intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Xây dựng phương án bảo quản cho tre ,nứa song mây và thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gỗ

Chia sẻ: Nguyenvan Liem | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

373
lượt xem
131
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mây tre là một loại lâm sản ngoài gỗ mà nhân dân ta sử dụng từ xưa đến nay. Nhất là những năm gần đây, việc sử dụng mây tre rất rộng rãi trong nước và có giá trị xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Từ mây tre người ta sản xuất ra các loại sản phẩm có những loại hình dáng đa dạng khác nhau nên mây tre có nhiều ưu điểm. Rẻ tiền, dễ trồng, thời gian thu hoạch nhanh. Ngoài những ưu điểm của mây tre, chúng thường hay mắc các bệnh như nấm mốc, mục mọt các bệnh này có ảnh hưởng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Xây dựng phương án bảo quản cho tre ,nứa song mây và thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gỗ

  1. ....................... Tiểu Luận Xây dựng phương án bảo quản cho tre ,nứa song mây và thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gỗ
  2. Mục Lục LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 2 NỘI DUNG ĐỒ ÁN ....................................................................................... 3 I. Xây dưng phương án bảo quản lâm sản ...................................................... 3 1. Điều kiện môi trường sử dụng sản phẩm .................................................... 3 2. Đối tượng phá hoại chủ yếu của sản phẩm ................................................. 4 3. Chọn thuốc bảo quản .................................................................................. 5 4. Phương pháp bảo quản................................................................................ 7 5. Lựa chọn phương pháp bảo quản................................................................ 8 Phương pháp ngâm tẩm thông thường: .......................................................... 8 Dễ tiến hành bảo quản ................................................................................ 9 Có thể áp dụng rộng rãi............................................................................... 9 Chi phí thấp ,hiệu quả kinh tế cao .............................................................. 9 Vốn đầu tư ít ............................................................................................... 9 6. Xác định một số thông số kỉ thuât quan trọng: ........................................... 9 -Tổng lượng nguyên liệu cần bảo quản trong một năm: .......................... 14 II) Thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gổ. ......................................................... 15 1.Tính toán thiết kế dây truyền công nghệ ................................................... 15 2. Quy hoạch măt bằng phân xương bảo quản ............................................. 17 LỜI NÓI ĐẦU Mây tre là một loại lâm sản ngoài gỗ mà nhân dân ta sử dụng từ xưa đến nay. Nhất là những năm gần đây, việc sử dụng mây tre rất rộng rói trong nước và có giá trị xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Từ mây tre người ta sản xuất ra các loại sản phẩm cú những loại hỡnh dỏng đa dạng khác nhau nên mây tre có nhiều ưu điểm. Rẻ tiền, dễ trồng, thời gian thu hoạch nhanh. Ngoài những ưu điểm của mây tre, chúng thường hay mắc các bệnh như nấm mốc, mục mọt các bệnh này có ảnh hưởng rất lớn bắt đầu từ sau khi chặt hại đến quá trỡnh gia cụng chế biến thành sản phẩm. Tỡnh hỡnh sản xuất mõy tre gặp khụng ớt những khú khăn do các bệnh tật của chúng gây ra. Mặt khỏc, do nhu cầu của khỏch hàng sản phẩm
