intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn điều hành, chỉ đạo sản xuất tại công ty AJINOMOTO Việt Nam

Chia sẻ: Ngô Hải | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

297
lượt xem
86
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam chính thức được gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 và là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này. Bên cạnh những cơ hội được mở ra thì các doanh nghiệp ở nước ta cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do hội nhập mang lại. Trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng tìm kiếm các chiến lược, cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn điều hành, chỉ đạo sản xuất tại công ty AJINOMOTO Việt Nam

  1. PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam chính thức được gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 và là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này. Bên cạnh những cơ hội được mở ra thì các doanh nghiệp ở nước ta cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do hội nhập mang lại. Trong môi trường kinh doanh đ ầy biến động như hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng tìm kiếm các chiến lược, cách thức nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh. Một trong những giải pháp cho vấn đề này chính là điều hành, quản lý sản xuất để đạt hiệu quả và hiệu suất cao nhất. Một doanh nghiệp dù hoạt động trong một ngành nghề kinh tế nào cũng có tính độc lập tương đối, có các mối quan hệ bên trong và bên ngoài. Trong nội bộ doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ chằng chịt cần phải điều hòa sao cho tối ưu. Tuy nhiên việc giải quyết, kết hợp hài hòa các mối quan hệ này không phải là vấn đề đơn giản. Các nhà quản trị không thể giải quyết vấn đề dựa vào trực giác mà phải theo quy trình, phương pháp khoa học. Trong khuôn khổ có giới hạn, bài viết này nghiên cứu về “ Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn điều hành, chỉ đạo sản xuất tại công ty AJINOMOTO Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu Nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác điều hành, chỉ đạo sản xuất mà Công Ty AJIOMOTO Việt Nam đang đối mặt. Từ đó đề xuất các giải pháp vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý sản xuất của công ty giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phép biện chứng duy vật và triết lý điều hành, quản tr ị sản xuất trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng sản xuất và quá trình vận dụng phép biện chứng duy vật vào công tác điều hành, chỉ đạo sản xuất tại công ty Ajionomoto Việt Nam 1
  2. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng phép biện chứng duy vật trong triết lý điều hành, chỉ đạo sản xuất tại công ty Ajinomoto Việt Nam CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ TRIẾT LÝ ĐIỀU HÀNH, QUẢN TRỊ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1.1.1 Khái niệm Thuật ngữ “biện chứng” có gốc từ tiếng Hy Lạp là Dialektica (với nghĩa là nghệ thuật đàm thoại, tranh luận). Theo nghĩa này, biện chứng là nghệ thuật tranh luận nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong l ập luận c ủa đ ối phương và nghệ thuật bảo vệ những lập luận của mình. Người Hy Lạp cổ đ ại cho rằng, đã là tri thức đúng thì không thể có mâu thuẫn trong tri thức đó và quá trình đi tới chân lý là quá trình giải quyết những mâu thuẫn trong lập luận. Trong triết học Mác, thuật ngữ “biện chứng” được dùng đối lập với “siêu hình”. Đó là lý luận đồng thời là phương pháp xem xét sự vật trong trạng thái liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc lẫn nhau và trong quá trình vận động, phát tirển không ngừng. Phương pháp đó không chỉ thấy những sự vật cá biệt mà còn thấy mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng; không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành và tiêu vong của sự vật; không chỉ thấy trạng thái tĩnh mà còn thấy c ả trạng thái động của sự vật; không chỉ thấy “cây” mà còn thấy cả “rừng”. Phương pháp đó vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt, thừa nhận trong những trường hợp