giữa họ mà các bên cùng chịu ràng buộc. Cuộc xung đột giữ a quan niệm này và các khái niệm truyền thống trở nên rõ ràng nếu xét tặng (thời hạn pháp lý cho việc đưa ra các món quà). Trong luật Pháp, điều này tạo thành một hợp đồng: đã có sự đồng thuận giữa các bên về những người là để cho những gì cho ai. Pháp luật Anh không nhận tài trợ như là một loại hợp đồng: nó không phải là một cuộc trao đổi, nhưng m ột món quà chỉ và vì vậy, theo logic như ở trên, người được t ặng cho (người đã nhận được quà tặng) không có quyền hợp đồng để nhu cầu bất cứ điều gì từ nhà tài trợ: vì ngư ời được t ặng đã không đưa ra bất cứ điều gì hoàn lại. Tuy nhiên, bất chấp những khác b iệt này, pháp luật Anh vẫn còn tuyên bố là dựa trên uy quyền của sự chấp th uận của các bên, về ý định của họ. Điều này là do các yếu tố đầu t iên của sự hình thành của hợp đồng đó phải được kiểm tra. Sau đó, xem xét sẽ đư ợc trao cho các hình thứ c trong đó ý định như vậy phải được thể hiện trư ớc khi chuyển sang câu hỏi về tính hợp lệ của m ột cam kết: những gì p háp luật dự kiến để thực hiện một cam kết đư ợc đưa ra trong các hình thứ c y êu cầu hiệu lự c pháp luật. 3. Chủ thể của hợp đồng theo l uật Anh Chủ thể của hợp đồng thương m ại quốc tế là một trong nhữ ng đặc điểm để xác nhận tính quốc tế của hợp đồng. “Tính quốc gia” của pháp nhân hết sức phức tạp vì mỗi quốc gia lại có những qui định khác nhau đối với chủ thể. Có 3 cách xác định “ tính quốc gia” của các pháp nhân. Đó là: - Nơi đăng ký của pháp nhân. - Địa điểm thường trú của pháp nhân. - “ Thuyểt giám sát”, th eo đó “ tính quốc gia” của pháp nhân đư ợc xác đ ịnh dựa trên cơ s ở vốn của chủ thể thuộc quốc gia nào ảnh hư ởng đến sự giám sát hoạt động của pháp nhân Luật của Anh, xác định theo cách thứ 2, trong khi đó luật của Pháp theo cách thứ 3 nên trong trư ờng hợp một công ty đăng ký thanh lập tại Pháp nhưng hoạt động thương mại thường xuyên tại Anh thì trong trường hợp luật của Anh , quốc tịch của công ty trên là tại Anh còn luật của Pháp thì quốc tịch là Pháp. Do đó cần ghi rõ luật áp dụng trên hợp đồng để tránh nhẫm lẫn. 4. Hì nh thức hợp đồng Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc t ế có thể được kí kết bằng lời nói, văn bản, hành vi hay bất kì hình thứ c nào khác do các bên tự do thỏa thuận. Nhóm 3 - CHQTK D7B 6
  7. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh PHẦN 2: TRÌNH TỰ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thư ơng đã đư ợc ký kết, đơn vị kinh doanh XNK - với tư cách là một bên ký kết -phải tổ chứ c thực hiện hợp đồng đó. Ðây là một công việc r ất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc t ế, đồng th ời bảo đảm đư ợc quy ền lợi quốc gia v à đảm bảo uy tín k inh doanh của đơn vị. Về m ặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để t hực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi ph í lư u thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Ðể thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C ( nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C), thuê tàu hoặc lư u cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại (nếu có) về hàn g hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất. Như vậy, nói chung trong quá trình thự c hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh doanh XNK phải tiến hành các công việc dư ới đây. 1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C). Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký m ã hiệu hàng xuất khẩu. a. Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu Việc mua bán ngoại thương thư ờng tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều trường hợp, muốn làm thành lô hàn g xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ s ở s ản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng. Hợp đồng kinh t ế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu m ua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu... Hợp đồng dù thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình tự và nội dung đã được quy định trong "Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế" do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989. Nhóm 3 - CHQTK D7B 7
