intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tín dụng đối với hộ nghèo tại các ngân hàng phục vụ người nghèo tại VN

Chia sẻ: Tuti Hoàng Quốc Uy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

511
lượt xem
219
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo ở ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam. Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại một cách khách quan và nó là vấn đề có tính quy luật. Đặc biệt ở nước ta trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trườngvới xuất phát điểm thấp thì tình trạng đói nghèo lại càng không thể tránh khỏi thậm trí còn trầm trọng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tín dụng đối với hộ nghèo tại các ngân hàng phục vụ người nghèo tại VN

  1. BỘ GIAO DUC VÀ ĐAO TAO ́ ̣ ̀ ̣ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ... KHOA ...  CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo ở ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam. -1-
  2. Đề án: Lý thuyết tài chính- tiền tệ Đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo ở ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam. A- Lời mở đầu Đói nghèo là một hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường, nó tồn tại một cách khách quan và nó là vấn đề có tính quy luật. Đặc bi ệt ở n ước ta trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trườngvới xuất phát điểm thấp thì tình trạng đói nghèo l ại càng không th ể tránh khỏi thậm trí còn trầm trọng và gay gắt hơn. Đói nghèo không ph ải là cá bi ệt mà đã trở thành hiện tượng phổ biến ở khắp các vùng trong phạm vi toàn quốc từ thành thị đến nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng căn c ứ cách m ạng, vùng dân tộc thiểu số... Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng đã đưa nền kinh tế đất nước đạt được những thành tựu đáng k ể. Trước h ết là s ản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, năng xuất và sản l ượng các s ản ph ẩm trồng trọt và chăn nuôi tăng khá nhanh. Từ một nước phải lo nhập kh ẩu l ương thực, nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Cơ cấu sản phẩm nông nghiệp nói riêng và cơ cấu s ản xuất nông thôn nói chung đã từng bước chuyển dịch hướng tới phát triển một nền nông nghiệp hàng hoá, đồng thời đã xuất hiện nhiều mô hình mới trong sản xuất nông nghiệp và dịch vụ ở nông thôn như: Các làng nghề truyền thống, các trang trại, các t ổ h ợp d ịch vụ... Đời sống của người nông dân dần đước cải thiện về mọi mặt. -2-
  3. Song cùng với sự phát triển đó sự phân hoá giữa giàu nghèo có xu h ướng ngày càng tăng, một bộ phận dân cư vươn lên làm ăn có hiệu quả trong c ơ ch ế th ị trường thu nhập cao trở lên giàu có, bên cạnh đó không ít người do môi trường điều kiện tự nhiên, khí hậu khắc ngiệt, địa hình phức tạp thiên tai m ất mùa... và nhiều nguyên nhân khác dẫn tới ngưỡng cửa đói nghèo. Một trong những yêu cầu bức súc hiện nay đang là vấn đề nổi c ộm lên nh ư một trở ngại lớn đối với hộ nông dân nghèo là thiếu vốn ph ục vụ cho s ản xu ất nhất là vốn cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện s ản xu ất nh ưnh đang trong tình trạng thiếu vốn, nghèo đói. Để giải quyết vấn đề đó nhà nước đã co những chính sách thích đáng nh ằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo và ngân hàng phục vụ người nghèo đã ra đời va được thành lập theo nghị định số: 525/TTg, ngày 31 tháng 8 năm 1995 của Th ủ tướng chính phủ và quyết định số: 230/QĐ-NHg, ngày 01 tháng 9 năm 1995 c ủa Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên để ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì phải cần có nhiều điều kiện như vốn lớn muốn như vậy thì phải có những chính sách, những biện pháp huy động vốn cụ thể bên cạnh những phương hướng hoạt động cụ thể, cách th ức triển khai hoạt động như thế nào cho đạt hiệu quả nhất đó. Xuất phát từ những vấn đề đó, qua tìm hiểu và tra cứu em đã lựa chọn đè tài này: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với h ộ nông dân nghèo ở ngân hàng phục vụ người nghèo Việt Nam” làm đề tài đề án môn học của em. -3-