nhất đ ịnh, bên cạnh cái “ hoặc là… hoặc là”, còn có “cả cái này lẫn cái kia” nữa. Phép biện chứng duy vật có khả năng đem lại cho con người tính tự giác cao trong mọi hoạt động. Mỗi luận điểm của phép biện chứng duy vật là kết quả của sự nghiên cứu rút ra từ giới tự nhiên, cũng như lịch sử xã hội loài người. Mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép biện chứng đều được khái quát và luận giải trên c ơ s ở khoa học. Chính vì vậy, phép biện chứng duy vật đã đưa phép biện chứng từ tự phát đến tự giác. Phép biện chứng duy vật gồm: Hai nguyên lý cơ bản: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển: Ba quy luật: 2
  3. • Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đấn những thay đổi về chất và ngược lại. • Qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẩn) • Quy luật phủ định của phủ định. Sáu cặp phạm trù: • Cặp phạm trù cái chung – cái riêng • Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả • Cặp phạm trù bản chất – hiện tượng • Cặp phạm trù nội dung – hình thức • Cặp phạm trù tất nhiên – ngẫu nhiên • Cặp phạm trù kihả năng – hiện thực Trong đó, hai nguyên lý có nội dung khái quát nhất còn ba qui luật, sáu cặp phạm trù là sự cụ thể hóa các nguyên lý. 1.1.2 Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật là hai nguyên lý cơ bản và đóng vai trò sương sống trong phép duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin khi xem xét, kiến giải sự vật, hiện tượng. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh hiện thực khách quan. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Trong phép biện chứng duy vật, mối liên hệ phổ biến dùng để khái quát mối liên hệ, sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện t ượng hay giữa các mặt, các giai đoạn phát triển của một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan vì nó diễn ra trong thế giới vật chất. Mối liên hệ phổ biến có tính muôn hình muôn vẻ vì thế giới vật chất là muôn hình muôn vẻ. Mối liên hệ phổ biến có tính phổ biến vì nó diễn ra ở mọi s ự vật, hiện tượng kể cả trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy. Vì nó diễn ra mọi giai đoạn, mọi quá trình tổn tại của sự vật hiện tượng. 3
  4. Một số mối liên hệ chính như mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ cơ bản, mối liên hệ không cơ bản; mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ không chủ yếu. Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn: Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng để nắm được bản chất của nó đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện và lịch sử cụ thể. + Quan điểm toàn diện: Phải xem xét đầy đủ các mối liên hệ xảy ra với sự vật, hiện tượng càng đầy đủ bao nhiêu thì càng toàn diện bấy nhiêu. Từ đó tránh được sai lầm nhìn sự vật phiến diện, lệch lạc, chủ quan. Phân tích các mối liên hệ để tìm ra những mối liên hệ chính, cơ bản quyết định bản chất sự vật, hiện t ượng ; tránh được sai lầm nhìn sự vật theo nguyên tắc cào bằng, tràn lan. + Quan điểm lịch sử cụ thể: nghĩa là chúng ta xem xét những mối liên hệ trong những không gian, thời gian ở những sự vật, hiện tượng xác định. Nguyên lý về sự phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển đi theo đường “xoáy ốc”, cái mới dường như l ặp l ại một số đặc trưng, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn, thể hiện tính quanh co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận và thực tiễn: Khi xem xét sự vật, hiện tượng đ ể nắm được bản chất của nó ngoài quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể đòi hỏi phải có quan điểm phát triển. Quan điểm về thế giới: phải biết phát hiện, tìm kiếm, bảo vệ và tạo điều kiện cho cái mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy, cần phân biệt cái mới, cái cũ, cái mới thật với cái mới giả; cần đấu tranh xóa bỏ cái cũ, xây dựng cái mới, cải tạo cái cũ thành cái mới; tạo điều kiện cho cái mới tồn tại và phát triển. 1.1.3 Các cặp phạm trù Cái riêng cái chung và cái đơn nhất Cái riêng là phạm trù chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay trong quá trình riêng lẻ khác. 4