  3. của mây tre phải bảo đảm về mặt chất lượng cũng như tính thẩm mỹ và phải giữ nguyờn màu sắc tự nhiờn của chỳng. Do vậy, việc bảo quản mây tre là một trong những vấn đề quan trọng được đặt ra tại các đơn vị sản xuất và cá nhân sản xuất hang mây tre ở nước ta. Để khắc phục được những nhựơc điểm trên đang tồn tại, hạn chế bớt những khó khăn trong sản xuất, nâng cao khả năng sử dụng mây tre đáp ứng nhu cầu khách hang. Tôi xin “ Xây dựng phương án bảo quản cho tre ,nứa song mây và thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gỗ”. Trong quá trình xây dựng phương án bảo quản mặc dù đã rất cố gắng song không thể tránh khỏi thiếu sót em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Sinh viờn thực hiện: Nguyễn Đức Tựng NỘI DUNG ĐỒ ÁN Đồ án gồm hai nội dung chính sau: + Xây dựng phương án bảo quản tối ưu nhỏt cho sản phảm là mõy,tre. + thiết kế phân xưởng bảo quản I. Xây dưng phương án bảo quản lâm sản 1. Điều kiện môi trường sử dụng sản phẩm Do ta chọn sản phẩm của tre nứa làm đồ gỗ mỹ nghệ. Sản phẩm này sau khi được tạo ra được sử dụng trong môi trường che phủ thong thoáng. Do vậy độ ẩm sản phẩm thấp nên khả năng bị nấm làm mục là rất thấp do đó khi chọn thuốc bảo quản ta bỏ qua tính rửa trôi của thuốc. Sinh vật phá hoại
  4. chủ yếu là cụn trựng ( mối, mọt, xộn túc…). Nếu thuốc có khả năng chống cháy thỡ càng tốt. 2. Đối tượng phá hoại chủ yếu của sản phẩm Do đặc điểm cấu tạo của tre nứa song mây có các hợp chất hữu cơ như Xenlulozo, Heminxenlulozo, Nignin là thức ăn chính cho các si nh vật và phi sinh vật phá hoại. Mặt khác nước ta là một nước nhiệt đới điều kiện khí hậu, môi trường rất thuận lợi cho mọi loại sinh vật sinh trưởng phát triển, do vậy chúng dể bị mắc các bệnh nấm mốc, mọt. Các bệnh tật của tre nứa song mây như trên nguyê n nhân chủ yếu do trong chúng có chứa hàm lượng nước khá cao, mặt khác cũng do ảnh hưởng không nhỏ của cấu tạo. Do vậy ngay từ khi chặt hạ đến quá trỡnh chế biến ở điều kiện môi trường thuận lợi nấm mốc bắt đầu phát triển rất nhanh làm ảnh hưởng tơí màu sắc giảm chất lượng sản phẩm rừ rệt. Cũn cỏc bệnh mục mọt cú nhưng rất ít xảy ra vỡ cỏc loại bệnh này phỏ hoại khi gặp điều kiện thích hợp và có thời gian dài.Vỡ vậy cỏc cơ sở sản xuất, cá nhân sản xuất gặp không ít những khó khăn do sinh vật phỏ hoại gõy nờ n. Ở đây ta cũng phải kể đến ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như độ ẩm, ánh sang, nhiệt độ của môi trường. Khi tre nứa, song mõy sử dụng vào mục đích làm ra các sản phẩm đồ mỹ nghệ sử dụng trong nhà ở những nơi ít bị mưa nắng, đối tượng phá hoại chủ yếu là cụn trựng, mối mọt hoặc xộn túc. Sở dĩ chỳng ớt bị sinh vật phỏ hoại vỡ chỳng sử dụng trong môi trường thụng thoáng độ ẩm thấp, khô ráo, ít tiếp xúc với nước.
  5. 3. Chọn thuốc bảo quản Để lựa chọn thuốc bảo quản phù hợp với đối tượng phá hoại của sinh vật thỡ thuốc bảo quản phải đạt những yêu cầu sau: +) Có độ độc cao với sinh vật hại lõm sản +)Không độc hại với người và gia súc +)Không gây ô nhiểm môi trường +)Dể thấm vào gỗ và lõm sản +)Có tính ổn định trong gổ và lâm sản +)Khụng làm giảm tớnh chất cơ học của gổ và lõm sản +)Không ăn mũn kim loại +)Không làm tăng khả năng bắt chỏy của vật liệu tẩm +)Không làm ảnh hưởng đến trang sức bề mặt +)Gớa thành rẻ và dể sản xuất. Trong thực tế không có loại thuốc bảo quản lâm sản nào đáp ứng được tất cả các yêu cầu trên.nhưng vẫn có nhiều chế phẩm được sử dụng làm thuốc bảo quản lõm sản vỡ chỳng đáp ứng được một số yêu cầc quan trọng,phù hợp với điều kiện môi trường sử dụng và bằng cỏc biện phỏp kĩ thuật tổng hợp thể khắc phục được những nhược điểmcủa chế phẩm.Hoặc có thể bỏ qua những yêu câù không phải là quyết định tới sản phẩm. Ở đây vỡ sản phẩm là đồ mỹ nghệ dừng trong gia đỡnh thường tiếp xúc trực tiếp với con người ít bị mưa nắng, không có nhiều tác nhân phá hoại. Do vậy khi chọn thuốc bảo quản ta phải chọn thuốc ít độc hại với môi trường đặc biệt là con người, có thể bỏ qua yếu tố rửa trôi đồng thời ta không được làm mât màu tự nhiên của chúng.