  4. Trong đề án này chủ yếu về những vấn đề lý luận của việc thực hiện các chính sách và thể lệ cho vay đối hộ nông dân nghèo. Do còn hạn ch ế trong vi ệc nghiên cứu cho nên đề tài chỉ chuyên về lý luận, ít thực tế ch ủ y ếu tập trung vào vấn đề huy động vốn đầu tư tín dụng đối với hộ nông dân nghèo. Đề tài được chia thành 3 phần: A- Lời mở đầu B- Nội dung I) Hiệu quả tín dụng đối với người dân nghèo. II) Hoạt động của ngân hàng người nghèo và hiệu quả tín dụng của ngân hàng người nghèo đối với hộ nông dân nghèo. III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng người nghèo đối với hộ nông dân nghèo. C- Kết luận. Do còn nhiều hạn chế trong nghiên cứu và tìm tòi cho nên bài vi ết còn r ất nhi ều hạn chế, không tránh khỏi khuyết điểm. Do vây em rất mong được các thầy cô và các ban bổ sung và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện đề tài này h ơn nữa và giúp em hiểu sâu hơn về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn các th ầy cô đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này Mục lục Trang A- Lời mở đâu: 2-4 -4-
  5. B- Nội dung 6-27 I- Hiệu quả tín dụng đối với người dân nghèo. 6 1- Thực trạng của họ nông dân nghèo. 6 2- Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nông dân nghèo. 3- Hiệu quả tín dụng. 9 II- Hoạt động của ngân hàng người nghèo và hi ệu qu ả tín 11-16 dụng của ngân hàng người nghèo đối với ho nông dân nghèo. 1- Ngân hàng người nghèo (NHNg). 12 2- Hiệu quả tín dụng của ngân hàng người nghèo đối với h ộ 12 nông dân nghèo. III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân 16-27 hàng người nghèo đối với hộ nông dân nghèo. 18 1- Những giải pháp về huy động vốn. 18 2- Những biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo. 21 C- Kết luận. 28 B- NộI DUNG I) Hiệu quả tín dụng đối với người dân nghèo: 1) Thực trạng của hộ nông dân nghèo: -5-
  6. - Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư có điều ki ện thoả mãn m ột phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống th ấp h ơn m ức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. - Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ ph ận dân cư không có kh ả năng thoả mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu c ầu t ối thi ểu là những đảm bảo ở mức độ tối thiểu những nhu cầu thiết y ếu về ăn, ở, mặc, nhà ở và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày như văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại giao tiếp. - Nghèo tương đối là tình trạng của một bọ phận dân cư có mức sống trung bình dưới mức trung bình của địa phương đang xét. - Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới m ức tối thi ểu và thu nhập không đủ đảm bảo cho nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc s ống. Đó là những hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng th ường ph ải vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng. Chuẩn mực nghèo đói trên địa bàn thành thị và nông thôn (Do B ộ lao đ ộng và thương binh xã hội quy định): Địa bàn Thu nhập bình quân đầu người Loại hộ Kg gạo/tháng Đồng/ tháng Nghèo tương 20 60000 đối Nông thôn Nghèo tuyệt đối 16 48000 Đói 13 39000 Nghèo tuơng đối 25 75000 Thành thị Nghèo tuyệt đối 20 60000 Đói 15 45000 Từ những khái niệm và chuẩn mực đó chúng ta có th ể nhận th ấy đ ược th ực trạng của hộ nông dân nghèo hiện nay, đó là chúng ta hiện nay có khoảng 20% hộ đói nghèo trong đó 90% ở nông thôn. Đó một tỷ lệ không nh ỏ trong khi n ước ta đang từng bước thực hiện CNH-HĐH, tưng bước đổi mới tỷ lệ người giàu ngày càng tăng thì hộ nghèo đói vãn không giảm làm cho khoảng cách giữa các -6-
  7. hộ giàu nghèo chính vì vậy mà Đang và chính phủ đã và đang có những biện pháp khắc phục hiện trạng trên. Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các y ếu t ố. M ột s ố các chuyên gia quốc tế đã đưa ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là: - Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo: Nông dan thi ếu v ốn s ản xu ất thường rơivào vòng luẩn quẩn, sản xuất yếu kém, làm không đủ ăn, ph ảI đI làm thuê, đI vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Vì vậy họ không đủ vốn để táI sản xuất, muốn vay vốn ngân hàng thì không đủ tàI sản th ế chấp, họ ch ỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của bà con hàng xóm, của cộng đồng. Nhưng sự giúp đỡ này chỉ rất nhỏ bé so với nhu cầu chonên người nông dân phảI bán lúa non hoặc vay nặng lãI hoặc ứng trước sản phẩm. thiếu vốn sản xuất là nguyên nhân chủ yếu nhất và nó là một lực cản lớn hạn chế sự phát triển sản xuất và nâng cao đời soóng của các hộ nông dân nghèo. Các hộ nông dân nghèo thường thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn, lam lũ quanh năm, bán mặt cho đất bán lưng cho trời, hơn nữa phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm th ức của họ, họ thường bị cách ly với thế giới bên ngoàI vì họ sống nơI h ẻo lánh, giao