  5. Cái đơn nhất là phạm trù để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất, mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, kết cấu vật chất khác. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung. Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Còn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến, tính tất yếu. Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả. Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng sau khi xuất hiện kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng tích cực hoặc tiêu cực. Nội dung và hình thức Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, còn hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó. Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Không có hình thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung ngược lại cũng không có nội dung nào tồn tại trong một hình thức xã định. Nội dung nào, hình thức đó. 5
  6. Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật. Hình thức do nội dung quyết định nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Khả năng và hiện thực Hiện thực là phạm trù chỉ cái đang tồn tại trên thực tế. Khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trên thực tế, nhưng sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thưc sự khi có các điều kiện tương ứng. Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. Ngoài những khả năng vốn sẵn có, trong những điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới, đồng thời mỗi khả năng cũng thay đ ổi theo s ự thay đổi của điều kiện. Để khả năng biến hành hiện thực, thường cần không chỉ một điều kiện mà là một tập hợp nhiều điều kiện. 1.1.4 Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật • Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi vể chất và ngược lại Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy. Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật. Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới l ại có chất mới cao 6
  7. hơn… Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật đó không ngừng biến đổi. Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần về lượng đến một giới hạn nhất định, thực hiện bước nhảy để chuyển về chất. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất chách mạng. • Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật, nó chỉ ra nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển. Theo phép biện chứng, mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau. Mọi sự vật điều có những mặt đối lập. Sự tác động giữa chúng tạo thành mâu thuẫn bên trong của sự vật. Mâu thuẫn biện chứng là phổ biến, khách quan, vốn có của sự vật. Các mặt đối lập lại vừa thống nhất lại vừa đấu tranh với nhau. Trong đó thống nhất là tương đối, tạm thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận đ ộng, của s ự phát triển. Quy luật này có ý nghĩa phương pháp luận to lớn trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn của sự vật. 1.2 Phép biện chứng duy vật trong quản lý, điều hành, chỉ đạo sản xuất trong doanh nghiệp 1.2.1 Tác hại của tư tưởng duy tâm chủ quan, duy ý chí trong việc quản lý sản xuất và những biểu hiện của nó Trong quản lý sản xuất, cần kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phê phán các hình thức biểu hiện của tư tưởng duy tâm chủ quan; đồng thời phải củng cố, xây dựng quan điểm và phương pháp tư duy duy vật biện chứng để chỉ đạo sản xuất. Đó là vấn đề bức thiết cần phải có trong việc tạo dựng những tố chất của người quản lý sản xuất hiện nay. Biểu hiện của tư tưởng duy tâm chủ quan, duy ý chí thường gặp trong việc quản lý sản xuất rất đa dạng, nhưng chủ yếu thường có các mặt sau đây: 7