  8. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh b. Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu Trong buôn bán quốc t ế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải đư ợc đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá.M uốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lự a chọn cách bao gói thích hợp. Loại bao bì Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là: + Hòm (case, box): T ất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. N gười t a thường dùng các loại hòm gỗ thư ờng (wooden case), hòm gỗ dán (plywood case), hòm kép (double case), và h òm gỗ dác kim khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case). + Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thư ờng dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag). + Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thư ờng buộc bằng dây thép. + Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. T hùng có loại bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn bằng thép (st eel drum), thùng tròn bằng nhôm (alum inium drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum) . Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó (bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)...Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packin g). Ngoài ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trự c tiếp (mimediate packing).Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải bông, vải bạt (tarp auline), vải đay ( gunny), giấy thiếc (foil), dầu (oil) và m ỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excelsior, wood shaving), giấy phế liệu, (paper waste), nhựa xốp (stiropore)... có khi vải bông cũng đư ợc dùng để lót trong.Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra vật liệu bao gói như các m àng mỏng PE, PVC, PP hay PS. Ngoài ra n gười ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ (cont ainer), cá bản (palette), thùng lều (t hiết bị đóng gộp hàng máy bay - igloo) vừ a tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói. Nhóm 3 - CHQTK D7B 8
  9. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thư ơng là "an toàn, rẻ t iền và thẩm mỹ". Ðiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo sự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm n hưng đồng thời ph ải bảo đảm thu hút sự chú ý của ngư ời tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến nhữ ng điều đã thoả thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với nhữ ng sự tác động của môi trường và của điều kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến nhữ ng nhân tố dư ới đây: + Ðiều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người t a phải xét đến đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuy ên chở... + Ðiều kiện khí hậu: Ðối với nhữ ng hàng hoá giao cho các nư ớc có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung bình tới 30-4000C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí hậu như vậy, bao bì phải là những lo ại đặc biệt bền vữ ng. T hường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm nư ớc và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu m ỡ ở mặt ngoài.Ðiều kiện về luật pháp và thuế quan. ở một số nư ớc, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở M ỹ và Tân-Tây- Lan, ngư ời ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô, rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàn g xuất trình giấy tờ chứ ng nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng. Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói còn trự c tiếp ảnh hưởng tới mứ c thuế nhập khẩu ở m ột số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh. Ðối với những hàng chịu thuế theo trọng lư ợng, có một số nước thu thu ế theo "trọng lượng tịnh luật định" là trọng lượng còn lại sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì do hải quan quy định s ẵn. T rong trường hợp này, rõ ràn g trọng lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới m ức thuế quan nhập khẩu. Ðiều kiện chi phí vận chuy ển: Cư ớc phí thường được tính theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút bớt trọng lư ợng của bao bì h oặc thu hẹp thể tích của hàng hoá sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm đư ợc chi phí vận chuy ển còn phải đề phòng trộm cắp trong quá trình chuyên chở. M uốn thoả mãn được những điều kiện này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừ a b ền chắc tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại, đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên trong bao bì... Nhóm 3 - CHQTK D7B 9
