Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH BỆNH NỘI TIẾT TẠI KHOA NỘI TIẾT<br />
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY (Từ 01/01/2007 – 30/06/2010)<br />
Nguyễn Thị Bích Đào*, Phan Hữu Hên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập viện tại Khoa Nội tiết – BV Chợ Rẫy từ 2007-2010 và<br />
mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý theo tuyến nội tiết.<br />
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả.<br />
Kết quả và kết luận: Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ<br />
01/01/2007 – 30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,5 (± 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi;<br />
Giới nữ chiếm 65,3%. Bệnh lý đái tháo đường chiếm tỉ lệ cao nhất 87% (5800 bệnh nhân), tiếp theo là bệnh lý<br />
tuyến giáp 9,4% (629 bệnh nhân), bệnh lý tuyến yên 2,4% (157 bệnh nhân); bệnh lý tuyến thượng thận 3,7%<br />
(246 bệnh nhân); có 03 trường hợp insulinoma. Trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên và tuyến thượng thận thì<br />
cường giáp, suy tuyến yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh thường gặp nhất.<br />
Từ khóa: Bệnh nội tiết, đái tháo đường, tuyến yên, tuyến giáp.<br />
<br />
SUMMARY<br />
INPATIENT PROFILE OF THE ENDOCRINOLOGY WARD<br />
AT CHO RAY HOSPITAL FROM 01/01/2007 – 30/06/2010<br />
Nguyen Thi Bich Dao, Phan Huu Hen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 – 2011: 144 - 148<br />
Objective: To describe the number of patients and characteristics, types of endocrine diseases of patients<br />
hospitalized in the Endocrinology ward of Cho Ray hospital.<br />
Methods: Retrospective study. All patients treated at the Endocrinology Ward of Cho Ray hospital during<br />
the period of 3.5 years (from 01/01/2007 – 30/06/2010) were included. The diagnosis was based on hospital<br />
records.<br />
Results and Conclusions: In total there were 6663 patients among them 65.3% was female. Patients mean<br />
age: 61.5yo (SD 1.5). The frequency of diabetes was 87%, thyroid diseases 9.4%, pituitary diseases 2.4%, adrenal<br />
diseases 3.7%. There were 03 cases of insulinoma. Hyperthyroidism, hypopituitarism, corticosteroid – induced<br />
adrenal failure were the three most common disorders of the thyroid, pituitary and adrenal glands.<br />
Key words: endocrine diseases, diabetes, pituitary gland, thyroid.<br />
bệnh nhân. Đã có một số nghiên cứu về tình<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hình bệnh nội tiết của các tác giả khác trong các<br />
Khoa Nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy Tp.HCM<br />
các giai đoạn trước đây(1,1).<br />
là một trung tâm lớn của khu vực phía Nam,<br />
Trong nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn<br />
chuyên điều trị các bệnh lý đái tháo đường và<br />
Thị Bích Đào(1) và cộng sự, số lượng bệnh nội tiết<br />
nội tiết. Hằng năm có khoảng 2000 trường hợp<br />
điều trị nội trú tại khoa nội tiết – bệnh viện Chợ<br />
được điều trị nội trú. Số lượng bệnh nhân điều<br />
Rẫy trong thời gian 5 năm từ 2002 đến 2006 có<br />
trị ngoại trú hằng ngày khoảng từ 200 đến 300<br />
khoảng 1500 bệnh nhân mỗi năm.Trong đó đa<br />
* Khoa Nội Tiết, BV. Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Nguyễn Thị Bích Đào<br />
<br />
144<br />
<br />
ĐT: 0983915048.<br />
<br />