  8. Tư tưởng chỉ đạo thoát ly điều kiện hiện thực khách quan một cách nghiêm trọng biểu hiện qua việc xác định các chỉ tiêu, đặt ra kế hoạch sản xuất hoặc là mạo hiểm, hoặc là bảo thủ, thiếu tính nhìn xa thấy rộng trong việc chỉ đạo sản xuất. Tách con người ra khỏi sự vật, không thấy hết vai trò to lớn, phát huy được tính năng động chủ quan của con người. Với những vấn đề phức tạp không tìm ra được yếu tố then chốt, tức là không vạch ra được mâu thuẩn chủ yếu và mâu thuẩn thứ yếu. Nên không giải quyết được mặt chủ yếu để thúc đẩy các mặt khác, cũng như không chuyển hóa nhân tố tiêu cực thành nhân tố tích cực thúc đẩy sản xuất một cách mau chóng. Trong quản lý sản xuất thiếu “linh hoạt” hoặc không hiểu tính linh hoạt một cách chính xác. Nó biểu hiện khi chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất ho ặc “tuyệt đối không sửa đổi” hoặc “tùy tiện sửa đổi”. Trong quản lý, không kết hợp được giữa yếu tố “giữ tính nguyên tắc” với “phát huy tính sáng tạo”. Biểu hiện rõ nhất là ở chủ nghĩa giáo điều, hoặc biểu hiện thành chủ nghĩa kinh nghiệm. Khi cải cách chế độ quản lý, không kết hợp được việc “phá bỏ” với việc “xây dựng”. Biểu hiện của tư tưởng này là tách rời mối quan hệ hài hòa của chúng với nhau. Ở bất cứ nơi nào, bất cứ người quản lý sản xuất nào, nếu mắc bệnh duy tâm chủ quan, duy ý chí thì trong chỉ đạo sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sản xuất đình trệ, kém hiệu quả kinh tế, người lao động thiếu yên tâm, môi trường kinh doanh bất ổn. Thực tiễn đã chỉ rằng, muốn nâng cao trình độ quản lý sản xuất, đ ẩy mạnh sản xuất phát triển, thì cần phải khắc phục căn bệnh tư tưởng duy tâm chủ quan của những nhân viên quản lý sản xuất. Đó là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong thực tiễn. 1.2.2 Người quản lý phải nắm bắt được chính xác quy luật khách quan Khi tiến hành sản xuất phải nhận thức một cách chính xác cả điều kiện chủ quan lẫn khách quan, cả những yết tố vật chất-kỹ thuật lẫn yếu tố con người. Đó là vấn đề căn bản của nhận thức luận duy vật biện chứng: coi vấn đề tồn tại là tính thứ nhất, tư duy là tính thứ hai. Mọi hoạt động của doanh nghiệp phải được xuất phát từ một nguyên tắc kết hợp đúng đắn cái khách quan và cái chủ quan. 8
  9. Việc nhận thức chính xác tính quy luật khách quan của sản xuất là cơ sở để người quản lý giành được tính chủ động trong chỉ đạo sản xuất. Ý nghĩa của vi ệc nhận thức biểu hiện ở chỗ: - Làm cho sản xuất đạt tới kết quả như đã dự định. - Tạo thế chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong điều hành sản xuất của người quản lý. Nhận thức được tính quy luật khách quan của các sự vật, hiện tượng là điều kiện tiên quyết nắm đúng được bản chất sự vật, hướng hoạt động của sự vật theo mục tiêu và lợi ích của con người. Người quản lý cần đi sâu vào thực tế, tắm mình trong sản xuất, giải quyết vấn đề ngay tại chổ, xây dựng các biểu đồ theo dõi cần thiết để phản ánh một cách kịp thời, chính xác và toàn diện tình hình phát triển sản xuất của đơn vị mình. 1.2.3 Phát huy tính sáng tạo của công nhân, viên chức trong doanh nghiệp Phép biện chứng duy vật đòi hỏi người quản lý phải thấy được tính năng động sáng tạo của người lao động. Họ là hạt nhân trong lao động sáng tạo, là l ực lượng hăng hái trong phong trào thi đua của công nhân, viên chức dưới sự lãnh đ ạo của Đảng. Muốn phát huy được đầy đủ tinh thần tích cực và sáng tạo của quần chúng thì nhiệm vụ quan trọng trước hết là “giải phóng tư tưởng, bài trừ mê tín” làm cho đông đảo công nhân, viên chức xây dựng được phong cách lao động cộng sản chủ nghĩa, bồi dưỡng tác phong dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, cổ vũ tinh thần hăng hái cách mạng của quần chúng. Muốn vậy chúng ta cần quan tâm các vấn đề sau:  Thứ nhất, triệt để khắc phục tư tưởng “ nói theo kiểu cũ, bám lấy truy ền thống, kinh nghiệm chủ nghĩa”  Thứ hai, khắc phục triệt để tư tưởng coi thường “ tính sáng tạo” của quần chúng và bệnh”chủ nghĩa giáo điều”.. 1.2.4 Phát hiện kịp thời, phân tích và giải quyết mâu thuẫn đúng lúc, đúng chổ, đủ điều kiện Triết học Mác-Lênin cho rằng, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là quy luật cơ bản, là nguồn gốc, động lực phát triển của vũ trụ. Các mặt đối 9
