intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi

Chia sẻ: Mhvghbn Mhvghbn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

700
lượt xem
164
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi nhằm đánh giá thự trạng tình hình nhân sự, cũng như phát hiện những điểm không phù hợp để hoàn thiện và điều chỉnh, đồng thời khai thác các thế mạnh các khả năng tiềm tàng góp phần tạo điều kiện cho việc phát triển nhân sự tại Công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi

  1. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi Trang 1
  2. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài: Triết học là một khoa học đã có từ lâu đời, với m ỗi thời kỳ triết học được phát triển qua nhiều trường phái khác nhau với nhiều quan điểm khác nhau tại một số quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới. Triết học đóng góp to lớn trong quá trình phát triển tri thức nhân loại. Từ khi ra đời triết học đã hình thành tư tưởng biện chứng hay còn gọi là phép biện chứng. Phép biện chứng xuất hiện từ thời cổ đại và cho đến nay nó đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử phát triển khác nhau. Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét sự vật trong trạn g thái liên hệ, t ác động qua lại ràng buộc lẫn nhau. Phép biện chứng đã có nhiều ứng dụng trong thự c tế. Một trong số đó là v ận dụng phép biện chứng duy vật vào trong công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự (QTNS) là công tác quản lý con người trong phạm vi nội bộ một tổ chứ c, là sự đối xử của tổ chức doanh nghiệp với người lao động. QTNS chịu trách nhiệm về việc đưa con ngư ời vào doanh nghiệp giúp họ thực hiện công việc, thù lao cho sức lao động của họ và giải quyết các vấn đề phát sinh. Vấn đề quản trị nhân sự luôn là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà q uản trị nhằm nâng cao chất lư ợng công việc, nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc khai t hác và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực: vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật và n gười lao động. Các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Nhưng trong đó con ngư ời là một yếu tố hết sức quan trọng và cũng rất đặt biệt trong doanh nghiệp. Phép biện chứng duy vật giúp các nhà quản lý có một cái nhìn toàn diện trong việc đánh giá con ngư ời, gắn con ngư ời với quan hệ chung quanh, xem xét con người trong xu hướng đang phát triển. Từ đó sử dụng một cách có hiệu quả nhân sự của tổ chức nhằm đạt đư ợc các mục tiêu đã đặt ra. Nhận thấy được tầm quan trọng đó nhóm đã thự c hiện viết bài tiểu luận “ Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi” nhằm đánh giá thự c trạng tình hình nhân sự, cũng như phát hiện những điểm không phù hợp để hoàn thiện và điều chỉnh, đồng thời khai thác các thế mạnh các khả năng tiềm tàng góp phần tạo điều kiện cho việc phát triển nhân sự tại Công ty. Trang 2
  3. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi 2. Mục tiêu nghiên cứu  M ô tả thực t rạng và công t ác quản trị nguồn nhân l ực của Công ty .  Tìm hiểu hoạt động đào t ạo và phát triển nguồn nhân lực.  Phân tích hoạt động sử dụng và duy trì nguồn nhân lực.  Tìm hiểu tình hình công công việc, tuyển dụng, bố trí nhân sự t ại Công ty.  Phân tích kết quả và hiệu quả quản trị nguồn nhân lực thu đư ợc.  Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công t ác quản trị nhân sự tại Công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian : T iểu luận được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi. - Về thời gian : Tiểu luận được t hực hiện từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 01 năm 2 013. 4. Phươn g pháp nghiên cứu Bài tiểu luận sử d ụng các phương pháp như: tổng hợp, phân tích, so sánh, khảo sát và thu thập thông tin. 5. Bố cục của đề tài Ngoài lời m ở đầu, kết luận, danh mục t ài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phép biện chứ ng duy vật với quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Chương 2: Vận dụng phép biện chứng duy vật trong quản trị nhân sự tại Công Ty Cổ Phần Thuận Lợi và một số kiến nghị. Trang 3