  10. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh c. Việc kẻ ký m ã hi ệu hàng xuất khẩu. Ký mã hiệu (m arking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần t hiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hoá. Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm: Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàn g hoá. Ký mã hiệu cần phải bao gồm : + Những dấu hiệu cần thiết đối với ngư ời nhận hàng như : t ên người nhận và tên người gử i, trọng lượng tịnh và trọng lư ợng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng. + Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hoá như: tên nư ớc và tên địa điểm hàng đến, tên nư ớc v à tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi. + Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc d ỡ và bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi t iêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm.. . Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá. Ðể làm hình thành một lô hàn g, ngoài nhữ ng công việc trên đây, đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàn g hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch...). 2. Kiểm tra chất lượng a. Kiểm nghiệm hàng xuất khẩu. Trước khi giao hàng, ngư ời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàn g hoá xuất khẩu là động vật, thực v ật phải kiểm tra lây lan bệnh dịch (tứ c kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở (tứ c ở đơn vị sản xuất, thu mua chế biến, như các xí nghiệp ...) có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thự c hiện thủ tục quốc tế. Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chứ c kiểm tra "chất lượng sản phẩm"(K CS) tiến hành. Tuy nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là ngư ời chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá. Vì vậy trên giấy chứ ng nhận phẩm chất, b ên cạnh những chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Việc kiểm d ịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thự c vật (của huyện, quận, hoặc ở nông trư ờng tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng (hoặc trạm) thú y (của huyện, quận hoặc của nông Nhóm 3 - CHQTK D7B 10
  11. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh trường) tiến hành. Cục thú y và Cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (như cảng, ga quốc tế ). Công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đặt ở các trạm và các chi nhánh công ty. Do đó nếu có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở các cử a khẩu trước khi gửi hàng xuất khẩu, chủ cửa hàng phải đề nghị các cơ quan chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời hạn chạm nhất là 7 ngày trước khi hàng được bốc xuống t àu. b. Kiểm tra chất l ượng hàng nhập khẩu. Theo tinh t hần các quy định của Việt Nam, hàng nhập khẩu khi về qua cử a khẩu cần được k iểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức n ăng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó. Cơ quan giao thông (ga cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận t ải. Nếu hàn g có th ể có tổn thất hoặc xếp đặt không theo lô, theo vận đơn thì cơ quan giao thông m ời công ty giám định lập biên bản giám định dư ới tàu (Survery Reports). Nếu hàng chuyên chở đường biển mà bị thiếu hụt, m ất mát phải có " biên bản kết toán nhận hàng với tàu" (Report on receipt of cargo) còn nếu bị đõ vỡ -phải có " biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng" (Cargo outturn report). Nếu tàu chở hàng đã nhổ neo rồi việc thiếu hụt mới bị phát hiện, chủ cử a hàng yêu cầu VOSA cấp " giấy chứng nhận hàng thiếu" (Certificate of shortlanded cargo).Doanh nghiệp nhập khẩu, với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn, phải lập thư dự kháng (letter of reservation), nếu nghi ngờ hoặc thự c sự thấy hàng có tổn thất sau đó phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định (Survey report), nêu tổn thất xảy ra bởi những rủi ro đã được mua bảo hiểm. Trong những trường hợp khác phải yêu cầu công ty giám định tiến hành kiểm tra hàng hoá và lập chứ ng