  10. lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh, do đó nó không ngừng thúc đẩy sự vận động và biến đổi của sự vật. Mâu thuẫn là cái tồn tại phổ biến, tất nhiên là nó tùy theo tính chất sự vật khác nhau mà biểu hiện. Vì vậy tính chất mâu thuẫn c ủa mỗi sự vật cũng không giống nhau. Theo Lênin, muốn thật sự hiểu biết được một đối tượng, phải nắm vững và nghiên cứu mọi mặt của đối tượng, mọi mối quan hệ và “môi giới” của nó. Chúng ta phải phân tích một cách toàn diện, khách quan tình hình của doanh nghiệp, phải xác định được tất cả các mặt, các mối quan hệ trong một thể thống nhất, mâu thuẫn biện chứng để tìm ra đâu là mâu thuẫn căn bản, không căn bản, mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu để giải quyết vấn đề. Phép biện chứng duy vật cho rằng, nguyên nhân bên ngoài là điều kiện để biến đổi, nguyên nhân bên trong bao giờ cũng quyết định sự hình thành, tồn tại, phát triển kết cấu sự vật, nó là căn cứ để biến đổi, nguyên nhân bên ngoài thông qua nguyên nhân bên trong để phát huy tác dụng. 1.2.5 Khắc phục biểu hiện của phương pháp xem xét siêu hình trong quản lý sản xuất Trong quản lý sản xuất, người mắc bệnh siêu hình thường xem xét tình hình một cách cô lập, tĩnh tại, không nhìn thấy khả năng của bản thân mình, mất lòng tin, không đi tìm nguyên nhân bên trong, mà họ tin nguyên nhân ở bên ngoài và họ bị hạn chế khi nhìn mọi vấn đề. Những người siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tách rời nhau, nằm bên cạnh nhau, không có liên quan với nhau, liên hệ một cách ngẫu nhiên. Những người theo quan điểm biện chứng coi thế giới vật chất là một thể thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình liên hệ qua l ại, thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau một cách biện chứng. Với phương pháp nhìn vấn đề một cách siêu hình, thì trong quản lý sản xuất thường mắc phải những sai lầm sau: - Không xem xét và sắp xếp được công việc một cách toàn dện. - Không xây dựng sự thống nhất ý kiến giữa lãnh đạo và công nhân, viên chức. 10
  11. - Không xử lý được đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, cục bộ và toàn thể. 1.3 Sự cần thiết của phép duy vật biện chứng đối với công tác điều hành, quản trị sản xuất trong doanh nghiệp Trong hoạt động thực tiễn, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang đối mặt với muôn vàn khó khăn, thách thức. Mỗi người cần thiết phải trang bị cho mình những tri thức về thế giới quan và phương pháp luận khoa học của triết học Mac-Lênin. Chỉ có nắm vững vũ khí tư tưởng ấy, chúng ta mới tránh được những sai lầm đáng tiếc và có thể giành được thắng lợi trong hoạt động thực tiễn nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Trong công tác quản lý, nếu mắc phải căn bệnh duy tâm chủ quan, duy ý chí sẽ làm cho chúng ta thất bại trong điều hành sản xuất, thậm chí làm cho sự nghiệp kinh doanh đi chệch khỏi mục tiêu đã chọn. Cho nên muốn điều hành tốt xí nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất đề ra, tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh, chúng ta phải thường xuyên bồi dưỡng cho mình thế giới quan duy vật biện chứng, đồng thời phải ra sức đấu tranh chống những biểu hiện của tư tưởng duy tâm chủ quan, siêu hình trong công tác điều hành, quản lý xí nghiệp. 11
  12. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀO CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH VÀ CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM 2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2.1.1 Vị trí địa lí: Được thành lập từ năm 1991, Ajinomoto Việt Nam là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài thuộc Tập đoàn Ajinomoto, Nhật Bản với giá trị đầu tư ban đầu hơn 8 triệu đô la Mỹ. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã không ngừng mở rộng và nâng công suất sản xuất các sản phẩm với tổng chi phí xây dựng, hoạt động và phát triển thị trường lên đến 65 triệu đô la Mỹ. Hiện công ty Ajinomoto Việt Nam có hai nhà máy: Nhà máy Ajinomoto Biên Hòa hoạt động từ năm 1991 và Nhà máy Ajinomoto Long Thành được đưa vào vận 12