  4. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP BIỆN CHỨN G DUY VẬT VỚ I QUẢN TRỊ NH ÂN SỰ TRO NG DOANH NGHIỆP 1.1. Phé p biện chứng duy vật 1.1.1 Phép biện chứng và khái quát lịch sử phé p biện chứng 1.1.1.1 Khái niệm phép biện chứng Thuật ngữ “biện chứng” có gốc từ tiếng Hy Lạp là dialektica. Theo nghĩa này, biện chứng là nghệ thuật tranh luận nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát hiện các m âu thuẫn trong lập luận của đối phư ơng và nghệ thuật bảo vệ những lập luận của mình. 1.1.1.2 Khái quát lịch sử phép biện chứng - Phép biện chứng xuất hiện từ thời cổ đại và từ đó đến nay, lịch sử p hát triển của nó đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau gắn liền với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, về cơ bản có 3 hình thứ c: - Phép biện chứ ng mộc mạc, chất phác thời cổ đại. Phép biện chứ ng cổ đại thể hiện rõ nét trong triết học Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp cổ đại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học Tr ung Quốc là thuyết Ngũ Hành, năm yếu tố Kim – M ộc – Thủy – Hỏa – Thổ tồn t ại trong mối liên hệ tương sinh, tương khắc với nhau. Các y ếu tố đó t ác động, chuyển hóa lẫn nhau, ràng buộc quy định lẫn nhau, tạo ra sự biến đổi trong vạn vật. Tr ong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật, quan niệm về nhân duyên , vô ngã, vô thư ờng đã chứa đựng nhữ ng tư tưởng biện chứng khá sâu sắc. Theo Hêraclít – m ột trong các nhà “biện chứng bẩm sinh” tiêu biểu của Hy Lạp cổ đại coi sự vận động, biến đổi của thế giới cũng giống như sự chuyển động, đều trôi đi, chảy đi của một con sông mà ông đã xây dựng trong Học thuyết v ề dòng chảy. Với quan niệm như vậy, Hêraclít đã xây dựng được một số phạm trù của phép biện chứng như lôgôs để luận bàn về những quy luật khách quan của thế giới vật chất và coi đó là nội dung cơ bản của phép biện chứ ng. Sau Hêraclít, phép biện chứng Hy Lạp cổ đại tiếp tục được hoàn thiện, phát triển với nhiều nội dung phong phú. Ph.Ăngghen khẳng định: “ N hững nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là những nhà biện chứng tự phát bẩm sinh, và Arixtốt, bộ óc bách khoa nhất trong các nhà triết học ấy, cũng đã nghiên cứu những hình thức căn bản nhất của tư duy biện chứng”. Đặc trư ng cơ bản chung của phép biện chứng cổ đại là tính tự phát, ngây thơ. Do trình độ còn thấp kém về khoa học, nên phép biện chứng cổ đại m ới chỉ là n hững Trang 4
  5. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi quan điểm biện chứng m ộc mạc, m ang tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm trự c giác mà chưa được minh chứng bằng các tri thứ c khoa học. Cho dù còn nhiều hạn chế, nhưng nhìn chung, phép biện chứng cổ đại đã coi thế giới là chỉnh thể thống nhất; giữa các bộ phận của thế giới có mối liên hệ qua lại, thâm nhập, t ác động và quy định lẫn nhau; thế giới không ngừng vận động và biến đổi. - Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ Điển Đức được khởi đầu từ Cant ơ qua Phícht ơ, Sêlinh và p hát triển đến đỉnh cao trong phép biện chứ ng duy tâm của Hêghen. Ph Ăngghen khẳng định “hình thức thứ hai của phép biện chứng, hình thức quen thuộc nhất với các nhà k hoa học tự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức từ Cantơ đến Hêghen”. Trong triết học của Hêghen, phép biện chứng duy tâm đư ợc phát triển đến đỉnh cao với hình thức và nội dung phong phú. Về hình thức, phép biện chứng duy tâm của Hêghen đã b ao quát cả 3 lĩnh vự c: các phạm trù lôgícc thuần túy  lĩnh vực tự nhiên  biện chứng của t oàn bộ quá trình lịch sử. Về nội dung, Hêghen chia phép biện chứng thành: + Tồn tại là cái vỏ bên ngoài, trự c tiếp, nông nhất mà con người có thể cảm giác và được cụ t hể hóa trong các phạm trù chất, lượng và độ. + Bản chất là t ầng gián tiếp của thế giới, không thể nhận biết bằn g cảm giác, tồn tại trong mâu thuẫn đối lập với chính mình đư ợc thể hiện trong các phạm trù “hiện tượng – bản chất”, hình thức – nội dung”… + Khái niệm là sự thống nhất giữa tồn tại với bản chất, là cái vừ a trực tiếp, vừa gián tiếp đư ợc thể hiện trong các phạm trù “ cái đơn nhất”, “ cái phổ biến”, “cái đặc thù”. Phép biện chứng tr ong giai đoạn này là “sự phát triển”- đư ợc coi là sự tự phát triển tịnh tiến của “ý niệm tuyệt đối”, Hêghen coi phát triển là nguyên lý cơ bản nhất của phép biện chứng với phạm trù trung t âm là “tha h óa” và khẳng định “tha hóa” được diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc trong cả tự nhiên, xã hội và tinh thần. V.I.LêNin cho rằng “Hêghen đã đoán đư ợc một cách tài tình biện chứng của sự v ật trong biện chứng của khái niệm”. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức đã hoàn thành cuộc cách mạng về p hương pháp, như ng cuộc cách mạng đó lại ở tận trên trời, chứ không phải ở dư ới trần gian, trong cuộc sống hiện thự c cảu loài ngư ời, và do vậy, phép biện chứng đó cũng “không tránh khỏi tính chất gò ép, giả tạo, hư cấu, tóm lại là bị xuyên tạc”. Trang 5