thư giám định (Inspection certificate). Các cơ quan kiểm dịch phải thự c hiện nhiệm vụ kiểm dịch nếu hàng nhập khẩu là động hoặc thực vật. 3. Thuê tàu lư u cước Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thư ơng việc thuê tàu chở hàng đư ợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: + Những điều khoản của hợp đồng m ua bán ngoại thương + Đặc điểm hàng mua bán. + Điều kiện vận tải Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thu ê tàu biển để chở hàng. Tàu này có thể là t àu chuyến nếu hàng có khối lượng lớn và để trần (bulk cargo). Do đó có thể có tàu chợ (liner) nếu hàng lẻ tẻ, lặt vặt, đóng trong bao kiện (general cargo) và trên đường hàng đi có chuyến t àu chợ (regular line). Việc thuê khoang t àu chợ còn gọi là lưu cước (Booking a ship’s Nhóm 3 - CHQTK D7B 11
  12. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh space).N ếu ở điều kiện cơ s ở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng đến) hoặc CIP (cảng đến) hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FCA (cảng đi), thì chủ của hàng xuất nhập khẩu phải thuê cont ainer hoặc tàu Ro/Ro để chở hàng. Trong trư ờng hợp chuyển chở hàn g bằng container, hàng được giao cho người vận tải theo một trong hai phương thứ c:N ếu hàng đủ m ột container (Full container load - FCL), chủ cửa hàng phải đăn g ký thuê container, chịu chi phí chở container rỗng từ bãi container (Container yard Cy) về cơ s ở của m ình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.Nếu hàng không đủ một container (less than container load - LCL), chủ cửa hàng phải giao hàng cho người vận tải tại ga container (container freight station - CFS).Việc t huê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm n ghiệp vụ, có thông tin về t ình hình thị trư ờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, chủ hàng xuất nhập khẩu thường uỷ thác việc thuê tàu, lưu cước cho một công ty hàng hải như: công ty thuê t àu và m ôi giới hàng hải (Vietfracht), công ty đại lý tàu biển (VOSA)...Cơ sở pháp lý điều tiết mối qu an hệ giữ a hai bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ thác thuê tàu là hợp đồng uỷ thác. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: + Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm. + Hợp đồng uỷ thác chuyến Chủ hàng xuất nhập khẩu căn cứ vào đặc điểm vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn loại hình hợp đồng cho thích hợp. 4. Mua bảo hiểm Hàng hoá chuyển chở trên biển thư ờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thư ơng.Các chủ hàng xuất nhập khẩu của ta, khi cần mua bảo hiểm đều m ua tại công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao (op en policy) hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy). Khi mua bảo hiểm b ao, chủ hàng (tức đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu) ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gử i đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là: "Giấy báo bắt đầu vận chuyển" khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàn g phải gử i đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là: "Giấy yêu cầu bảo hiểm ". Trên sở "Giấy yêu cầu..."này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đ àm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm. 5. Làm thủ tục hải quan. Hàng hoá khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải làm thủ hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bư ớc chủ yếu sau đây: a. Khai báo hải quan Chủ hàng khai báo các chi tiết về hàng hoá lên t ờ khai (customs d eclanration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ t ục giấy tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung Nhóm 3 - CHQTK D7B 12