  6. Dựa vào thành phần tính năng của các loại thuốc có khả năng phũng chống cụn trựng và cỏc loại nấm ta chọn loại thuốc LN5. Đây là hốn hợp của NaF và ZnSO4. 7H2O. Thành phần của thuốc LN5 Thành phần hoỏ học Tỉ lệ phần trăm (%) Kẽm sunfat ZnSO4 60 Natri florua NaF 30 Chất phụ gia 10 LN5 cú màu trắng, khụng mựi cú tỏc dụng chống nấm và cụn trựng hại lõm sản, khụng ảnh hưởng tới màu sắc của tre nứa song mõy, chỳng được Bộ NNPTNT cho phộp sử dụng dựng làm thuốc bảo quản lõm sản. LN5 là loại thuốc muối cú khả năng hoà tan trong dung mụi là nước. Thành phần chủ yếu khi tan trong nước là cỏc ion Na+, Zn2+, F-, SO42-. Sau khi ngõm tẩm thuốc cú khả năng cố định tối trong mõy tre do cú thành phần của Kẽm và cú độ đặc cao với nấm và cụn trựng. LN5 là thuốc bảo quản được phỏt triển từ LN1 và LN2 lỳc đầu là loại chế phẩm đăng ký tờn LN1 thành phần gồm NaF và Na2Cr2O7. Để tăng khả năng chống nấm cho LN1 người ta giảm tỉ lệ của Na2Cr2O7 và thờm thành phần mới là C6Cl5ONa và đăng ký tờn LN2 cú thành phần NaF, Na2Cr2O7 và C6Cl5ONa. Vỡ cú thành phần Na2Cr2O7 chỳng làm mất màu tư nhiờn của sản phẩm do vậy người ta thay thành phần của Na2Cr2O7 và C6Cl5ONa bằng chất ZnSO4.7H2O cụng thức cú tờn LN5. Do trong hỗn hợp LN5 cú chứa ion F- cú những độc tố nờn thuốc này cũng cú một phần ảnh hưởng tới mụi trường và con người tuy nhiờn chỉ chiếm hàm lượng nhỏ cú thể chấp nhận được.
  7. 4. Phương pháp bảo quản. Trong thực tế sản xuất tại các cơ sở sản xuất đang áp dụng nhiều phương pháp bảo quản.Sau đây là một vái phương pháp mà các cơ sơ sản xuất đang ỏp dụng. a. Phương pháp báo quản kĩ thuật: (dúc hết vỏ phats bỏ cành lỏ ) Hong phơi và được cất giữ ở nơi cao ráo thoỏng giú. Tỏc dụng: hạn chế nấm mốc phỏt triển khụng dựng đến thuốc bảo quản giảm bớt độ ẩm trong song ,mây tre nứa . Ngoài ra nguyên liệu sau khi được khai thác bóc vỏ,phát bỏ cành lá đưa vào sấykhô.dùng phương pháp này cũng có tác dụng hạn chế nấm, mốc khụng dựng đến thuốc bảo quản sau đó cất giữ ở nơi khụ rỏo, thoỏng giú sẽ giữ cho nguyờn liệu trong thời gian quy định khụng bị nấm, mốc xõm nhập. Nếu muốn để song, mõy, tre, luồng, giang, nứa nguyờn cõy và nguyờn ống mà chưa bảo quản hoỏ chất thỡ nờn sấy xuống độ ẩm 10%. Đối với song, mõy dạng sợi và tre, luụng, giang dạng thanh sấy ở độ ẩm khoảng 16% thỡ bảo quản tạm thời trong 20 ngày, muốn để lõu hơn trong khoảng thời gian một thỏng thỡ sấy ở độ ẩm 13%. b. Phương pháp bảo quản hoá chất: Trong thực tế cú nhiều phương phỏp bảo quản khỏc nhau song tụi đưa ra một số bảo quản bằng hoỏ chất thường dựng để bảo quản tại cỏc bói nguyờn liệu thời gian bảo quản là ngắn nhất (bảo quản tạm thời ) -Phương phỏp ngõm tẩm thụng thường: Trong phương phỏp này ngưũi ta nhỳng nguyờn liệu vào bể tẩm, khi nhỳng xong vớt nguyờn liệu ra xếp lại thành đống để nơi thoỏng giú và cao rỏo. Cú thể dung loại thuốc LN5.