  6. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi - Phép biện chứng duy vật: Ph.Ăngghen định nghĩa “Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến” và “Phép biện chứng (…) là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự v ận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã h ội loài người và của tư duy”. Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữ a thế giới quan duy vật với phương pháp biện chứng; giữa lý luận nhận thức với lôgíc biện chứng. Phép biện chứng duy vật còn có khả năng đem lại cho con người tính tự giác cao tr ong mọ i hoạt động. Theo Ph.Ăngghen, “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối trong t oàn bộ giới tự nhiên, của sự vận động thông qua những mặt đối lập, tức là những mặt, thông qua sự đ ấu tranh thường xuy ên của chúng và sự chuyển hóa cuối cùng từ mặt đối lập này thành mặt đối lập kia, tương tự với những hình thức cao hơn, đã quy định sự sống của giới tự nhiên”. 1.1.2 Nội dung cơ bản của phé p biện chứng duy vật 1.1.2.1 Hai nguyên lý cơ bản của phé p biện chứng duy vật  Nguy ên lý về m ối liên hệ phổ biến: - Khái niệm : T rong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữ a các sự vật, hiện tượng hay giữa các m ặt, các giai doạn phát triển của một sự vật, hiện tượng diễn ra trong thế giới khách quan. - Cơ sở của mối liên hệ phổ biến là tính thống nhất vật chất của thế giới, theo đó, các sự vật , hiện tư ợng trong thế giới d ù có đa dạng, có khác nhau đến thế n ào đi chăng nữ a, thì cũng chỉ là những dạng cụ thể khác nhau của m ột thế giới vật chất duy nhất. - Xét về mặt hình thứ c m ối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng thể hiện mang tính đa dạng và phong phú. Nhưng dù thể hiện dưới hình thứ c nào thì m ối liên hệ đều mang tính khách quan, tính đa dạng và tính quy luật, chúng giữ vai trò khác nhau nhưng quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. - Một số mối liên hệ phổ biến như: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ trự c tiếp và gián tiếp, mối liên hệ cơ bản và không cơ bản, mối liên hệ chủ yếu và ko chủ y ếu. Trang 6
  7. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi  Nguy ên lý về sự phát triển: - Khái niệm: Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức t ạp, từ kém hoàn t hiện đến hoàn thiện hơn. - Phát triển đi t heo đường “ xoáy ốc”, cái mới dường như lặp lại một số đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những bư ớc thụt lùi tư ơng đối trong sự phát triển. - Phát triển có tính khách quan, tính phổ biến và tính quy luật. Từ nguyên lý về sự phát triển, con ngư ời rút ra được những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực t iễn. 1.1.2.2 Các cặp phạm trù cơ bản của phé p biện chứng duy vật a) Định nghĩa phạm trù: Phạm trù là nhữ ng khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ phổ biến nhất, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng của hiện tượng khách quan. Có sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: - Cặp phạm trù cái chung – cái riêng. - Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả. - Cặp phạm trù bản chất – hiện tượng. - Cặp phạm trù nội dung – hình thức. - Cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên. - Cặp phạm trù khả năng – hiện thực. b) Cặp phạm trù cái chun g và cái riêng:  Khái niệm cái riêng và cái chung Cái riêng chỉ m ột sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ của hiện thực khách quan. Cái đơn nhất là nhữ ng mặt, những thuộc t ính… chỉ riêng có ở trong sự vật, hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ mà không được lặp lại ở b ất cứ một sự việc, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ nào khác. Cái chung chỉ những mặt, những thuộc t ính, những mối quan hệ giống nhau được lặp lại ở trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. Trang 7