  13. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh thực và chính xác. Nội dung của tờ khai bao gồm những m ục n hư : Loại hàng, (hàng mậu dịch, hàng trao đổi t iểu ngạch biên giới hàng t ạm nhập tái xuất...), tên hàn g, số, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nư ớc nào... tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo m ột số chứ ng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết. b. Xuất trình hàng hoá. Hàng hoá xuất nhập khẩu phải được xắp xếp trật tự thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình hàng hoá cũng là sự trung thự c của chủ hàng. Ðể thực hiện thủ tục kiểm tra và giám sát chủ hàng phải nộp thủ tục phí hải quan. c. Thực hiện các quyết định của hải quan Sau khi kiểm soát giấy tờ và h àng hoá, h ải quan sẽ ra nhữ ng quyết định như: Cho h àng được phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều kiện (như phải sử a chữ a, phải bao bì lại...) cho hàng đi qu a sau khi chủ hàng đã nộp thuế; lưu kho ngoại quan (bonded warehouse) hàng không đư ợc xuất (hoặc nhập) khẩu... nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các quyết định đó t huộc tội hình sự. d. Giao nhận hàng với tàu * Giao hàng xuất khẩu Hàng xuất khẩu của ta được giao, về cơ bản, bằng đư ờng biển và đường sắt. Nếu hàng được giao bằng đường biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau: + Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận t ải (đại diện hàng hải hoặc thuyền trư ởng hoặc Công ty đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (St owage plan). + Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vữ ng ngày giờ làm hàng. + Bố trí phư ơng tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu. + Lấy biên lai thuy ền phó (Mate,s receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng( Clean on board B/L) và phải chuyển nhượng được ( Negotiable). Cần lưu ý một các phư ơng thức vận chuyển như sau: + Khi hàng hóa được vận chuyển bằng container: Nếu hàng hoá được giao bằng cont ainer khi chiếm đủ một cont ainer (FCL), chủ hàng phải đăng lý thuê container, đóng hàn g vào container và lập bảng kê hàng trong container (container list). Nếu hàng giao không chiếm hết một cont ainer (LCL), chủ hàng phải lập "bản đăng ký hàng chuyên chở" (cargo list). Sau khi đăng ký được chấp thuận , chủ hàng giao hàng đến ga container cho người vận t ải. Nhóm 3 - CHQTK D7B 13
  14. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh + Khi hàng hoá chuyên ch ở bằng đư ờng sắt, chủ hàng phải kịp t hời đăng ký với cơ quan đư ờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lượng hàng hoá. Khi đã dược cấp toa xe, chủ hàng tổ chứ c bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ y ếu là vận đơn đường sắt. * Giao nhận hàng nhập khẩu. Các cơ quan vận tải (ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu trên các phư ơng tiện vận tải từ nước n goài vào, bảo quản hàng hoá đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi và giao cho các đơn vị đặt hàng theo lệnh giao hàng của tổng công ty đã nhập hàng từ đó. Do đó đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác giao nhận ( như Vietrans chẳng hạn) tiến hành các công việc sau: + Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (ga, cảng) về việc giao nhận hàng từ tàu ở nước ngoài về. + Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng nhập khẩu từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng điều kiện kỹ thuật khi bốc d ỡ, vận chuyển giao nhận. + Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá ( như vận đơn, lệnh giao hàng...) nếu tàu biển không giao nhữ ng t ài liệu đó cho cơ quan vận tải. + Thông báo cho các đơn vị trong nư ớc đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng nhập khẩu cho một đơn vị trong nư ớc) về dự kiến ngày hàng về, ngày thự c tế tàu chở hàng về đến cảng hoặc ngày toa xe chở hàng về sân ga giao nhận. + Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp bảo quản và vận chuyển hàng nhập khẩu. + Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập những biên bản (nếu cần) về hàng hoá và giải quyết trong phạm vi của mình nhữ ng vấn đề xảy ra trong việc giao nhận. Trong trường hợp hàng nhập khẩu xếp trong cont ainer có thể là một trong hai khả năng sau: - Nếu hàng đủ một container (FCL), cảng giao container cho chủ hàng nhận về cơ sở của m ình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở. - Nếu hàng không đủ một cont ainer (LCL), cảng giao container cho chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng, phân chia, với sự giám sát của hải quan. Nếu cảng là người mở container để phân chia thì chủ hàng làm thủ tục như nhận hàng lẻ. Nhóm 3 - CHQTK D7B 14