email: drbichdao@choray.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
số là đái tháo đường típ 2 với tỉ lệ gần 90%, còn<br />
lại là bệnh lý các tuyến nội tiết khác. Kết quả của<br />
các nghiên cứu cho thấy cường giáp, suy tuyến<br />
yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba<br />
bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp,<br />
tuyến yên và tuyến thượng thận.<br />
Tiếp tục tìm hiểu về tình hình bệnh nội tiết và<br />
xu hướng bệnh nội tiết hiện nay như thế nào,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này tại khoa Nội<br />
tiết – BVCR với việc ghi nhận số lượng bệnh và<br />
đặc điểm bệnh nội tiết được điều trị nội trú trong<br />
thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 – 30/06/2010).<br />
<br />
Mục tiêu<br />
1. Khảo sát số lượng bệnh nhân nội tiết nhập<br />
viện tại Khoa Nội tiết – BVCR.<br />
2. Mô tả đặc điểm, tần suất bệnh lý nội tiết<br />
theo tuyến nội tiết.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Tất cả bệnh nhân được điều trị nội trú tại<br />
Khoa Nội tiết – BVCR trong 3,5 năm từ<br />
01/01/2007 – 30/06/2010<br />
<br />
Phương pháp<br />
Hồi cứu tất cả các bệnh án của các đối tượng<br />
nghiên cứu (được lưu trữ tại phòng lưu hồ sơ<br />
của BVCR). Mỗi đối tượng nghiên cứu được ghi<br />
nhận tên, tuổi, giới, thời gian nhập viện, chẩn<br />
đoán lúc xuất viện.<br />
<br />
Thống kê<br />
Thống kê mô tả, số liệu được xử lý bằng<br />
phần mềm SPSS 16.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian 3,5 năm (từ 01/01/2007 –<br />
30/06/2010) có tất cả 6663 bệnh nhân điều trị nội<br />
trú tại khoa Nội tiết. Giới nữ chiếm 65,3%. Tuổi<br />
trung bình 61,5 ± 1,5 (nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất<br />
100 tuổi).<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân phân bố theo năm<br />
Năm 2007<br />
<br />
Năm 2008<br />
<br />
1764<br />
<br />
1957<br />
<br />
6 tháng đầu năm<br />
Năm 2009<br />
2010<br />
1965<br />
<br />
977<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phân loại chẩn đoán theo tuyến nội tiết<br />
Bệnh lý Tuyến Tuyến Thượng Đái tháo Insulinoma<br />
giáp<br />
yên<br />
thận<br />
đường<br />
Số BN<br />
<br />
629<br />
<br />
157<br />
<br />
246<br />
<br />
5800<br />
<br />
03<br />
<br />
Đối với điều trị nội trú, bệnh lý đái tháo<br />
đường chiếm tỉ lệ cao nhất, 90%, tiếp theo là<br />
bệnh lý về tuyến giáp, tuyến thượng thận và<br />
tuyến yên.<br />
<br />
Đặc điểm bệnh lý tuyến giáp theo năm<br />
Số lượng bệnh nhân và tỉ lệ theo năm<br />
Bệnh lý<br />
tuyến<br />
giáp<br />
<br />
Năm<br />
2007<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
Cường<br />
giáp<br />
<br />
88<br />
(56,1%)<br />
<br />
106<br />
(63,1%)<br />
<br />
121<br />
(59,9%)<br />
<br />
62<br />
377<br />
(60,8%) (59,9%)<br />
<br />
Suy giáp<br />
<br />
18<br />
(11,5%)<br />
<br />
27<br />
(16,1%)<br />
<br />
21<br />
(10,4%)<br />
<br />
10<br />
(9,8%)<br />
<br />
Viêm<br />
giáp<br />
<br />
6 tháng<br />
đầu<br />
năm<br />
2010<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
76<br />
(12,1%)<br />
<br />
4 (2,5%) 1 (0,6%) 6 (3,0%) 2 (2,0%)<br />
<br />
13<br />
(2,1%)<br />
<br />
Bướu<br />
giáp đơn 5 (3,2%) 6 (3,6%) 4 (2,0%) 3 (2,9%)<br />
thuần<br />
<br />
18<br />
(2,9%)<br />
<br />
Bướu<br />
giáp<br />
nhân<br />
<br />
19<br />
14 (8,3%) 16 (7,9%) 9 (8,8%)<br />