thông đi lạI khó khăn, thiếu phương tiện thông tin, con cáI không được học hành. Những đIều đó đã làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không ứng dụng được những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, không có kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh. Người nông dân nghèo vẫn mang đậm tư tưởng ngày xưa mong có đử cả nếp tẻ cho nên sinh đẻ nhiều, sức khoẻ yếu lại không được chăm sóc tử tế cho nên không đử sức làm kinh t ế. Hi ện t ại m ột người trong đọ tuổi lao động của hộ nghèo phải nuôI t ừ 2 đ ến 3 con, s ố h ộ nghèo thuộc diện chính sách tỷ lệ ít, phần lớn là người già và trẻ em, ng ười làm thì ít mà người ăn thì nhiều, đó là một trong nh ững nguyên nhân d ẫn đ ến thu nhập thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn, không đủ sức làm kinh t ế. Do qua túng thiếu, nợ nần dây dưa cho nên họ đã phảI bán đất canh tác hoặc bị kê biên thu -7-
  8. hồi, dẫn đến không có hoặc có rất ít đất đai để canh tác nên cũng làm cho gia đình luôn túng thiếu gặp nhiều khó khăn. Do thu nh ập th ấp cho nên ng ười nghèo thường hay bi quan, không năng động trong cuộc sống, hay rơI vào tinh tr ạng c ờ bạc, rượu chè, nghiện hút hoặc trở thành cửu vạn làm thuê làm mướn. - Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, xã hội: Đi ều ki ện t ự nhiên kh ắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các h ộ nông dân. ở những vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa, đất đai cằn cỗi, địa hình ph ức t ạp, vùng xa xôi h ẻo lánh, đ ường giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém... là nh ững vùng có nhi ều h ộ nghèo đói nhất. Mặt khác, nông thôn nước ta còn ph ải gánh ch ịu hậu qu ả c ủa chiến tranh, đây cũng là nguyên nhân gây lên nghèo đói. Ngoài ra, ở nông thôn còn có vùng lạc hậu, điều kiện vật chất cơ sở hạ tầng thấp kém, các thủ t ục tập quán lạc hậu vừa gây tốn kém vừa lãng phí nên đã dẫn họ đến nghèo đói. - Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách: Trung ương cũng nh ư đ ịa ph ương chưa có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thích đáng, nhất là ở các vùng núi cao, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, thiếu tính đồng bộ, ưu đãi khuyến khích sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, thiếu sự tổ ch ức chăm lo của c ộng đồng xã hội với người nghèo. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói nói trên nó có tác đ ộng qua l ại v ới nhau làm cho tình trạng đói nghèo ở từng vùng thêm trầm trọng, khi ến cho các h ộ nghèo đói khó có thể vượt qua, nếu nhà nước không có chính sách, nh ững gi ải pháp hữu hiệu riêng đối với hộ nghèo, vùng nghèo. 2) Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa các ngân hàng, các t ổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Th ực tế cho th ấy tín d ụng ngân hàng kích thích sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng tích tụ vốn để đầu tư vao -8-
  9. quá trình sản xuất nhằm nâng cao lơi nhuận cho toàn bộ nền kinh tế. Trong điều kiện hiện nay, tín dụng ngân hàng giữ một vai trò quan tr ọng th ể hiện ở các mặt sau đây: -Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xu ất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển nền kinh t ế. Tín d ụng ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. -Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh t ế kém phát tri ển và ngành mũi nhọn đảm bảo tốt nhất yêu cầu nâng cao hiệu quả của vi ệc s ử dụng vốn. -Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cường ch ế độ hach toán kinh tế của các doanh ngiệp. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển các quan h ệ kinh t ế v ới n ước ngoài. Như chúng ta biết, nông ngiệp nông thôn nước ta có một vai trò và v ị trí quan trọng đặc biệt, vì vậy trông những năm gần đây, Đảng và chính phủ ta đã rất chú trọng tập trung đầu tư trong nông nghiệp nông thôn, đẩy mạnh CNH-HĐH trong nông thôn, nâng cao đời sống người dân đặc biệt là đối với các h ộ nghèo đói (chủ yếu ở trong khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa), muốn làm những điều này Đảng và chính phủ ta đã có nhiều chính sách yêu đãi đối v ới các h ộ đói nghèo, áp dụng các chính sách như: hỗ trợ các hộ nghèo đói về vốn thông qua hoạt động của các ngân hàng đặc biệt là ngân hàng nông nghiệp và phát tri ển nông thôn mà cụ thể là ngân hàng phục vụ người nghèo. Đ ất n ước ta đang t ừng ngày đổi mới, từng bước vươn lên hoà nhập cùng thế giới nhưng tỷ lệ nghèo đói ở nước ta còn cao cho nên vấn đề đâu tư phát triển nông nghiệp nông thôn đặc biệt là vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo đói của nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước ta. Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng có vai trò hêt sức quan trọng trong vấn đề giảm bớt tỷ lệ các hộ nghèo -9-