  13. hành từ tháng 9 năm 2008. Tổng số nhân viên làm việc tại Công ty Ajinomoto Việt Nam lên đến gần 2.000 người. Với sứ mệnh góp phần mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc, Công ty Ajinomoto Việt Nam luôn nỗ lực để mang đến nhiều chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Với tôn chỉ “đóng góp những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực thực phẩm và sức khỏe trên qui mô toàn cầu nhằm mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người”, Tập đoàn Ajinomoto nói chung và công ty Ajinomoto Việt nam nói riêng đã và đang đóng góp cho sự phát triển chung của các nền kinh tế bằng cách tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trên toàn thế giới. 2.1.2 Sản phẩm của công ty: Công ty Ajinomoto với sứ mệnh là góp phần mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc, cho nên công ty đã luôn nỗ l ực để mang đến nhiều chủng loại sản phẩm gia vị với chất lượng tốt nhất và an toàn, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam. Điều này thể hiện rất rõ qua các dòng sản phẩm ngày càng đa dạng của công ty như: Lúc mới bắt đầu thành lập, tiền thân của công ty Ajinomoto Việt Nam chính là Nhà máy bột ngọt Biên Hoà với sản phẩm chính là: bột ngọt hay còn gọi là mì chính, hiện nay với qui mô phát triển ngày càng mở rộng, sản phẩm của công ty đã đ ược phân bố rộng khắp trên mọi miền đất nước với đủ các chủng loại sản phẩm của công ty và giá cả phù hợp với đại đa số người tiêu dùng cũng như chất l ượng sản phẩm của công ty luôn tự tin là thực phẩm chất lượng hàng đầu với các dòng s ản phẩm chính sau: Bột ngọt AJI-NO-MOTO được sản xuất bằng phương pháp lên men tự nhiên từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên như mật mía đường và tinh bột khoai mì. Hạt Thịt Heo là sản phẩm gia vị cao cấp, được chiết xuất từ xương và thịt heo cùng với các gia vị khác, giúp tăng hương thơm và vị ngon của nước dùng hoặc có thể thay thế cho nước dùng. Giấm gạo LISA được ủ và lên men tự nhiên 100% từ gạo theo quy trình kiểm soát chất lượng của Nhật Bản, đảm bảo an toàn và tốt cho sức khỏe người sử dụng. 13
  14. Mayonnaise LISA là loại xốt mịn, được làm từ trứng gà tươi chọn lọc, giấm gạo lên men tự nhiên, dầu hạt cải chứa nhiều axít béo không no và vitamin E. Nước tương đậu nành Lisa đước làm từ nguyên liệu đậu nành chọn lọc bằng phương pháp lên men tự nhiên đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Xốt tương đậu nành LISA được lên men tự nhiên từ nguyên liệu đ ậu nành chọn lọc. Xốt tương đậu nành LISA có hương vị thơm ngon đặc trưng, thích hợp cho các món cuốn, hấp (chưng), xào như: gỏi cuốn, bò bía, cá chưng tương,... Cà phê lon Birdy "Birdy" là loại cà phê lon uống liền mang phong cách hoàn toàn mới, lần đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam. Được sản xuất từ những hạt cà phê Robusta đặc biệt nhất, nhất và nguồn nguyên liệu sữa tươi Thái Lan và sữa bột nhập từ Úc, đảm bảo không nhiễm melamine, không sử dụng chất tạo màu. Cà phê lon "Birdy" được sản xuất bởi Công ty nước giải khát Ajinomoto Calpis (Thái Lan) và nhập khẩu bởi Công ty Ajinomoto Việt Nam. Hạt nêm Aji-ngon được làm từ nước dùng của xương hầm và thịt cùng với một lượng cân đối các gia vị khác mang đến hương thơm, vị ngon ngọt và đ ậm đà cho món ăn giúp giảm thiểu thời gian cho người nội trợ. Hạt nêm Aji-ngon có ba loại là Aji-ngon Heo, Aji-ngon Gà và Aji-ngon Tôm Biển. Bột chiên giòn Hải sản Aji Quick: là sự kết hợp giữa gia vị nêm sẵn và bột chiên giòn giúp chế biến các món chiên, đặc biệt là hải sản chiên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Điểm nổi bật của sản phẩm là khi chế biến chỉ cần pha bột với nước, nhúng nguyên liệu vào rồi chiên mà không cần phải tẩm ướp hay nêm thêm bất cứ gia vị nào khác. Món chiên nhờ đó sẽ thêm giòn tan và giữ được vị ngọt và d ưỡng chất của nguyên liệu bên trong. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức: ( theo sơ đồ ) 14