  15. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh 6. Làm thủ tục thanh toán a. Thanh toán bằng thư tín dụng. * Thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc n gười mua sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng. Khi lập bộ chứ ng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với nhữ ng yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình t hức. * Thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, m ột trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hợp đồng đó là việc mở L/C. + Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc v ào thời gian giao hàng. T hông thư ờng L/C được mở khoảng 20 - 25 ngày trước khi đến thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu). + Căn cứ m ở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C, Tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dự a vào căn cứ này để điền vào một m ẫu gọi là "Giấy xin m ở t ín dụng khoản nhập khẩu". “Giấy xin mở t ín dụng khoản nhập khẩu” kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi: m ột uỷ nhiệm chi đã ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục p hí cho ngân hàng về việc mở L/C. Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thư ơng đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ, trả t iền cho ngân hàng. Có như vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nh ận đư ợc chứng từ để đi nhận hàng. b. Thanh toán bằng phương thức nhờ thu Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phư ơng thứ c nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn th ành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền. Chứng từ thanh toán cần đư ợc lập hợp lệ, chính xác v à đư ợc nhanh chóng giao cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn. Nếu hợp đồng nhập khẩu quy định thanh toán tiền hàng bằng phương thứ c nhờ thu thì sau khi nhận hàng chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, đơn vị kinh doanh nhập khẩu được kiểm tra chứng từ trong một thời gian nhất định, nếu trong thời gian này, đơn vị kinh doanh nhập khẩu không có lý do chính đáng từ chối thanh toán thì ngân hàng xem n hư yêu cầu đòi tiền hợp lệ. Quá thời Nhóm 3 - CHQTK D7B 15
  16. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh hạn quy định cho việc kiểm tra chứ ng từ, mọi tranh chấp giữa b ên bán và bên mua về thanh toán tiền hàng sẽ được trự c tiếp giải quyết giữa các bên đó hoặc qua cơ quan trọng tài. 7. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại a. Về khi ếu nại: - Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đỗ vỡ thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời gian khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là ngư ời bán, người vận tải hoặc công ty bảo hiểm tùy theo vào trư ờng hợp cụ thể: + Ðối tượng khiếu nại là người bán, nếu hàn g có chất lư ợng, hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, có bao bì không thích đáng, thời hạn giao hàng bị vi phạm, hàng giao không đồng bộ, thanh toán nhầm lẫn... + Ðối tư ợng khiếu nại là người vận t ải nếu hàng bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc nếu sự tổn thất đó do lỗi của ngư ời vận tải gây nên. + Ðối tượng khiếu nại là công ty bảo hiểm nếu hàng hoá - đối tư ợng của b ảo hiểm bị tổn thất do thiên tai, tại nạn bất ngờ hoặc do lỗi của ngư ời thứ ba gây nên, khi những rủi ro này đã được mua bảo hiểm. Ðơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứ ng về việc tổn th ất (như biên bản giám định, COR, ROROC hay CSC v.v...), hoá đơn , vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm (nếu khiếu nại công ty bảo hiểm ) v.v... - Khi thực h iện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàn g xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thường, cần phải có thái độ nghiêm túc, th ận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (người nhập khẩu). Việc giải quyết phải khẩn trư ơng kịp thời có tình có lý. b. Giải quyết khiếu nại: Nếu khiếu nại của khách hàn g là cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có th ể giải quyết bằng một trong những phư ơng pháp như: + Giao đủ phần hàn g t hiếu. + Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng. + Sữ a chữa hàng hỏng; + Giảm giá hàng mà số t iền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao vào thời gian sau đó. Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng hai bên có t hể kiện nhau tại hội đồng trọng tài (nếu thoả thuận trọng tài) hoặc t ại Toà án. Nhóm 3 - CHQTK D7B 16