  10. đói trong cả nước. Nhận thức đầy đủ vai trò quan trọng c ủa tín d ụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn, tại Hội nghị lần th ứ V khoá VII của Đảng đã chỉ rõ “Khai thác phát triển các nguồn tín dụng của nhà n ước và nhân dân tạo điều kiện tăng tỷ lệ hộ nông dân được vay vốn sản xuất, ưu tiên cho các hộ nghèo, vung nghèo vay vốn để sản xuất”. Một nền kinh tế không thể tăng trưởng và phát tri ển m ột cách b ền v ững, ổn định mỗi khi trong xã hội vẫn còn tồn tại tỷ lệ h ộ nghèo đói khá cao. Do v ậy phát triển nông nghiệp nông thôn để giải quyết vấn đề đói nghèo đã và đang tr ở thành một yêu cầu cấp bách không chỉ về mặt phương diện kinh tế mà còn cả về phương diện xã hội. Đầu năm 1998 Chính phủ quyết định xoá đói giảm nghèo là một trong 7 chương trình quốc gia. Việc tăng cường huy động vốn trong và ngoài nước. Đòi hỏi phải xây dựng và đề xuất nh ững gi ải pháp h ữu hiệu hơn để giải quyết giảm số hộ nghèo đói nhanh h ơn tăng s ố h ộ giàu và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Chính vì vậy mà vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo là vô cùng quan trọng trong tình hình ngày nay. 3) Hiệu quả tín dụng: Hiệu quả tín dụng có nghĩa là phát triển việc cho vay đ ối v ới các h ộ nghèo nhằm giúp đỡ người dân nghèo cải thiện được đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất. Đó chính là khái ni ệm v ề hi ệu quả tín dụng đối với các ngân hàng phục vụ cho người nghèo nh ư ngân hàng ng ười nghèo hay ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, còn hi ệu quả tín dụng đối với từng ngân hàng khác nhau thì có những khái niệm khác nhau về vấn đề này. Trong đề án này là nói về hiệu quả tín d ụng đối v ới các h ộ nghèo nên khái niệm về hiệu quả tín dụng chủ yếu liên quan tới v ấn đ ề là giúp đỡ người nghèo cải thiện cuộc sống và hơn nữa ngân hàng ng ười nghèo là ngân - 10 -
  11. hàng chính sách nhằm giúp đỡ người nghèo cải thiện cuộc sống theo định h ướng của nhà nước. Để đạt được hiệu quả tín dụng với mức cao nh ất thường thì có nhi ều y ếu t ố tác động làm hiệu quả tín dụng không đạt được kết quả theo như mong muốn trong đó có một số các nhân tố như: Đất nước ta là m ột n ước đang phát tri ển, đi lên từ một nước thuần nông nghiệp, lại phải trải qua 2 cuộc chiến tranh bị tàn phá nặng nề cho nên về cơ bản điểm xuất phát của nước ta là rất kém, đời s ống của nhân dân còn rất kém. Đất nước ta là một nước nông nghi ệp l ạc h ậu có nhiều sông ngạch, cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông thuỷ bộ kém phát tri ển dẫn đến trong công tác tín dụng gặp nhiều khó khăn đậưc biệt là các vùng sâu, vùng xa dân cư sống thưa thớt. Do nước ta là mọt nước thuộc khu vực ôn đới gió mùa nên năm nào cũng có bão mạnh đổ bọ vào gây khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hưởng tới công tác tín dụng, đồng vốn tín dụng cho dân vay trong trường hợp này có nguy cơ mất điều này cũng ảnh h ưởng tới hiêu qu ả tín d ụng. Trình độ dân trí chưa cao khi họ nhân được vốn tín dụng h ọ không bi ết làm sao cho có lợi đó là điều rất thiệt thòi cho chúng ta đặc bi ệt là cho tín d ụng ngân hàng, do thiếu hiểu biết nhiều người còn chưa biết đến tín dụng vay v ốn, khi có vốn trong tay người dân không dám mạnh dạn đầu tư kinh doanh, không dám cầm tiền đưa vào kinh doanh chấp nhận rủi ro. Đó là nh ững nhân t ố ảnh h ưởng một cách khách quan tới hiệu quả tín dụng cón những nhân tố ch ủ quan đó là những chính sách đối với tín dụng, cơ chế quản lý kém hiệu qu ả. V ề chính sách đối với tín dụng chưa đồng bộ còn bộc lộ nhiều s ơ hở kém linh ho ạt không đáp ứng được cơ chế thị trường, cơ chế quản ký yếu kém dẫn đến trường h ợp m ột số cán bộ yếu kém đạo đức lợi dụng chiếm đoạt tài sản của công, quản lý không mang lại hiệu quả, không mạnh dạn áp dụng các bi ện pháp chính sách trong công việc - 11 -