  8. - Phương phỏp phun: Dựng bỡnh phun chuyờn dung hoặc dung bỡnh khớ nộn rồi phun + Ưu điểm: được ỏp dụng ở nhiều nơi, cú tỏc dụng bảo quản tạm thời cao. + Nhược điểm: Lóng phớ thuốc Ngoài cỏc phương phỏp nờu trờn cỏc cơ sở sản xuất và cỏ nhõn sản xuõt cũn sử dụng biện phỏp đun núng ngõm lạnh . Ưu điểm của phương phỏp là độ thấm thuốc rất lớn, đảm bảo đươc lõu dàihiệu quả bảo quản. Phương phỏp dựng ỏp lực chõn khụng. Ưu điểm của phương phỏp là độ thấm thuốc rất sõu ,chất lượng bảo quản lõu dài,song thiết bị bảo quản rất phức tạp khú ỏp dụng được cho bảo quản mõy tre. 5. Lựa chọn phương pháp bảo quản Đối với thực tế sản xuất mây tre như ở nước ta hiện nay thì việc bảo quản nâng cao chất lượng sản phẩm là rất cần thiết. Nhưng với đặc điểmcủa nguyên liệu và điều kiện sử dụng thi chất lượng bảo quản không cần thiết phải cao như những sản phảm sử dụng ngoài trời.do vậy ta lựa ch ọn phương pháp ngâm thường. Phương pháp này đơn giản dễ làm, chi phí chấp nhận được. Để thuận tiện cho việc xác định lượng thuốc trong quá trình tính toán cho các loại nguyên liệu từ dễ tẩm đến những loại nguyên liệu khó tẩm ta lựa chọn pha thuốc cùng một nồng độ. Phương pháp ngâm tẩm thông thường: Thiết bị là một bể ngâm tẩm, có dung tích đủ lớn để có khả năng ngâm tẩm. Nguyên liệu được đưa vào ngâm tâm trong một thời gian t sau đó được vớt ra ngoài và tiến hành hong cho se mặt rồi đến các công đoạn khác . Quá trình ủ gỗ nhằm cho thuốc bảo quản thẩm thấu sâu vào trong gỗ và ổn
  9. định. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng mà thời gian ngâm tẩm có sự thay đổi khác nhau. Ưu điểm của phương pháp ngâm tẩm thông thường : - Phương pháp đơn giản không tốn kém - Dễ tiến hành bảo quản - Có thể áp dụng rộng rãi - Chi phí thấp ,hiệu quả kinh tế cao - Vốn đầu tư ít 6. Xác định một số thông số kỉ thuât quan trọng: a. Bảng số liệu: Loại nguyên liệu Khối lượngM Thời gian tẩm một mẻ t (m3) (ngày) Dễ tẩm 700 3 Dễ tẩm trung bình 800 5 Khó tẩm 500 9 b. Tớnh toỏn thuốc bảo quản. Thông số đầu vào: M t T0 (m3) (ngày) M1 M2 M3 t1 t2 t3 700 800 500 3 5 9 210
  10. Trong đó: M : tổng khối lượng nguyên liệu cần tẩm trong năm (m3). M1 : tổn khối lượng nguyên liệu dễ tẩm cần tẩm trong một năm (m3). M2 : tổng khối lượng nguyên liệu trung bình cần tẩm trong một năm (m3). M3 : tổng khối lượng nguyên liệu thuộc nhóm khó tẩm cần tẩm trong một năm(m3). t : thời gian tẩm một mẻ. t1, t2, t3 tương ứng với M1, M2, M3. Tính toán thời gian tẩm sơ bộ : Với giả thiết mỗi mẻ tẩm chỉ tẩm được 1 (m3) nguyên liệu ta có : - Tổng lượng nguyên liệu cần tẩm trong một năm : M = M1 + M2 + M3 = 700+ 80 + 500 = 2.000 (m3). - Thời gian tẩm hết 700 m3 nguyên liệu dễ tẩm với thời gian tẩm một mẻ là t1 =3 (ngày/mẻ) : T1 =M1.t1 =700ì3 = 2.100 (ngày). - Thời gian tẩm hết 800 m3 nguyên liệu dễ tẩm trung bình với thời gian tẩm một mẻ là t2 = 5 (ngày/mẻ) : T2 = M2.t2 = 800ì5 = 4.000 (ngày). - Thời gian tẩm hết 500 m3 nguyên liệu khó tẩm với thời gian tẩm một mẻ la t3 = 7 (ngày/mẻ) : T3 = M3.t3 = 500ì9 = 4.500 (ngày).