  8. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi  Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng Triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, trong sự tồn tại và phát triển của các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan, đều bào hàm sự thống nhất giữa cái chung và cái riêng. Giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất có mối quan hệ biện chứng với nhau. + Cái chung và cái riêng tồn tại khách quan. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, biểu hiện thông qua cái riêng. N gược lại, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bao hàm cái chung. + Cái chung là bộ phận của cái riêng, nhưng sâu s ắc hơn cái riêng; cái riêng là cái t oàn bộ phong phú hơn cái chung. + Cái đơn nhất và cái chung có thể chuy ển hóa lẫn nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. Trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngư ợc lại.  Ý nghĩa phư ơng pháp luận M uốn nhận thứ c được cái chung, phải nghiên cứu cái riêng và ngư ợc lại muốn nhận thức được cái riêng, m ột mặt phải nghiên cứu cái đơn nhất, nhưng đồng thời cũng phải nghiên cứu cái chung, để thấy được vai trò quyết định của cái chung với cái riêng. M uốn vận dụng cái chung cho từng trư ờng hợp của cái riêng, nếu không chú ý đến nhữ ng tính cá biệt và điều kiện lịch sử của cái riêng thì cũng chỉ là nhận thứ c giáo điều, áp dụng rập khuôn máy móc. Nhưng ngược lại, trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguy ên lý chung phổ biến thì hoạt động của con người cũng mang tính mù quáng, kinh nghiệm và mù quáng. Phê phán những quan điểm phủ nhận sự tồn tại khách quan của cái chung và cái riêng, tuy ệt đối hóa cái chung hoặc cái riêng, không thấy đư ợc m ối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. 1.1.2.3 Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật a) Khái niệm quy luật: Quy luật là nhữ ng mố i liên hệ bản chất tất nhiên phổ biến và lặp đi lặp lại của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Phép biện chứng duy vật bao hàm ba quy luật phổ biến về sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trang 8
  9. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi + Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngư ợc lại. + Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) + Quy luật phủ định của phủ định b) Quy luật chu yển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại:  Khái niệm chất và lượng: Chất là tính quy định khách quan vốn có củ a của sự v ật, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là nó m à không phải là cái khác Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc t ính của nó.  M ối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng Chiều 1: Từ những thay đổi về lư ợng dẫn đến nhữ ng thay đổi v ề chất. Sự thống nhất giữ a chất và lượng được thể hiện bằng khái niệm đ ộ. Độ là ranh giới tồn tại của sự vật hay hiện tượng mà ở đó sự t ích lũy về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi về lượng, nhưng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đã kết thúc m ột quá trình thay đổi về lượng, sự thay đổi đó đạt giới hạn của điểm nút, giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lư ợng dẫn đến sự thay đổi về chất, vượt qua giới hạn độ để dẫn đến nhảy vọt về chất. Nhảy vọt về chất là kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng, chất cũ m ất đi, chất mới hình thành. Sự thay đổi lượng-chất-sự vật bao giờ cũng đư ợc xem xét bởi những điều kiện khách quan nhất định. Bởi vì, trong điều kiện khách quan này sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất, thì ngư ợc lại trong điều kiện khác cũng vẫn sự biến đổi về lượng như vậy như ng không có sự biến đổi về chất. Chiều 2: Chiều ngư ợc lại của quy luật. Quy luật lượng chất không chỉ nói lên một chiều là sự biến đổi về lư ợng dẫn đến sự b iến đổi về chất, mà còn có chiều ngư ợc lại. Đó là quá trình hình thành sự vật mới, chất m ới, và chất mới quy định lư ợng mới của nó. Khi sự v ật mới ra đời bao hàm chất mới, nó lại tạo ra m ột lượng m ới phù hợp với nó và trong sự vật m ới lại lặp lại quá trình thay đổi lượng – chất – sự vật… Trang 9