(12,1%)<br />
<br />
Nhân độc<br />
4 (2,5%)<br />
giáp<br />
K giáp<br />
<br />
11<br />
(7,0%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
5 (3,0%) 13 (6,4%) 4 (3,9%)<br />
<br />
Cường<br />
giáp thai 2 (1,3%) 4 (2,4%) 2 (1,0%)<br />
kỳ<br />
<br />
0<br />
<br />
Cường<br />
giáp 4 (2,5%) 2 (1,2%) 10 (5,0%) 5 (4,9%)<br />
giảm BC<br />
hạt<br />
Cường<br />
giáp viêm gan<br />
do thuốc<br />
<br />
0<br />
<br />
Cường<br />
cận giáp<br />
<br />
0<br />
<br />
Suy cận<br />
2 (1,3%)<br />
giáp<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (,5%)<br />
<br />
58<br />
(9,2%)<br />
4 (0,6%)<br />
33<br />
(5,2%)<br />
8 (1,3%)<br />
<br />
21<br />
(3,3%)<br />
<br />
1 (1,0%) 2 (0,3%)<br />
<br />
2 (1,2%) 1 (0,5%) 6 (5,9%) 9 (1,4%)<br />
0<br />
<br />
6 (3,0%)<br />
<br />
0<br />
<br />
8 (1,3%)<br />
<br />
145<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Cơn bão<br />
giáp<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
157<br />
(100%)<br />
<br />
1 (0,6%) 1 (0,5%)<br />
168<br />
(100%)<br />
<br />
202<br />
(100%)<br />
<br />
0<br />
<br />
2 (0,3%)<br />
<br />
102<br />
(100%)<br />
<br />
629<br />
(100%)<br />
<br />
Số lượng bệnh lý tuyến giáp điều trị nội trú<br />
tăng dần theo thời gian từ năm 2007 chỉ có 157<br />
ca, năm 2008 có 168 ca, năm 2009 và 2010<br />
khoảng 200 ca / năm.<br />
Trong số các bệnh lý tuyến giáp thì cường<br />
giáp là bệnh lý gặp nhiều nhất với tỉ lệ gần 60%<br />
kế đến là suy giáp (12,1%), bướu giáp nhân<br />
(9,2%), k giáp (5,2%). Giảm bạch cầu hạt do<br />
thuốc kháng giáp gặp nhiều hơn viêm gan do<br />
thuốc (21 so với 2 trường hợp), tỉ lệ gặp nhiều<br />
nhất ở năm 2009 và 2010.<br />
Số lượng bệnh nhân suy cận giáp và cường<br />
cận giáp tương tự nhau rất ít, chỉ có 8 và 9 ca<br />
trong 3,5 năm.<br />
<br />
Đặc điểm bệnh lý tuyến yên theo năm<br />
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm<br />
Bệnh lý<br />
tuyến yên<br />
<br />
Prolactino<br />
ma<br />
<br />
Năm<br />
2007<br />
0<br />
<br />
Acromega<br />
1 (2,4%)<br />
ly<br />
Bệnh<br />
cushing<br />
<br />
2 (4,8%)<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
1 (2,5%) 1 (1,8%)<br />
<br />
6 tháng<br />
đầu năm<br />
2010<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
0<br />
<br />
2 (1,3%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1 (0,6%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2 (1,3%)<br />
<br />
U tuyến<br />
5<br />
7<br />
yên không 3 (7,1%)<br />
4 (20%)<br />
(12,5%) (12,7%)<br />
chức năng<br />
<br />
19<br />
(12,1%)<br />
<br />
Suy tuyến<br />
22<br />
15<br />
25<br />
8 (40%)<br />
yên<br />
(52,4%) (37,5%) (45,5%)<br />
<br />
70<br />
(44,6%)<br />
<br />
Đái tháo<br />
6<br />
5 (11,9%) 4 (10%)<br />
nhạt<br />
(10,9%)<br />
Hội chứng<br />
9<br />
11<br />
4 (9,5%)<br />
Sheehan<br />
(22,5%) (20%)<br />
Cuồng<br />
uống<br />
Tổng<br />
<br />
0<br />
<br />
28<br />
(17,8%)<br />
<br />
5 (11,9%) 6 (15%) 5 (9,1%) 4 (20%)<br />
<br />
20<br />
(12,7%)<br />
<br />
40<br />
55<br />
157<br />
20 (100%)<br />
(100%) (100%)<br />
(100%)<br />
<br />
Có 157 bệnh nhân được chẩn đoán các bệnh<br />
lý liên quan đến tuyến yên trong 3,5 năm. Số<br />
<br />
146<br />
<br />
Suy tuyến yên là bệnh lý gặp nhiều nhất, với<br />
62,4% các trường hợp (trong đó hội chứng<br />