  15. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Ajinomoto Việt Nam (Nguồn: Phòng hành chánh quản trị Công ty Ajinomoto Việt Nam) 2.1.4 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 2.1.4.1 Phòng kế toán, kiểm toán - Theo dõi mọi mặt về tài chính của công ty. - Giám sát, kiểm tra, theo dõi tài sản của công ty, khấu hao TSCĐ của công ty. - Báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho Ban lãnh đạo đ ể kịp thời đ ưa ra những chính sách cân đối thu chi phù hợp. 2.1.4.2 Phòng nhân sự - Quản lý, bố trí nhân sự, lập kế hoạch tuyển dụng lao động đáp ứng nhu cầu lao động và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân viên và người lao động. - Bảo đảm chế độ cho người lao động theo chế độ chính sách hiện hành. - Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt động của công ty và các đơn vị, phòng ban. 2.1.4.3 Phòng hành chính quản trị - Quản lý văn phòng, trang thiết bị văn phòng, điện nước phục vụ cho hoạt động của công ty. - Chăm lo sức khỏe đời sống, tinh thần cho người lao động thông qua việc cung cấp các bữa ăn cho người lao động. - Bảo vệ nội bộ, chỉ đạo công tác bảo vệ đối với các đơn vị. - Quản lý hồ sơ công ty. - Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và các hoạt động khác của công ty. 15
  16. - Thực hiện trách nhiệm của công ty đối với địa bàn khu vực. 2.1.4.4 Phòng vật tư - Chịu trách nhiệm mua vật tư theo yêu cầu của sản xuất. - Quản lý vật tư hàng hóa. - Hàng năm, kết hợp với phòng kế toán tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản. 2.1.4.5 Phòng điều hành sản xuất Lập kế hoạch sản xuất, trực tiếp điều hành và theo dõi tiến độ sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất đủ số lượng , đúng thời gian và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của công ty. Sắp xếp, quản lý thành phẩm, phối hợp cùng bộ phận Logistic cung cấp hàng hóa cho các đội bán hàng trong cả nước cũng như cung c ấp hàng cho khách hàng. 2.1.4.6 Phòng kiểm tra chất lượng Phân tích, kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu cải tiến công thức, nâng cao chất lượng sản phẩm. 2.1.4.7 Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. 2.1.4.8 Phòng môi trường Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. 2.1.4.9 Phòng Marketing Nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, hoạch định chiến lược phát triển, quảng bá sản phẩm. 2.1.4.10 Phòng Logistic Chịu trách nhiệm cân đối, lập kế hoạch chuyển hàng, đảm bảo cung cấp hàng hoá đầy đủ, chính xác về số lượng, đảm bảo về chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển, giao hàng đúng tiến độ cho các đội bán hàng trên cả nước (khoảng 160 đội ) cũng như giao hàng trực tiếp cho một số khách hàng lớn của công ty . 2.1.4.11 Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, phân phối sản phẩm, phát triển thị trường, chăm sóc khách hàng, đảm bảo doanh số, phát triển thị phần. 2.1.4.12 Phòng Quản trị kinh doanh 16
  17. - Hỗ trợ phòng kinh doanh các thủ tục hành lý,hành chánh như : hợp đồng thuê kho, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận chất lượng, thuê xe bán hàng…. - Tổng hợp báo cáo bán hàng, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, phối hợp với phòng kinh doanh, phòng Marketing để đưa ra những kế hoạch, những chiến lược bán hàng hiệu quả. 2.1.4.13 Phòng PR_Quan hệ cộng đồng - Quảng bá, giữ vững hình ảnh của thương hiệu, quảng bá sản phẩm của công ty đến cộng đồng, hỗ trợ phòng kinh doanh, phòng Marketing nghiên cứu đ ối thủ cạnh tranh. - Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng. 2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT Bộ phận sản xuất của công ty Ajinomoto Việt Nam phân bố ở 2 Nhà Máy là nhà máy Biên Hòa và Nhà máy Long Thành. Nhà máy ở Biên Hòa chuyên sản xuất : Bột ngọt, Aji-Plus, Mayonnaise, Giấm gạo Lisa và Phân bón Ami-Ami. Nhà máy Long Thành chuyên sản xuất : Hạt nêm, Hạt thịt heo, Bột chiên giòn và đóng gói, dán tem nhập khẩu cho Cà phê Lon Birdy và một vài sản phẩm nh ập khẩu khác. 2.2.1 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm Dựa trên nền tảng nghiên cứu và phát triển của Tập đoàn Ajinomoto là nỗ lực để mang đến một cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi người và cho xã hội, Ajinomoto Việt Nam cũng luôn nỗ lực hết mình để mang đến một cuộc sống khỏe mạnh và hạnh phúc cho người Việt Nam. Luôn quan tâm nghiên cứu về thói quen ăn uống của người Việt Nam để từ đó, tìm tòi và phát triển những sản phẩm gia vị phù hợp với khẩu vị của người Việt, Ajinomoto Việt Nam luôn cam kết cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm chất lượng cao và an toàn đáp ứng nhu cầu tạo ra những b ữa ăn ngon cho từng gia đình, góp phần mang đến cuộc sống hạnh phúc cho mọi người cũng như góp phần phát triển nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam. 2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty từ năm 1991- 2012 2.2.2.1 Kết quả hoạt động sản xuất 17