  11. - Thời gian tẩm hết toàn bộ lượng nguyên liệu dự kiến là : T = T1 + T2 + T3 = 2.100+ 4.000 + 4.500 = 10.600 (ngày). Nhưng thực tế phõn xưởng chỉ cú 210 ngày để ngõm tẩm, như vậy thời gian chờnh lệch nhau sẽ là : ÄT = T/T0 = 10.600/ 210 =50,5 (lần). Với : T : thời gian cần thiết. T0 : thời gian làm việc một năm. Điều này là bất hợp lý, do đó chỳng ta phải tăng lượng gỗ tẩm của một mẻ tẩm lờn ớt nhất là 50,5 lần mới cú thể giảm xuống To = 210 ( ngày). Lượng gỗ tẩm trong một mẻ : Theo tính toán nếu một mẻ tẩm chỉ tẩm được một mét khối gỗ thì thời gian tẩm hết 2000 m3 nguyên liệu mất 50,5 năm. Do vậy để hoàn thành ngâm tẩm hết lượng nguyên liệu đó trong một năm thì ta buộc phải tăng năng xuất tẩm trên một mẻ. Gọi m0 là khối lượng gỗ tẩm trong một mẻ thực tế ta có : m0 = 700/S1 = 800/S2 = 500/S3. Với : S1, S2, S3 là số mẻ tẩm tương ứng với từng loại nguyên liệu dễ tẩm, dễ tẩm trung bình, khó tẩm. Ta cũng có :
  12. S1 = M1/m0. S2 = M2/m0. S3 = M3/m0. Với thời gian tẩm tương ứng t1, t2, t3 của mỗi loại nguyên liệu và số mẻ tẩm của mỗi loại ta có : t1.S1 + t2.S2 + t3.S3 = T0.  t1.M1/m0 + t2.M2/m0 + t3.M3/m0 = T0.  t1.M1 + t2.M2 + t3.M3 = T0.m0.  3ì700 + 5ì800 + 9ì500 =210ìm0. 3  m0 = 50.5( m /mẻ) c. Tính toán số mẻ phải tẩm cho từng nhóm gỗ. Ta có S = M/m0 - Số mẻ phải tẩm cho loại gỗ thuộc nhóm gỗ dễ tẩm là : S1 = M1/m0 =700/50.5 = 14 (mẻ). - Số mẻ phải tẩm cho loại gỗ thuộc loại gỗ tẩm trung bình sẽ là : S2 = M2/m0 = 800/50.5 = 16 (mẻ). - Số mẻ phải tẩm cho loại gỗ thuộc nhóm gỗ khó tẩm là : S3 = M3/m0 = 500/50.5 = 10(mẻ).
  13. d. Thời gian cần thiết để ngâm tẩm : - Thời gian cần thiết để ngâm tẩm cho từng nhóm gỗ trong cả năm : T0i = Si ì ti - Với loại gỗ thuộc nhóm gỗ dễ tẩm thời gian cần thiết sẽ là : T01 = S1 ì t1 = 14ì3 = 42 (ngày) - Với loại gỗ thuộc nhóm gỗ tẩm trung bình thời gian cần thiết sẽ là : T02 = S2 ì t2 = 16ì5 = 80 (ngày) - Với loại gỗ thuộc nhóm gỗ khó tẩm thời gian cần thiết sẽ là : T03 = S3 ì t3 = 10ì9 = 90 (ngày). Khi tính toán số mẻ tẩm được làm tròn lên do vậy tổng thời gian ngâm tẩm là :212 ngày. e. Tính dung tích bể tẩm. Từ tỷ số B1/B2 = 10/7 Trong đó B1 : Dung tích bể ngâm (m3). B2 : Thể tích của một mẻ tẩm(m3). Vậy thể tích ngâm B1 sẽ là : B1 = 10ìB2/7 = 10ì50,5/7 = 72,14 (m3). Vậy tổng thể tích của bể ngâm tẩm là 72,14 (m3). Làm tròn là 72 (m3).