Sheehan chiếm 17,8%, các nguyên nhân khác<br />
chiếm 44,6%). Tiếp theo là<br />
U tuyến yên không chức năng chiếm 12%.<br />
Các bệnh hiếm gặp như: prolactinoma 2 trường<br />
hợp, acromegaly 1 trường hợp, bệnh cushing 2<br />
trường hợp.<br />
<br />
Đặc điểm bệnh lý tuyến thượng thận theo<br />
năm<br />
Bệnh lý<br />
tuyến<br />
thượng<br />
thận<br />
Cushing<br />
<br />
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm<br />
Năm<br />
2007<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
<br />
1 (1,6%) 3 (4,6%)<br />
<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
6 tháng<br />
đầu<br />
năm<br />
2010<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
4 (1,6%)<br />
<br />
Hội chứng<br />
3<br />
3 (4,7%) 3 (4,6%)<br />
1 (2,4%)<br />
Conn<br />
(3,9%)<br />
<br />
10<br />
(4,1%)<br />
<br />
Pheochrom<br />
3 (4,7%) 2 (3,1%)<br />
ocytoma<br />
<br />
5 (2%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
U thượng<br />
1<br />
thận không 3 (4,7%) 5 (7,7%)<br />
1 (2,4%)<br />
(1,3%)<br />
chức năng<br />
<br />
10<br />
(4,1%)<br />
<br />
Suy thượng<br />
28<br />
16<br />
36<br />
28<br />
thận do<br />
(43,8%) (24,6%) (47,4%) (68,3%)<br />
thuốc<br />
<br />
108<br />
(43,9%)<br />
<br />
Suy thượng<br />
thận do<br />
6<br />
5 (7,8%) 3 (4,6%)<br />
nguyên<br />
(7,9%)<br />
nhân khác<br />
<br />
14<br />
(5,7%)<br />
<br />
0<br />
<br />
Cushing do<br />
21<br />
32<br />
29<br />
11<br />
thuốc<br />
(32,8%) (49,2%) (38,2%) (26,8%)<br />
K thượng<br />
thận<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
64<br />
(100%)<br />
<br />
15 (9,6%)<br />
<br />
4 (20%)<br />
<br />
42<br />
(100%)<br />
<br />
lượng trung bình qua các năm khoảng từ 40 – 50<br />
ca / năm.<br />
<br />
1 (1,5%)<br />
<br />
1<br />
(1,3%)<br />
<br />
0<br />
<br />
65<br />
76<br />
41<br />
(100%) (100%) (100%)<br />
<br />
93<br />
(37,8%)<br />
2 (0,8%)<br />
246<br />
(100%)<br />
<br />
Có tất cả 246 bệnh nhân được chẩn đoán các<br />
bệnh liên quan đến tuyến thượng thận. Số lượng<br />
bệnh nhân phân bố tương đối đếu qua các năm,<br />
dao động từ 65 – 75 trường hợp. Suy thượng<br />
thận do thuốc corticoid là bệnh lý chiếm nhiều<br />
nhất với 108 trường hợp (chiếm 44%), suy<br />
thượng thận do các nguyên nhân khác như u<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
thượng thận, tự miễn, vô căn,… chiếm tỉ lệ ít<br />
hơn (5,7%). Ngoài ra bệnh nhân cushing do<br />
thuốc corticoid chiếm tỉ lệ khác cao (37,7%).<br />
Các bệnh lý hiếm gặp khác như: 10 trường<br />
hợp Conn, 05 trường hợp pheochromocytoma. 04<br />
trường hợp cuching do adenoma thượng thận.<br />
<br />
Đặc điểm bệnh lý đái tháo đường theo<br />
năm<br />
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm<br />
Đái tháo<br />
đường<br />
<br />
ĐTĐ típ 1<br />
<br />
ĐTĐ típ 2<br />
ĐTĐ thai<br />
kỳ<br />
Tổng<br />
<br />
6 tháng Tổng<br />
đầu năm<br />
2010<br />
<br />
Năm<br />
2007<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
53<br />
<br />
21<br />
<br />
35<br />
<br />
18<br />
<br />
127<br />
<br />
(3,4%)<br />
<br />
(1,2%)<br />
<br />
(2,1%)<br />
<br />
(2,1%)<br />
<br />
(2,2%)<br />
<br />
1484<br />
(96,3%)<br />
<br />
1706<br />
<br />
819<br />
<br />
(98,8%)<br />
<br />
1659<br />
(97,9%)<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
(0,3%)<br />
<br />
5668<br />
(97,7%)<br />