  10. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi  Ý nghĩa phư ơng pháp luận Xem xét quá trình thay đổi về chất phải nghiên cứ u quá trình tích lũy về lượng, biến đổi về lượng trong những điều kiện khách quan nhất định. Để cho chất cũ mất đi chất m ới hình thành, phải t hường xuyên tích lũy về lượng biết tạo ra những bước nhảy vọt, lựa chọn nhữ ng điểm nút có như vậy chất cũ mới m ất đi, chất mới mới hình thành. Tránh tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn tích lũy về lượng. Tránh tư tưởng tuyệt đối hóa sự thay đổi về lư ợng, không kịp thời chuyển những thay đổi về lư ợng sang nhữ ng thay đổi về chất, từ những thay đổi m ang t ính tiến hóa sang nhữ ng thay đổi mang tính cách mạng và ngư ợc lại không biết sử dụng chất mới để thúc đẩy lượng tiếp tục phát triển. 1.2. Quản trị nhân sự trong doanh nghiệ p 1.2.1 Khái niệm quản trị nhân sự Quản trị nhân sự hay là Quản lý nguồn nhân lực là công tác quản lý các lực lượng lao động của một tổ chức, công ty, xã hội, nguồn nhân lự c. Chịu trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, và tưởng t hư ởng người lao động, đồng t hời giám sát lãnh đạo và văn hóa của tổ chức, và bảo đảm phù hợp với luật lao động và việc làm. Nguồn nhân sự trong doanh nghiệp có thể hiểu là nguồn lự c của m ỗi con ngư ời bao gồm cả thể lực và trí lực. Nhân sự là m ột trong những y ếu t ố quan trọng trong m ột tổ chức, đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bên cạnh các yếu tố như vốn, tài nguyên, công nghệ thì nhân sự là một yếu tố không thể thiếu. Ngày nay cùng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, nguồn nhân sự ngày càng mang một ý nghĩa quy ết định hơn đối với sự t hành công của một doanh nghiệp, một tổ chứ c. 1.2.2 Vai trò của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp Quản trị nhân sự có vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng đư ợc các nhà quản trị quan tâm nghiên cứ u, xem đây là một chức năng cốt lõi của tiến trình quản trị. Bởi vì quản trị nhân sự là quản lý về con người - m ột yếu tố hết sức quan trọng và cũng rất đặt biệt trong doanh nghiệp. Làm tốt công tác quản trị nhân sự sẽ giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì đội ngũ nhân viên và quản lý. Qua đó đem lại cho doanh nghiệp một đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trang 10
  11. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Bên cạnh đó, việc các nhà quản trị lựa chọn, phân công nhân viên vào những vị trí công việc phù hợp với khả năng của từng người vào từng thời điểm khác nhau cùng với các chính sách đãi ngộ thỏa đáng sẽ góp phần mang lại sự h ài lòng nơi nhân viên. Từ đó nhân viên sẽ đem năng lự c, sự nhiệt t ình, sự sáng tạo của họ cống hiến cho công ty giúp cho công ty phát triển ngày một bền vững. Có thể thấy quản trị nhân sự có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp, nó là hoạt động bề s âu chìm bên trong doanh nghiệp như ng lại quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Công tác quản trị nhân sự không chỉ t ập trung vào chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức nhân sự m à nó phải đư ợc trải rộng ra tất các bộ phận, các phòng ban trong doanh nghiệp. Bất cứ nơi nào có yếu tố con người đều cần phải có quản trị con người. Quản trị nhân sự n gày nay là một h oạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Quản trị nhân sự có các vai tro sau: Quản lý chính sách và đề ra chính sách liên quan đến tài nguyên nhân sự doanh nghiệp: Bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý chính sách, nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà nư ớc quy định được thự c hiện đúng và đầy đủ trong doanh nghiệp. Bộ phận quản trị nhân sự còn đề ra và các chính sách trong phạm v i của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Chính sách nhân sự được thự c hiện thông qua việc cố vấn cho ngư ời đứng đầu tổ chức trong việc đề ra và giải quyết những vấn đề liên quan đến con ngư ời trong doanh nghiệp. Tư vấn cho các bộ phận nhân sự trong doanh nghiệp: M ột bô phận nào đó trong doanh nghiệp có th ể có vấn đề công nhân bỏ việc, bô phận có tỷ lệ công nhân vắng mặt cao, bộ phận khác có vấn đề thắc mắc về chế độ phụ cấp… Trong t ất cả các vấn đề trên, người phụ trách về vấn đề nhân sự và nhân viên bộ phận nhân sự nắm vững chính sách nhân sự của Nhà nước và doanh nghiệp đảm nhận việc giải quyết các vấn đề khó khăn cụ thể và tư vấn cho người đứng đầu doanh nghiệp giải quyết những vấn đề phứ c tạp. Như vậy, bộ phận quản trị nhân sự đóng vai trò tư vấn cho các nhà quản trị. Cung cấp các dịch v ụ: Vai trò cung cấp các dịch vụ tuyển dụng, đào t ạo và phúc lợi cho các bộ phận khác của quản trị nhân sự. Chẳng hạn, quản trị nhân sự giúp đỡ các bộ phận khác trong việc tuyển mộ trắc n ghiệm và tuyển chọn nhân viên. Do Trang 11