  17. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh PHẦN 3: NGHĨA VỤ CÁC B ÊN Theo luật pháp Anh, các bên tham gia hợp đồng có thể làm một số loại cam kết với nhau. Những nghĩa vụ này thay đổi từ nghĩa vụ tuyệt đối (tức là m ột bên "sẽ" hay "phải" làm điều gì đó) tới nghĩa vụ lỏng hơn, hoặc chặt hơn ("Nếu có thể, hoặc nếu có thể"). Tuy nhiên, có một tập hợp các cam kết, cụ thể là " best endeavours ", "reasonable endeavours", và " all reasonable endeavours" được gọi chung là nghĩa vụ "endeavours ". Những th uật ngữ này được dùng rộng rãi nhưng thư ờng bị hiểu lầm. Các khái niệm hiện tại theo luật pháp tiếng Anh có thể được tóm tắt như sau: 1. Reas onable endeavours Đây là tiêu chuẩn thấp nhất, và yêu cầu lấy một hành động để đáp ứng các nghĩa vụ, vì nó không phải chịu bất lợi hoặc chi phí bổ sung cho các bên đã để mất. Các tòa án sẽ cho phép cân nhắc thương mại để đư ợc đưa vào tài khoản, và sẽ áp dụng một thử nghiệm khách quan - những gì một người bình thường có thẩm quyền có thể làm gì trong hoàn cảnh tư ơng tự - khi quy ết định có nghĩa vụ đã được đ áp ứng. Ví dụ, nếu bạn đồng ý sử dụng những reasonable endevours để chuyển m ột gói tại một ngày cụ thể, bạn thư ờng gửi các hạng m ục của hàng hóa, và nếu có một cuộc đình công bưu chính, thì s ẽ là hợp lý để bạn có thể cho rằng bạn đã hết nghĩa vụ của bạn. Trư ờng hợp ngoại lệ là khi mà các hợp đồng chính đã chỉ ra các bước thực hiện khi gặp sự việc như vậy, trong trường hợp này, tòa án sẽ xác định các bư ớc phải được thự c hiện, ngay cả khi họ ảnh hưởng đến lợi ích của bên kinh tế và thương mại. 2. All reasonable endeavours Đây là điều ít được hiểu đúng nhất và ít được xác định rõ ràng nhất trong các chủ trương. Trên thực t ế, nó có thể có nghĩa là bạn cần phải thực hiện một số các hành động khi bạn đã thự c hiện hết các nghĩa vụ trong reasonable endevours. Sử dụng các ví dụ trước của một cuộc tấn công bư u chính (và tùy thuộc vào bối cảnh thư ơng mại), nghĩa vụ "all reasonable endeavours " sẽ được đ áp ứng nếu bạn đã cố gắng tham gia một dịch vụ chuyển phát nhanh khác để cung cấp hàng hóa. Nếu, do cuộc đình công bưu chính, tài nguyên này không có sẵn, thì sau đó bạn hết nghĩa vụ. Thông báo trư ớc tương tự liên quan đến các bước cụ t hể quy định trong hợp đồng sẽ đư ợc áp dụng. 3. Best endeavours Đây có lẽ chiếm hầu hết các giải thích sai. Hầu hết mọi người giải thích điều này có nghĩa là một công ty hoặc người phải gánh chịu chi phí đáng kể, có thể phá sản chính mình, để đáp ứ ng các nghĩa vụ. Điều này là không chính xác. Trong việc thực hiện nghĩa vụ này, một phần của reasonable vẫn được áp dụng. Tiêu chuẩn này là của " Hội đồng quản trị đánh giá hợp lý và thận trọng hành động vì lợi ích của công ty " cân Nhóm 3 - CHQTK D7B 17
  18. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh bằng lợi ích của các cổ đông của mình với nghĩa vụ hợp đồng của họ. Trong ví dụ tấn công bưu chính, đã có cố gắng gửi và chuyển phát nhanh, xem xét gử i một nhân viên bằng xe hơi, xe lử a hoặc chuyến bay thương mại để giao tận tay sẽ là hợp lý, nhưng một lần nữa, tùy thuộc vào bối cảnh thương mại, cho thuê tư nhân của một máy bay phản lực với sự có mặt của một chuyến bay thương mại có thể sẽ là một việc khá xa vời. M ặc dù trường hợp pháp luật hư ớng dẫn hữ u ích, cách tốt nhất để đảm bảo rằng các nghĩa vụ này được đ áp ứng tiêu chuẩn yêu cầu là đảm bảo hợp đồng cụ thể đặt ra các bước cần thiết để hoàn thành chúng. 4. Một s ố điều luật k hác Ngoài ra chúng ta có một số điều luật khác mô tả nghĩa vụ các bên theo luật Anh như sau: Điều 146. Các trách nhiệm và nghĩa v ụ của các bên đư ợc quy định bởi các thể hiện trong hợp đồng, nếu hợp đồng không đề cập tới tất cả trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên, các trách nhiệm và nghĩa vụ này sẽ được ngầm định và buộc tuân theo bởi luật. Tất cả các bên tham gia hợp đồng nên can thiệp vào nó, và khi hoàn thành, các điều khoản không thể thay đổi, cũng không một người nào khác có thể được đư a vào m ục trách nhiệm và nghĩa vụ giữa các bên m à không được sự đồng ý của tất cả các đối tác. Điều 147. Trạng thái bất thư ờng của pháp luật là tương đương với việc mu a phí bảo hiểm cho các điều khoản không tự nguyện trong hợp đồng. Quan hệ đối tác tranh chấp thư ờng phức