  12. II) Hoạt động của ngân hàng người nghèo và hiệu qu ả tín dụng c ủa ngân hàng người nghèo đối với hộ nông dân nghèo: 1) Ngân hàng người nghèo (NHNg): NHNg được thành lập gồm có Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên của hội đồng, người đứng ra quản lý tr ực ti ếp là t ổng giám đốc NHNg và ban Tổng giám đốc, Tổng kiểm soát Hội đồng quản trị, NHNg được thành lập ở tất cả các tỉnh trong cả nước, ở mỗi tỉnh lại có nhiều chi nhánh ở các huyện, quận và người lãnh đạo ở các tỉnh là giám đốc NHNg cùng ban lãnh đạo ngân hàng. Cùng với mô hình đặc thù, có H ội đ ồng qu ản tr ịvà Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, đã tập hợp được sức mạnh tổng h ợp các ngành, các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội và đông đảo cộng đ ồng dân c ư từ mọi miền đất nước góp tiền, góp sức phát huy tinh th ần t ương thân t ương ái của dân tộc ta.Tính đến nay NHNg được thành lập ở hầu hết các tỉnh trong cả nước và hoạt động có nhiều hiệu quả. Sau gần 5 năm thành lập và hoạt động, NHNg vừa kiện toàn b ộ máy ho ạt đ ộng và xây dựng cơ chế nghiệp vụ, vừa triển khai các hoạt động huy động vốn và cho vay nhưng cũng đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc cung c ấp vốn tín dụng tới những hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả đó thể hiện: Về nguần vốn: Tính đến ngày 31/12/2000, tổng nhuồn vốn của NHNg đạt 5.015 tỷ đồng so với nguồn vốn từ khi thành lập và chuy ển giao t ừ Qu ỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo chuyển sang là 521 tỷ đồng thì nguồn vốn đã tăng lên 4496 t ỷ đồng với kết cấu nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn vay từ các Ngân hàng thương mại quốc doanh 2.602 tỷ đồng chiếm 55,9% tổng nguồn vốn vay vốn Ngân hàng nhà nước (chiếm 18%), vốn vay Tổ chức nước ngoài (Qu ỹ OPEC chiếm 1,7%), vốn nhận dịch vụ uỷ thác (chiếm 1%), vốn từ ngân sách đ ịa - 12 -
  13. phương chuyển sang (chiếm 6,7%) và một phần nhỏ từ vốn huy động trong cộng đồng dân cư. Về kết quả cho vay: Với tổng nguồn vốn nêu trên, NHNg đã thực hiện cung cấp tới phần lớn các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn trên ph ạm vi toàn qu ốc. Tính đến ngày 30/9/2000, đã có hơn 5,3 triệu lượt hộ nghèo nh ận được vốn vay tín dụng từ NHNg với tổng số tiền là 8.396 tỷ đồng. Nhi ều h ộ nghèo là dân t ộc thiểu số cũng đã được vay vốn với dư nợ là 733 tỷ đồng chủ yếu là người dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơ me... Về đối tượng phục vụ: Là những hộ gia đình nghèo có sức lao động, có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn. Hộ nghèo được nhận diện theo chuẩn mực phân loại do Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội công bố từng thời kỳ, các đối tượng này chưa được vay vốn ở các toỏ chức tín dụng. Các hô gia đình nghèo thuộc diện chính sách xã hội như già cả neo đơn, tàn tật, không có sức lao động, hoặc các gia đình nghèo gặp rủi ro bệnh t ật, thiên tai, thi ếu ăn do Quỹ xã hội của Ngân sách Nhà nước tài trợ. Những hộ này không thuộc đ ối tượng được vay vốn của NHNg. Hộ nhèo vay vốn NHNg phải th ực s ự s ản xu ất kinh doanh dich vụ, không được sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng, sinh hoạt, chữa bệnh, cứu đói, tổ chức hội hè, chơi đề, nghiện hút... Ưu đãi về lãi suất cho vay: Nhà nước có chính sách ưu đãi về lãi suất cho vay đối với người nghèo, NHNg cho hộ nghèo vay vốn với lãi suất th ấp h ơn lãi su ất cho vay của các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân. NHNg cho vay cung 1 mức lãi suất cho các loại cho vay khác nhau(ngắn hạn, trung h ạn). Lãi suất cho vay hộ nghèo vùng 3(Theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và miền núi) được giảm 0,1% so với lãi suất cho vay thông thường. Lãi suất nợ quá h ạn b ằng 130% lãi suất cho vay ghi trên sổ vay vốn. (Th ấp hơn so v ới lãi su ất n ợ quá h ạn của ngân hàng thương mại là bằng 150% lãi suất cho vay thông th ường). Lãi suất cho vay được thay đổi theo tưng thời kỳ do chính ph ủ quy định căn cứ sự - 13 -
  14. thay đổi mặt bằng lãi suất chung trên thị trường. Trong 5 năm qua, đã có 5 l ần thây đổi theo hướng hạ lãi suất cho vay đối với h ộ nghèo từ mức lãi su ất 1,2%/tháng hạ xuống 1%/tháng; 0,8%/tháng và hiện nay đang áp dụng là 0,7%/tháng, riêng đối với hộ nghèo vùng III được vay lãi suất 0,6%/tháng và đ ều thấp hơn lãi suất cho vay hiện hành của các NHTM và Hợp tác xã tín dụng. Về quy định mức cho vay tối đa : Khi mới thành lập NHNg: mức cho vay tối đa không quá 2,5 triệu đồng/hộ. Hiện nay, điều chỉnh nâng lên tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ. Riêng đối với những hộ nghèo đầu tư cho chăn nuôi đại gia súc, trông cây ăn quả, cây công nghiệp, mua sắm công cụ, nuôi trồng đánh b ắt h ải sản, kinh doanh ngành nghề, được vay vốn tối đa đến 5 triệu đông/hộ phù hợp với tăng trưởng nguồn vốn của NHNg và quy mô sử dụng vốn đối với hộ nghèo Về thời hạn cho vay: Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và trả nợ của người vay nhưng tối đa không quá 60 tháng. Hộ nghèo được vay vốn nhiều lần cho đến khi thoát khỏi ngưỡng nghèo theo chu ẩn mực phân loại của Bộ lao động thương binh xã hội. Thời h ạn cho vay trung h ạn tối đa 36 tháng, nay được nghiên cứu áp dụng thời hạn tối đa 60 tháng. Ngoài ra, NHNg còn áp dụng các hình thức cho vay lưu vụ, gia hạn nợ. Về thủ tục cho vay: Thủ tục cho vay hộ nghèo đơn giản. Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản. Hộ nghèo chỉ phải điền vào đơn xin vay theo mẫu đã được ngân hàng in sẵn. Trong đơn nêu rõ mục đích vay tiền, số tiền xin vay và cam kết của hộ vay vốn đối với ngân hàng. Các quy định khác: Hộ nghèo vay vốn phải có trách nhiệm trả gốc và lãi đầy đ ủ theo đúng th ời h ạn đã cam kết với ngân hàng. Hộ nghèo vay vốn chỉ phải trả khoản lãi vay theo lãi suất vay vốn đước NHNg công bố theo từng thời điểm cụ th ể, không ph ải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác. Việc trả lãi có th ể trả theo tháng ho ặc quý tuỳ theo sự thoả thuận của ngân hàng với người vay vốn. NHNg không tính lãi - 14 -
  15. chưa trả để nhập vào gốc. Nừu lãi chưa thu được của kỳ trước chuy ển sang thu vào kỳ kế tiếp. NHNg phát tiền vay trực tiếp cho những hộ nghèo nằm trong danh sách đã được tổ bình nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chính sách xử lý rủi ro: Nhà nước có chính sách xử lý rủi ro để hỗ trợ hộ nghèo vay vốn gặp rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dich bệnh... gây thiệt hại đến tài sản của hộ vay vốn trong đó có v ốn vay ngân hàng. Nh ững trường hợp rủi ro này dù xảy ra trên diện rộng hay trên di ện h ẹp, dù kho ản vay đến hạn hoặc chưa đến hạn sẽ được NHNg xử lý tuỳ theo mức đ ộ thi ệt h ại. Trường hợp hộ nghèo vay vốn chưa trả được nợ do nguyên nhân sản xu ất ra chưa tiêu thụ được sản phẩm thì NHNg cho gia hạn nợ đến khi hộ nghèo bán được sản phẩm trả nợ ngân hàng. Nhưng tối đa không quá 60 ngày. 2) Hiệu quả tín dụng của ngân hàng người nghèo đối với các h ộ thu ộc di ện đói nghèo: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. NHNg được thành lập nhằm mục đích giúp các họ nghèo vượt lên khó khăn thoát ra khỏi cảnh đói nghèo hoà nhập với cuộc sống nh ưng bên cạnh đó nó cũng ho ạt động nhằm mục đích kinh doanh thu lợi nhuận nhưng với mức thấp. Chính vì vậy mà khi nói đến hiệu quả tín dụng của NHNg chúng ta ph ải nói tới vấn đ ề sử dụng vốn và hiệu quả của việc sử dụng vốn đó như thế nào thu được lợi nhuận cao hay thấp. Cho đến nay sau 5 năm được thành lập NHNg có tổng số vốn ban đầu là 521 tỷ đồng và bây giờ là 5015 t ỷ đ ồng nh ư vây sau 5 năm được thành lập NHNg đã đưa tổng nguồn vốn của mình tăng thêm giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn, tốt hơn. Thu lãi cho vay vẫn là khoản thu chính, duy nhất của NHNg nên vẫn được NHNg các cấp tích cực khai thác nh ằm giảm bớt căng thẳng về kinh phí hoạt động cũng như tạo tiền đ ề cho vi ệc s ử lý - 15 -
  16. một số vấn đề có liên quan đến khả năng tài chính của NHNg, tổng s ố lãi thu được trong năm 2000 là 325 tỷ tăng 15,6% so với năm 1999, tỷ lệ thu lãi bình quân toàn quốc đạt 86,6% tăng 1,6% so với năm 1999. Thu lãi từ ti ền g ửi đây là khoản lãi phát sinh từ số vốn tạm thời nhàn rỗi đang trên tài khoản tiền gửi t ại NHNo. Tổng thu lãi tiền gửi là 5,2 tỷ đồng năm 2000. H ệ s ố s ử d ụng v ốn trong năm 2000 bình quân cả năm là 92,6%. Nói hiệu quả tín dụng cũng là nói đ ến v ấn đề đã cho vay được bao nhiêu tiền trong 1 năm và nó đã có tác dụng gì giúp các hộ nghèo đói chính vì vậy mà khi đánh giá hiệu quả tín d ụng c ủa NHNg chúng ta thường nhìn vào kết quả này, thật kích lệ là cho đến nay sau 5 năm thành lập nói chung là trong thời gian ngắn nhưng với sự hoạt động có gắng và có hiệu quả NHNg hàng năm cho các đối tượng thuộc diện được vay vốn vay vốn v ới s ố tiền hàng tỷ đông mỗi năm như năm 2000 doanh số cho vay laf 2171 tỷ đồng trong đó doanh số cho vay quý IV là 724 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,4% doanh số cho vay cả năm. Doanh số thu nợ đạt 1364 tỷ đồng, trong đó doanh số thu nợ quý IV là 452 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 33,1% doanh số thu nợ cả năm. Đ ến ngày 31/12/2000, tổng dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 4704 tỷ đồng, tăng 807 tỷ đông(20,7%) so với năm 1999, trong đó quý IV tăng 326 t ỷ đ ồng, chi