  12. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi tính chất chuy ên môn hóa, nên quản trị nhân sự thự c hiện hay tư vấn phần lớn công việc nhân sự sẽ có hiệu quả hơn các bộ phận khác đản nhiệm. Thư ờng không mấy khi các bộ khác đứ ng ra trục tiếp làm các chứ c năng của quản trị nhân sự, các bộ phận khác cũng nhờ bộ phận quản trị nhân sự cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc quản trị nhân viên. Quyết định việc tuyển chọn nhân viên trong điều kiện cơ chế thị trường là do các bộ phận chuyên môn quyết định, nhưng để có đầy đủ các thông tin cho việc quyết định là do bộ phận dịch vụ quản trị nhân sự cung cấp. Ngoài ra, các chương trình đào tạo đều đư ợc bộ phận nhân viên sắp đặt kế hoạch, tổ chức và thư ờng đư ợc các bộ phận khác tham khảo ý kiến. Bộ phận quản trị nhân sự cũng quản lý các chư ơng trình lương hưu, lương bổng, an toàn lao động. Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ nhân viên có hiệu quả, giúp cho các bộ phận khác đánh giá chính xác viễc hoàn t hành công việc của nhân viên. Kiểm tra nhân viên: Bô phận quản trị nhân sự đảm nhận chức năng kiểm tra quan trọng bằng cách giám sát các bộ phận khác đảm bảo việc thự c h iện các chính sách, các chương trình thuộc v ề n hân sự đã đề ra hay không. Kiểm tra các thủ tục, kiểm tra các bộ phận khác đánh giá thành tích nhân viên có đúng không, hay có bỏ sót một phần th ành t ích nào đó hay không. K iểm tra thông qua việc đo lường, đánh giá, phân tích các đơn khiếu nai, các t ai nạn lao động, các kỳ hạn chấm dứt hợp đồng, lý do vắng mặt của nhân viên, các biện pháp kỷ luật, thúc đẩy các bộ phận khác quản trị tài nguyên nhân sự có hiệu quả hơn. Các cuôc kiểm tra các bộ phận quản trị nhân sự phải dược thự c hiện bằng văn bản thông báo cho các bộ phận đư ợc kiểm tra biết và báo cáo lên nhà quản trị cấp trên của doanh nghiệp. Với nhữ ng vai trò quan trọng của n guồn nhân sự nói trên các doanh nghiệp đều muốn sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn nhân sự tại doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và đặt nhiệm vụ quản trị nh ân sự lên hàng đầu. Quản tr ị nhân sự b ao gồm tất cả những quyết định và hoạt động quản lý có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp của các hoạt động hoạch định, tuyển chọn, duy trì, p hát triển, động viên và tạo mọi điều kiện t huận lợi cho người lao động thông qua tổ chứ c. Mục tiêu chủ yếu của quản trị nhân sự là nhằm đảm bảo đủ số lư ợng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Trang 12
  13. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi K ẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 khái quát về lịch sử r a đời của p hép biện chứ ng và nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Sơ lư ợc về công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp và nêu lên vai trò của việc quản trị nhân sư trong doanh nghiệp. Chương 1 làm tiền đề và nền tản cho nội dung của chương 2. Trang 13
  14. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi CHƯƠNG 2: VẬN D ỤNG PHÉP BIỆN CHỨN G DUY VẬT TRONG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔ NG TY CỔ PHẦN TH UẬN LỢ I VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần Thuận Lợi: 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TH UẬN LỢ I Tên t iếng Anh : THUAN LOI JOINT-STOCK COMPANY Tên viết t ắt : THUANLOICO Logo : Vốn điều lệ : 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng) Trụ sở chính : Xã Thái Hòa - Huyện Tân Uyên - T ỉnh Bình Dương Điện thoại : 0650-3625750 Fax : 0650-3625751 Công ty cổ phần T huận Lợi, tiền thân là Công ty TNHH Thuận Lợi, đư ợc thành lập ngày 15 tháng 4 năm 2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4603000067. Năm 2007, Công ty TNHH Thuận Lợi được cổ phần hoá theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3700496999 ngày 30 tháng 9 năm 2 007 ( đăng ký lần 4) do Sở kế hoạch và Đ ầu Tư Tỉnh Bình Dương cấp và chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần từ ngày 30 tháng 9 năm 2007. 2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh Theo Giấy chứ ng nhận đăng ký kinh doanh số 3700496999 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Bình Dư ơng cấp ngày 30 thán g 9 năm 2007, ngành nghề kinh doanh của Công ty : Công ty Cổ phần Thuận Lợi là m ột trong những đơn vị sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm nhựa PE và PP tại Việt nam . Các sản phẩm của Công ty được sản xuất trên dây chuyền thiết bị tiên tiến của Hàn Quốc và công nghệ tiên t iến khác. Hiện nay, Công ty đang chuẩn bị áp dụng hệ thống quản lý chất lư ợng ISO 9001:2000. Do đó, công tác t ổ chứ c, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là công tác kiểm soát về chất lượng sản phẩm. Trang 14