  14. Nếu lấy thể tích của bể ngâm tẩm theo tính toán thì dung tích bể quá lớn khó khăn cho khâu bốc xếp sản phẩm trước và sau khi ngâm. Đặc biệt sẽ gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm sau khi bảo quản. Để giải quyết vấn đề này ta sẽ xây 3 bể ngâm tẩm với thể tích mỗi bể là 24 (m3). f, Tính toán thuốc bảo quản. Với quy mô sản xuất của phân xưởng là 2.000 m3 một năm và dự kiến ngâm tẩm 700 m3 nguyên liệu dễ tẩm, 800 m3 nguyên liệu dễ tẩm trung bình và 500 m3 nguyên liệu khó tẩm. Lượng thuốc thấm yêu cầu của mây tre hiện nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề này,nhưng dựa vào lượng thuốc thấm của một số loại nguyên liệu có tính chất tương tự ta có thể xác định một cách tương đối lượng thuốc thấm của mây tre khoảng : A = 5kg/m3. -Tổng lượng nguyên liệu cần bảo quản trong một năm: M = M1 + M2 + M3 = 700 + 800 + 500 = 2.000 m3. -Lượng thuốc cần dùng được tính dựa vào lượng thuốc yêu cầu sau tẩm trên một mét khối nguyên liệu. -Lượng thuốc yêu cầu thực tế có trong 2.000 m3 nguyen liệu : K = M.A.1.1 = 2000.5.1,1 = 10100 Kg. với hế số : 1.1 Là hệ số kể đến sự thất thoát thuốc trong các khâu của quá trình ngâm tẩm. -Dung dịch cần dùng để ngâm tẩm cho 2000 m3 nguyên liệu: Trong quá trình ngâm tẩm dung dịch thuốc được pha với nồng độ yêu cầu là: C = 5%.  Lượng dung dịch pha đươc là:
  15. mdd = 100.K/C = 100.10100/5 = 202000 (kg) . Vậy lượng dung dịch cần dùng cho ngâm tẩm là 202000(kg) II) Thiết kế phân xưởng ngâm tẩm gổ. 1.Tính toán thiết kế dây truyền công nghệ Đây là một yêu cầu cần thiết cho các nhà kĩ thuật , l à một trong những yếu tố đánh giá trình độ của người thiết kế. Vì dây chuyền công nghệ hợp lý hay không chỉ nhằm làm ra các sản phẩm với hiệu quả cao mà nó còn có tính quyết định đến việc thiết kế qui hoạch mặt bằng của toàn khu vực có liên quan đến công tác bảo quản nói chung . Công việc thiết kế dây truyền công nghệ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : - Mục đích sử dụng sản phẩm - Thuốc bảo quản - Phương pháp bảo quản - Yêu cầu về chất lượng gỗ sau khi tẩm - Giá thành có thể chấp nhận - Điều kiện thực tế của từng đơn vị - Thị trường thuốc bảo quản - Vấn đề bảo vệ môi trường * Các bước công nghệ chung : +) Bước 1 : Chuẩn bị gỗ Làm sạch gỗ - Bóc vỏ hoặc không bóc vỏ - Phân loại gỗ theo nhóm dễ hoặc khó thấm hoặc phân theo độ ẩm Hong phơi để đạt độ ẩm cho phép - +) Bước 2 : Chuẩn bị và pha thuốc Thuốc đã pha chế sẵn -
  16. Thuốc pha tại phân xưởng - +) Bước 3 : Ngâm tẩm gỗ theo qui trình đã chọn. a. Vị trí xưởng bảo quản Để chọn vị trí phân xưởngta phải căn cứ vào qui hoạch tổng thể của cơ sở sản xuất.Trong đo cần lưu ý cách xa khu làm việc ,khu dân cư ,xa nguồn nước ăn ,phải đăt ở vị trí cuối hương gió.Đăc biệt phải thuận tiện cho việc xuất nhập ,vận chuyển lâm sản. Trong cơ sở sản xuất thì dây truyền ngâm tẩm là một mắt xích cấu thành dây truyền đòng bộ của khu sản xuất .Nó là khâu nối tiếp của khâu chế biến,vị trí của xưởng ngâm tẩm phải đạt saudây truyền chế biến. b) Máy móc và thiết bị trong xưởng: - Bể tẩm: - Theo như tính toán ở trên bể tẩm phải thiết kế s ao cho một mẻ tẩm tẩm được 50,5 m3 nguyên liệu. Vậy dung tích bể cần xây là 72 m3 .Ta xây làm 3 bể vơí dung tích mỗi bể là 24 m3 và kích thươc của mỗi bể xây là : Dài : 4( m.) Rộng : 3( m.) Cao : 2( m.) - Bể tẩm có vỏ xây bằng gạch, phía trong là lớp kim loại được xử lý chống ăn mòn. - Thùng pha thuốc và máy bơm : Thùng pha thuốc và máy bơm được bố trí tại vị trí đầu của bể tẩm trong giới hạn 1.m tính từ đầu bể tẩm. - Cẩu trục:
  17. Dùng để vớt và đưa nguyên liệu tẩm ra, vào bể tẩm.được bố trí tại vị trí đối xứng với hệ thống pha thuốc và nằm giữa. Yêu cầu là cẩu trục phải đủ khoẻ để nâng hạ nguyên liệu và tầm với đủ xa đẻ đặt nguyên liệu vào xe goòng trên hai hệ thống đường ray. - Xe goòng-đường ray: Hệ thống xe goòng và đường ray bố trí hai bên hệ thống bể tẩm giống như trong phân xưởng tẩm nóng lạnh. Một đường goòng có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu chưa tẩm vào phân xưởng, một đường goòng có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu đã ngâm tẩm ra. 2. Quy hoạch măt bằng phân xương bảo quản - Phân xưởng bảo quản cũng như các phân xưởng khác, cũng phải đảm bảo kích thước tiêu chuẩn. Chiều rộng là bội số của 3, chều dài là bội số của 5. Vì khung nhà xưởng đã được thiết kế theo một tiêu chuẩn. - Bể tẩm bố trí dọc theo chiều dài của phân xưởng, nằm ở cuối hướng gió thổi - Gần cửa vào là phần diện tích dùng để xâydựng nhà làm việc tiếp đến là kho xếp nguyên liệu dự trữ cho phân xưởng.Cuối phân xưởng l à phần không gian dùng để xếp nguyên liệu sau khi tẩm, chuẩn bị đưa đi hong phơi. Hai bên bố trí hai hệ thống đường ray ,xe goòng. cẩu trục được đặt sát với bể tẩm, nằm ở giữa hai hệ thống đường ray. - Khoảng cách đi lại sát tường lấy rộng : lt = 1.5( m) - Khoảng rộng cho hệ thống xe goòng hoạt động là : rxg = 1.5( m) - Khoảng rộng cho người làm việc, điều khiển việc vận chuyển nguyên liệu từ xe goòng vào bể tẩm và ngược lại là : l1 = 1( m) - Tường gạch của bể tính cả phần vữa chát, chống tấm là : ltb = 0.25( m)
  18. - Khoảng dùng để lưu nguyên liệu trước khi tẩm có chiều dài(theo chiều dài xưởng) là: bnlv = 4( m) - Khoảng dùng lưu nguyên liệu sau khi đã tẩm đợi mang đi hong phơi là : bnlr = 3 (m) - Khoảng L1 là khoảng từ mép đống nguyên liệu đầu vào tới mép bể tẩm thứ nhất trong khoảng này ta có bố trí một cẩu trục. độ rộng của nó là 3( m) - Khoảng L2 = 4( m) chiều dài bể thứ nhất. - Khoảng L3 = 1 (m) là khoảng bố trí thiết bị pha thuốc và bơm của bể thứ nhất. - Khoảng L4 = 3 (m) là khoảng cách từ mép của phần bố trí thùng pha thuốc của bể thứ nhất tới mép bể thứ hai. Trong khoảng này cũng bố trí một cẩu trục. - Khoảng L5 = 4 (m) chiều dài bể thứ hai. - Khoảng L6 = 1( m) là khoảng bố trí thiết bị pha thuốc và bơm của bể thứ hai. - Khoảng L7 = 3 (m) là khoảng cách từ mép vùng bố trí thùng pha thuốc của bể thứ hai đến mép vùng lưu nguyên liệu sau khi đã tẩm xắp đưa đi hong khô. - Khoảng L8=4 là chiều dài bể thứ 3 - Khoảng L9 = 1( m) là khoảng bố trí thiết bị pha thuốc và bơm của bể thứ hai.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2