ếm t ỷ tr ọng 40,4% trong tổng số dư nợ cả năm và đạt 89,4% kế hoạch năm 2000. Hiện có gần 2,5 triệu hộ thuộc 208 ngàn tổ vay vốn còn dư nợ NHNg. Dư nợ bình quân một hộ là 1880 ngàn đồng, tăng so với năm đầu tiên hoạt động (1996) là 500 ngàn đồng/hộ và tăng so với năm 1999 là 200 ngàn đồng/ hộ. Tính đến ngày 30/9/2000, đã có hơn 5,3 triệu hộ nghèo nhận được vốn tín dụng từ NHNg với tổng số tiền là 8396 tỷ đồng. Với số vốn vay hộ nghèo đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chủ yếu là đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng v ụ, m ở rộng ngành nghề, cải thiện đời sống và nâng cao thu nhập để trả nợ ngân hàng với doanh số thu nợ đạt 4017 tỷ đồng. Hiện còn 2467 ngàn hộ dư n ợ ngân hàng với số tiền 4379 tỷ đồng, bình quân mỗi hộ dư nợ tới 1,7 tri ệu dồng. Trong - 16 -
  17. doanh số cho vay nói trên, ngân hàng đã thực hiện cung cấp tín dụng tới cả những hộ nghèo ở vùng III, dư nợ hộ nghèo ở khu vực III là 487 tỷ đồng với 280 ngàn hộ còn dư nợ, trong đó cho vay hộ nghèo ở các xã đặc bi ệt khó khăn mi ền núi, vùng sâu, vùng xa theo Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 c ủa Thủ tướng Chính phủ là 324 tỷ đồng với 183 ngàn hộ d ư n ợ tính đ ến năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo đói trong cả nước còn 11% giảm xuống rất nhiều so với trước đây thể hiện được chính sách cho vay đối với hộ nghèo đạt được k ết qu ả t ốt, đời sống người dân được cải thiện nhiều, giúp nhiều hộ trở lại cuộc sông hoà nhập với cộng đồng. Thời gian qua, tín dụng NHNg đã tập trung đầu tư cho h ộ nghèo thực sự có hiệu quả, góp phần tạo việc làm, thay đ ổi c ơ c ấu kinh t ế nông thôn, chuyển dich cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ổn định c ải thi ện đ ời s ống v ật chất, tinh thần cho dân nghèo. Đến nay, theo báo cáo của các chi nhánh vốn NHNg đã góp phần giúp cho 425 ngàn hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo đói, v ươn lên hoà mhập với cộng đồng. III) Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu qu ả tín d ụng c ủa NHNg đ ối v ới hộ nông dân nghèo. 1) Giải pháp về huy động vốn: Để NHNg có thể phát triển bền vững thì cần phải có một nguồn vốn tương đối lớn. Muốn vậy phải tập trung mọi nguồn vốn tài trợ g ắn v ới xoá đói gi ảm nghèo mà lâu nay đang được các bộ, các ngành, các cấp, tổ ch ức đoàn th ể qu ần chúng quản lý về một đầu mối là NHNg quản lý và cho vay. Không th ể t ồn t ại mãi tình trạng nhiều chương trình hỗ trợ vốn cho nông nghiệp nông thôn, cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo mà người nghèo lại thiếu vốn sản xu ất, Cho nên phải chú trọng việc huy động vốn, bảo toàn vầ không ngừng phát triển nguồn vốn vì NHNg hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo không vì m ục tiêu l ợi nhuận. - 17 -
  18. - Đối với nguồn vốn từ ngân sách: Để từng bước th ực hiện ch ương trình xoá đói giảm nghèo, Nhà nước cần phải dành một tỷ lệ nhất định trong các khoản chi ngân sách hàng năm để lập các quỹ tài trợ cho ch ương trình dự án qu ốc gia như: Quỹ giải quyết việc làm, quỹ bảo trợ nông nghiệp, quỹ xoá đói giảm nghèo... Thực tế cho thấy, việc hỗ trợ vốn cho người nghèo v ới hình th ức c ấp phát của ngân sách sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo tâm lý mong chờ ỷ lại đối với người nghèo và số vốn sẽ không được sử dụng vào mục đích sản xuất mà chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Để vốn tài trợ của Nhà nước s ử dụng đúng mục đích, đúng đối tuượng và phát huy được hi ệu quả c ần ph ải thực hiện thông qua kênh tín dụng. Vì vậy, Nhà nước nên có kế hoạch và phương án chuyển số vốn tài trợ hàng năm về phát triển nông thôn theo các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm...qua hệ thống NHNg để quản lý và cho vay với một mức lãi suất th ống nh ất thì m ới phát huy tốt hiệu quả các chương trình. - Đối với nguồn vốn tài trợ của các tổ chức cá nhân, nguồn vốn đ ống góp quỹ xoá đói giảm nghèo từ cán bộ công nhân viên chức, trong dân cư và cộng đồng những người nghèo để không ngừng phát triển quỹ cho vay, tạo đi ều ki ện cho NHNg hoạt động chủ động hơn. Ngoài nguồn vốn đóng góp bắt buộc c ủa các ngân hàng thương mại, NHNg có thể huy động nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức kinh tế tài chính, tín dụng và cá nhân trong nước và ngoài n ước,ngu ồn v ốn này được hình thành từ việc trích một phần vốn kinh doanh, ngu ồn vốn nhàn r ỗi của các tổ chức, cá nhân để tài trợ theo các chương trình nhân đạo, từ thiện hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi vì mục tiêu xoá đói gi ảm nghèo. Đ ể kh ơi tăng ngu ồn vốn này NHNg cần phải : + Thực hiện tốt hơn nữa việc cho vay hộ nông dân nghèo t ừ quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo và các nguồn vốn tài trợ theo chương trình d ự án c ủa Chính phủ. - 18 -