  18. kết quả hoạt động sản xuất từ năm 1991-2012 100 89,9 84 72 76,580,7 80 66 60 60,260,3 60 50,5 40 45 50,1 40 28 30 22 25 20 14 15,5 17 17,818,5 0 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 1999 2000 Sản lượ ng(ngàn tấn/năm) Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất từ năm 1991-2012 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kinh Doanh Công ty Ajinomoto Việt nam) Theo kết quả trên biểu đồ 2.1, ta thấy kết quả sản xuất của công ty tăng dần qua mỗi năm. Sản lượng tăng hàng năm, từ sản lượng là 14.000 tấn năm 1991, đ ến năm 2000 sản lượng là 40.000 tấn, và đến năm 2008 sản lượng sản xuất đ ược là 72.000 tấn, đến năm 2012 là 89.900 tấn 2.2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh cũng tăng đều qua mỗi năm. Ta thấy những năm đầu thành lập (1991-1993) công ty chỉ có thể bán được từ 12 đ ến 15,5 t ấn bột ngọt. Sau 10 năm phát triển, sản lượng bán của công ty tăng gấp 3 lần ( năm 2001: 36 tấn) và sau 20 năm phát triển tại thị trường Việt Nam, sản lượng bán hàng của công ty đã tăng gấp 6.3 lần. 18
  19. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1991-2012 90 80 80 72,476,6 70 66 68,3 61,2 60 55,257,658,8 50 46,8 48 42 40 36 30 24 26,4 19,222,8 20 12 14,415,616,8 18 10 0 91 92 93 94 95 96 97 99 01 02 04 06 07 09 11 12 98 00 03 05 08 10 19 19 19 19 20 20 19 19 19 19 19 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 20 Sản lượ ng(ngàn tấn/năm) Biểu đồ 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 1991-2012 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Phòng Kinh Doanh Công ty Ajinomoto Việt nam) 2.2.3 Quy trình sản xuất bột ngọt Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất bột ngọt Ajinomoto (Nguồn: Phòng điều hành sản xuất) Bước 1: Mật rỉ disscarid qua quá trình đơn phân glucose + fructose H2SO4 Cắt liên kết + Ca 2+ Mật rỉ đường và tinh bột sau khi được thu gom từ các vùng nguyê n liệu sẽ được đưa vào c ác nhà máy để xử lý. 19
  20. Bước 2: Tinh bột polysaccarid với chất xúc tác enzyme amylase tạo thành glucose ( dung dịch đường) Bước 3: Dung dịch đường được c ho lên men nhờ c ác vi sinh vật Coryne bacterium glutamicum. Điều kiện lên men hiếu khí, môi trường pH trung tính, nhiệt đ ộ 32 -360C trong vòng 36-40 h Bước 4: Thêm dung dịch NaOH vào glutamate hydrochloric để tạo và thu hồi acid glutamic Bước 5: Tiến hành tr ung hòa acid glutamic bằng Na2CO3 để tạo thành dung dịch mononatri glutamate. Bước 6: Tẩy màu và cô đặc để thu được tinh thể mo nonatri glutamate. Bước 7: Tạo hình tinh thể( c ánh), s àng và phân loại theo tiêu chuẩn. Bước 8: Sấy và vô bao thành phẩm. 2.2.4 Quy trình sản xuất sản phẩm phụ (Phân bón Ami-Ami) Ami ami là một loại phân bón hữu cơ dạng lỏng được sản xuất trong quá trình lên men công nghệ sản xuất bột ngọt của công ty Ajinomoto Việt Nam, s ử dụng rất hiệu quả cho cây trồng ở những vùng đ ất khác nhau. Bước 1: Mật rỉ disscarid qua quá trình đơn phân glucose + fructose H2SO4 Cắt liên kết + Ca 2+ Mật rỉ đường và tinh bột sau khi được thu gom từ các vùng nguyên li ệu sẽ được đưa vào các nhà máy để xử lý. Bước 2: Tinh bột polysaccarid với chất xúc tác enzyme amylase tạo thành glucose ( dung dịch đường) Bước 3: Dung dịch đường được cho lên men nhờ các vi sinh vật Coryne bacterium glutamicum. Điều kiện lên men hiếu khí, môi trường pH trung tính, nhiệt độ 32-360C trong vòng 36-40 h Bước 4: Thêm dung dịch NaOH vào glutamate hydrochloric để tạo và thu hồi acid glutamic, Bước 5: Phần dịch lỏng sau khi thu hồi acid glutamic được tách riêng ra, và giữ l ại. Bước 6: Trung hòa phần dịch lỏng bằng NH3, để thu được phân bón lỏng Ami- Ami. 2.2.5 Kiểm tra chất lượng sản phẩm Để thực hiện việc đảm bảo chất lượng sản phẩm từ khâu lựa chọn nguyên liệu, sản xuất đến khâu phân phối, song song với việc áp dụng quy trình quản lý chất 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2