tạp nhất, nhưng tùy thuộc vào các yếu tố thự c t ế dễ dàng được điều tra bởi trọng tài. Các thỏa thuận để tham chiếu là một xem xét có giá trị cho các hợp đồng, đặc biệt là do khó khăn trong việc mang các vấn đề tranh chấp ra trư ớc tòa án thông thường. Điều 148. Mối quan hệ đối tác có hiệu lự từ ngày hợp đồng kí kết. Từ thời điểm hợp đồng đư ợc thực sự hình thành,mối đối tác có bổn phận thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình từ đó, t ập hợp thành bổn phận trách nhiệm chung của quan hệ đối tác, và, đối với sự bắt đầu thực tế trong quan hệ đối tác giao dịch, những điều không loại trừ đó là cần thiết bằng cách giới thiệu hoặc chuẩn bị cho sự thỏa thuận giữ a các đối tác. Điều 172. T ất cả các cơ quan đại diện, thông báo, tờ khai, nhập học, và thừa nhận, đư ợc thự c hiện bởi hoặc cho một đối tác, sẽ ràng buộc công ty . M ột thông cáo của một đối tác, và thỏa hiệp một của quan hệ đối tác nợ, sẽ ràn g buộc tất cả, vì nó đã được nói, nếu một người nợ tiền đến năm một số đối t ác, ông không phải ràng buộc với trả tiền cho họ hoàn toàn, nhưng có thể trả nợ cho bất kỳ người trong số họ, có biên nhận. Nhóm 3 - CHQTK D7B 18
  19. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh Điều 173. Đối tác có thể hạn chế, bởi thỏa thuận, thẩm quyền của bất kỳ đối tác, nhưng, để làm hạn chế như hợp lệ đối với ngư ời thứ ba, thông báo trự c tiếp phải đư ợc đưa ra, và sau đónó sẽ có tác chỉ đối với những người "đã được thự c hiện có hiểu biết về nó. Cơ quan chung của các đối tác để ràng buộc mỗi khác, bởi hành vi của mình hoặc thư ơng phiếu, chỉ ngụ ý, nó có th ể bị bác bỏ bằng cách thông báo rõ ràng điều trái ngược. Điều 174. Các cơ quan của các đối tác để ràng buộc nhau bằng hợp đồng, bắt đầu với sự bắt đầu của công ty. Ở đây hàng hoá được bán cho các ngư ời không phải là đối tác, các người bán sẽ có quy ền của mình đối với các bên cá nhân,m ặc dù họ sau đó đã trở thành đối tác, bởi vì không có hành động đó đư ợc thông qua sau đó đến giao hàng có thể có bất cứ hồi tưởng lại, để thay đổi bản chất của hợp đồng. Nhưng nếu hàng hoá được mua theo thỏa thuận trư ớc vào tài khoản chung, và s ự quan tâm của các đối tác trực thuộc chúng ở cùng tức thì, cùng có trách nhiệm sẽ ngay lập tứ c bắt đầu. Nhóm 3 - CHQTK D7B 19
  20. BT nhóm PLKDQ Tìm hi ểu Hợp đ ồng mang quốc t ế theo l uật nước Anh PHẦN 4: TRÁCH NHIỆM CÁC BÊN NẾU VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1. Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng Theo quy định của pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là m ột gánh nặng bổ sung được áp dụng cho bên vi phạm hợp đồng, hay nói cách khác, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là hậu quả bất lợi về vật chất mà bên vi phạm phải gánh chịu do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình. Pháp luật của Anh coi bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chủ yếu do vi phạm hợp đồng, trong đó có cả hợp đồng thương m ại quốc tế. Sự vi phạm hợp đồng xảy ra khi một bên trong hợp đồng không thự c hiện chính xác v à đầy đủ nghĩa vụ của bên đó theo hợp đồng. Luật Anh xác định một bên phải chịu trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nếu: 1. Bên vi phạm hợp đồng có lỗi 2. Bên còn lại của hợp đồng chịu thiệt hại 3. Có mối quan hệ trự c tiếp giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại đó 2. Các chế tài áp dụng cho việ c vi phạm hợp đồng Các chế tài đư ợc áp dụng bao gồm: a. Buộc thực hi ện đún g hợp đồng Nếu bên vi phạm có khả năn g t iếp tục thự c hiện hợp đồng, bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu bên đó tiếp tục thực hiện hợp đồng đã thỏa thuận giữ a hai bên. b. Bồi thường thi ệt hại Đây là chế t ài phổ biến nhất trong các hợp đồng t heo lu ật Anh, theo đó bên vi phạm hợp đồng có trách nhiệm b ồi thư ờng cho bên kia m ột số tiền nhất định để đền bù cho các tổn t hất mà họ phải gánh chịu do việc vi phạm hợp đồng gây ra. Có hai cách quy định mứ c bồi thường thiệt hại theo hợp đồng: * Bồi thường thiệt hại thực tế Nếu các bên thỏa thuận trong hợp đồng việc bồi thường vi phạm h ợp đồng theo thiệt hại thự c tế thì bên bị thiệt hại có trách nhiệm chứng m inh các thiệt hại của mình trên t hực tế. Nhóm 3 - CHQTK D7B 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2