  19. + Phối kết hợp chặt chẽ với chính quy ền đ ịa ph ương, ban xoá đói gi ảm nghèo các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan hữu quan để xây dựng các chương trình dự án xoá đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp nông thôn có tính khả thi nhằm thu hút các nguồn vốn tài trợ cả trong và ngoài nước. + Cùng với các cơ quan đoàn thể, tổ chức hiệp hội tuyên truyền vận động mọi cán bộ công nhân viên chức, mọi tầng lớp nhân dân, các tổ ch ức xã h ội, các doanh nghiệp... Hãy vì người nghèo mà đóng góp vào quỹ xoá đói giảm nghèo, coi đó là lương tâm và trách nhiệm của toàn xã hội. - Đối với nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của h ộ nông dân: Ngu ồn vốn tăng trưởng thông qua huy động từ nhiều kênh nhueng không th ể đáp ứng nếu như NHNg không huy động được tiền gửi tiết kiệm của dân, nh ưng n ếu huy động vốn theo lãi suất thị trường để cho vay ưu đãi là chuy ện ngh ịch lý.Biện pháp ở đây là Nhà nước phải có cơ chế xử lý lãi suất thích h ợp. Nhi ều quan điểm cho rằng hộ nông dân nghèo không thể giữ tiết kiệm được vì mức thu nhập của họ quá thấp lại phải dành đa phần cho ăn uống, sinh hoạt, thuốc men... thì llàm gì còn tiền gửi tiết kiệm nữa, nhưng cũng có quan đi ểm cho r ằng h ộ nghèo vẫn có tiền để gửi tiết kiệm vì: Bản chất người nông dân Việt Nam là cần cù và tiết kiệm, họ vẫn thường dành dụm tiết kiệm chút vốn chắt chiu để đề phòng lúc giáp hạt, mất mùa hoặc các nhu cầu đột xuất khác. Sản xuất và các ngành nghề phụ ở nông thôn có tính thời vụ, thu nhập của người nông dân lại mang tính tổng hợp, ngoài thu nhập chính họ còn thu nh ập th ường xuyên các nghề phụ như tăng gia mớ rau, con gà... họ có th ể tích kuỹ đ ược t ừ đó. N ừu coi việc giữ tiền tiết kiệm như một điều kiện bắt buộc để được vay ti ền Ngân hàng thì sẽ khuyến khích hộ nông dân để dành tiền gửi. Kinh nghiệm thực tế cho thấy hầu hết các chương trình tín dụng cấp cho người nghèo đạt kết quả không phải do việc giảm lãi suất, mà do tạo đ ược nhiều cơ hội làm ăn cho người nghèo, do kiểm soát kh ắt khe vi ệc s ử d ụng v ốn, - 19 -
  20. gắn việc huy động tiết kiệm bắt buộc thông qua t ổ nhóm với tín d ụng đ ể t ạo ý thức tiết kiệm trong toàn dân. Để tạo thêm nguồn vón cho vay ở khu vực nông thôn, cần phải có cơ chế chính sách, các biện pháp cần thiết đó là: + Phải tập trung mọi cố gắng để phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn ở nông thôn, NHNg phải có chi nhánh hoạt động ở địa bàn nông thôn, ccàn đ ổi m ới phương thức hoạt động, cải tiến các hình thức huy động vốn phù h ợp với điều kiện ở nông thôn đẻ khuyến khích họ đến với ngân hàng. Có cơ ch ế khuuy ến khích băng vật chất thích hợp với từng chi nhánh, từng cán bộ tham gia huy động vốn và cho vay ở tận làng, ở vùng sâu, vùng xa, phối hợp với chính quy ền đ ịa phương, các tổ chức đoàn thể quần chúng tuyên truyền vận động nhân dân tham gia gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. + Thực hiện cơ chế bù lỗ thích hợp, kịp th ời cho NHNg đ ể th ực hi ện vi ệc cho vay theo mức lãi suất ưu đãi mà phải sử dụngnguồn vốn huy động. + Thực hiện phueoeng thức huy động vốn tiết kiệm bắt buộc và ti ết ki ệm t ự nguyện vì hai phương thức này là yếu tố quan trọng trong vi ệc đ ộng viên và thu hút nguồn vốn tích luỹ của hộ nông dân nghèo, nhằm khơi tăng nguồn vốn ưu đãi để tiếp tục mở rộng diện cho vay và mức cho vay của NHNg. 2) Những biện pháp về cho vay đối với hộ nông dân nghèo. Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trung ương Đảng, NHNg cần ph ải có những chương trình hành động cụ thể đối với việc thực hiện chủ trương công nghiệp hoá- hiện đại hoá nong nghiệp nông thôn. Hệ thống ngân hàng cânf có những nỗ lực tăng cường khả năng huy động vốn tại địa bàn dưới nhiều hình thức. Đặc biệt là NHNg phải thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn tại địa phương với lãi suất rẻ để có đủ vốn tgực hiện các ch ương trình kinh t ế l ớn c ủa Đảng nhằm đẩy nhanh tiến bộ công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đ ồng th ời t ập trung vốn về khu vực nông thôn để tăng cường cho các ngành nghề Nông- Lâm - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2