  15. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Với một đội ngũ lao động lành nghề, dầy dặn kinh nghiệm, Công ty đã sản xuất ra các s ản phẩm nhự a PE và PP ch ất lượng cao đa dạng về m ẫu mã, chủng loại đáp ứng nhu cầu th ị trư ờng trong và ngoài nư ớc. Đặc biệt là các sản phẩm n hựa PP đư ợc thị trư ờng Châu Âu và Châu Á chấp nhận. 2.1.3 Quy m ô sản xuất kinh doanh Nhờ anh Hưng bổ sung Trang 15
  16. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi 2.1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức: ĐẠI H Ộ I CỔ ĐÔ NG Ban kiểm soát HỘ I Đ NG Q UẢN TRỊ Ồ T NG GIÁM ĐỐ C Ổ Trợ lý GĐ Phòng Phòng Kế Nhà máy Phòng Phòng KD & ộTCH C Toán sản xuất Quản lý Mua H àng chất lượng Thí K iểm Mua & Export bán R&D Tap vụ nghiệm chỉ Hàng Jutin Trợ lý QL SX, Bảo Vệ BP BP BP BP BP BP BP Kéo Dệt Tráng Đóng Tái Kỹ Kho sợi gói chế Thu ật SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PH ẦN THUẬN LỢ I Phần này cần đưa nguồn thông tin vào nhé Trang 16
  17. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi 2.1.4.2 Nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của các bộ phận và các phòng ban tại Công ty: A) Chức năng quyền hạn của tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị và pháp luật hiện hành. Chịu trách nhiệm về công tác đối nội và đối ngoại. Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược kinh doanh của Công ty. Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ Công ty. Giám sát và kiểm tra t ất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của Công ty. Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng quản trị. Phát triển t hị trư ờng tiêu thụ sản phẩm trong khu vực và trên thế giới. Trực tiếp ký các hợp đồng mu a bán trong và ngoài nư ớc. Quyết định toàn bộ giá cả mua bán sản phẩm, vật tư, thiết bị và các tài sản khác thuộc công ty quản lý. Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng quản trị phê duyệt. Quyết định các chỉ tiêu về tài chính. B) Chức năng, nhi ệm vụ của bộ phận sản xuất:  Chức năng: Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong công việc sản xuất. Quản lý và điều hành công việc cho các bộ phận trực th uộc như là tổ sợi, D ệt, Tráng, đóng gói, t ái chế, kỷ thuật và kho trong công tác sản xuất của Công ty  Nhiệm vụ: * Về sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất của Công ty Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của Công ty. Tổ chức điều hành và thực hiện sản xuất để hoàn th ành kế hoạch của Công ty giao hoặc là liên kết gia công bên ngoài để đảm bảo đúng kế hoạch sản xuất. Quản lý, điều hành, đào t ạo đội ngũ công nhân sản xuất và xây dựng hệ thống quản lý sản xuất bao gồm cả chất lư ợng sản phẩm . Trang 17
  18. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, về quản lý v ật tư thiết bị, về quản lý tài sản của xí nghiệp. Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo định mứ c tiêu hao nguyên liệu thấp nhất và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó. Quyền ký đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự trong phạm vi bộ phận sản xuất. Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất của công ty cho Tổng giám đốc công ty. Phối hợp với các phòng, ban chứ c năng khác để tham gia quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phối hợp với các phòng, ban chức năng khác về kế hoạch sử dụng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất và k ế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý và hàng năm. Phối hợp với bộ phận QA để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Giữ gìn bí mật của Công ty. Quyền ký và phê duyệt những khoản chi bất t hường phục vụ cho sản xuất trong phạm vi số t iền là: 5.000.000VNĐ trở xuống. * Về kỹ thuật: Lập kế hoạch vật tư, thiết bị, công cụ lao động theo kế hoạch Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, để chủ động đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất của Công ty. Lập kế hoạch bảo trì, theo dõi, kiểm tra máy móc thiết bị định kỳ hàng t háng, quý, năm và đột xuất theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty. Phối hợp với phòng T ài chính kế toán xây dựng nhu cầu và kế hoạch ngân sách cho vật tư, công cụ và các phụ tùng của máy móc thiết bị. Thống kê tổng hợp Công việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ giúp Lãnh đạo Công ty đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời. Chủ trì trong việc kiểm tra máy móc thiết bị trước khi đư a vào sửa chữa. Thực hiện việc quản lý vật tư của Công ty theo đúng quy chế, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. Trang 18
  19. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Thực hiện chế độ báo cáo, quyết toán vật tư, nguyên nhiên liệu theo quy định của của Công ty. Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kế hoạch kỹ thuật theo sự p hân cấp, giao quyền của Tổng giám đốc. C) Chức năng, nhi ệm vụ của phòng kế toán:  Chức năng: Tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty trong công tác tổ chức, hoạt động kinh t ế, t ài chính, hạch toán và thống kê. Quản lý, điều hành và giám sát công tác của phòng kế toán.  Nhiệm vụ: Thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê theo Luật Kế toán, các bộ luật khác có liên quan và Điều lệ của Công ty. Quản lý tài sản, nguồn vốn và các nguồn lực kinh tế của Công ty theo luật định của Nhà nư ớc và điều lệ của công ty Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư. Xây dựng kế hoạch định kỳ về giá thành sản phẩm Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, thống kê theo luật định của Nhà nư ớc và Điều lệ của Công ty. Xác định và phản ảnh chính xác, kịp thời kết quả kiểm kê định kỳ tài s ản, nguồn vốn. Lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán, bảo mật số liệu kế toán tài chính theo luật định và điều lệ Công ty. Làm việc với các cơ quan chức năng về các vấn đề có liên quan đến kế toán. Giữ gìn bí mật của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc Công ty phân công. D) Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính nh ân sự:  Chức năng: Tham mưu và giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác tổ chứ c hành chính của công ty Quản lý, điều hành và giám sát công tác tổ chứ c và hành chính .  Nhiệm vụ: Trang 19
  20. Tiểu Luận Triết Học GVHD: TS. Lê Thị Kim Chi Dựa trên chiến lược phát triển củ a Công ty để tư vấn cho Tổng giám đốc Công ty trong việc xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân sự . Căn cứ vào nhu cầu thực tế của công việc để sắp xếp, bố trí nhân sự và lập tờ trình cho tổng giám đốc phê duy ệt nhân sự công ty. Xây dựng, điều chỉnh, giám sát các quy chế về tiền lương, BHXH , thưởng, phạt, nội qui lao động và chính sách phúc lợi của công nhân. Hàng tháng tính lư ơng, BHXH cho công nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng hệ thống văn bản nội bộ công ty như là nội qui công ty và các văn bản khác. Quản lý nhân sự và hồ sơ nhân sự. Quản lý và cấp phát văn phòng phẩm. Quản lý và bảo trì các thiết bị văn phòng như là m áy tính, máy photocopy, máy lạnh, điện thoại và các loại máy văn phòng khác. Tiếp khách, hư ớng dẫn khách đến liên hệ công việc với công ty. Quản lý và phối hợp với các phòng ban trong công tác vệ sinh của công ty. Quản lý công văn đến và công văn đi. Làm việc v ới các cơ quan chức năng về các vấn đề có liên quan đến tổ chức hành chính. Giữ gìn bí mật của công ty. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc phân công. E) Chức năng, nhi ệm vụ của phòng kinh doanh và mua hàng:  Chức Năng: Tham mưu cho Tổng giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm, cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn của Tổng công ty.  Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm khảo sát, tìm kiếm và mở rộng thị trư ờng tiêu thụ tr ong nư ớc và thị trường xuất khẩu. Xây dựng phư ơng án tiêu thụ và mạng lư ới đại lý bán hàng trình Tổng giám đốc phê duyệt. Tổ chức thự c hiện tiêu thụ sản phẩm và chăm sóc khách đạt hiệu quả. Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1