(97,7%)<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
(0,1%)<br />
<br />
(0,1%)<br />
5800<br />
(100%)<br />
<br />
1541<br />
<br />
1727<br />
<br />
1694<br />
<br />
838<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
Có tất cả 5800 bệnh nhân đái tháo đường. Số<br />
lượng bệnh nhân năm sau cao hơn năm trước.<br />
Đái tháo đường típ 2 chiếm đến 97,7%, còn lại<br />
đái tháo đường típ 1 chiếm 2,2% và đái tháo<br />
đường thai kỳ chiếm 0,1%.<br />
<br />
Bảng mô tả tỉ lệ biến chứng cấp của bệnh<br />
đái tháo đường và hôn mê hạ đường huyết<br />
Số bệnh nhân và tỉ lệ theo năm<br />
Các biến<br />
chứng cấp<br />
<br />
Năm<br />
2007<br />
<br />
Nhiễm<br />
80 (43%)<br />
ceton acid<br />
<br />
Năm<br />
2008<br />
133<br />
(53%)<br />
<br />
Năm<br />
2009<br />
<br />
6 tháng<br />
đầu<br />
năm<br />
2010<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
80<br />
325<br />
32 (50%)<br />
(44,2%)<br />
(47,7%)<br />
<br />
Tăng áp<br />
23<br />
23<br />
79<br />
lực thẩm<br />
30 (12%)<br />
3 (4,7%)<br />
(12,4%)<br />
(12,7%)<br />
(11,6%)<br />
thấu máu<br />
Hôn mê<br />
83<br />
hạ đường<br />
(44,6%)<br />
huyết<br />
<br />
88<br />
(35,1%)<br />
<br />
186<br />
(100%)<br />
<br />
251<br />
(100%)<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
78<br />
29<br />
278<br />
(43,1%) (45,3%) (40,8%)<br />
181<br />
<br />
64<br />
<br />
682<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
(100%)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có 682 bệnh nhân có biến chứng cấp của<br />
bệnh đái tháo đường và hôn mê hạ đường<br />
huyết. Nếu tính trên tổng số bệnh đái tháo<br />
đường thì tỉ lệ này là 11,8% (682/5800). Trong đó,<br />
biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ cao hơn<br />
tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so với 11,6%).<br />
Xu hướng giảm dần từ năm 2008 với 251 ca,<br />
năm 2009 chỉ có 181 ca và 6 tháng đầu năm 2010<br />
cũng chỉ có 64 ca.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Khoa nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy chủ yếu<br />
nhận những trường hợp nặng, khó từ các cơ sở y<br />
tế khác, các bệnh viện tuyến dưới chuyển đến,<br />
hoặc người bệnh tự đến sau một thời gian dài<br />
điều trị không đạt kết quả.<br />
Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2007 đến<br />
tháng 6 2010, tổng số bệnh nhân điều trị nội trú<br />
tại khoa nội tiết là 6.663. Số lượng bệnh trung<br />
bình hằng năm là khoảng 1900. Như vậy, số<br />
lượng bệnh nhân trong giai đoạn 2007-2010 tăng<br />
cao hơn so với giai đoạn 2002-2006 (trung bình<br />
1500 bệnh nhân / năm)(1) và tăng cao hơn rõ rệt<br />
so với giai đoạn 1996-2000 (chỉ khoảng 1200<br />
bệnh nhân/ năm)(1).<br />
Cơ cấu bệnh theo tuyến nội tiết cũng tương<br />
tự như giai đoạn 2002 -2006<br />
Các bệnh Các bệnh lý<br />
Các bệnh lý Đái tháo<br />
Giai đoạn lý tuyến<br />
tuyến<br />
tuyến yên<br />
đường<br />
giáp<br />
thượng thận<br />
2002 –<br />
2006<br />
<br />
10,1%<br />
<br />
2,6%<br />
<br />
1,5%<br />
<br />
86,7%<br />
<br />
2007 2010<br />
<br />
9,4%<br />
<br />
3,7%<br />
<br />
2,4%<br />
<br />
87%<br />
<br />
Do đặc điểm là một bệnh nhân có thể có<br />
nhiều hơn một bệnh nên thống kê cơ cấu bệnh<br />
tật có thể tổng số hơn số 100%.<br />
Các bệnh lý nội tiết: Cường giáp, suy tuyến<br />
yên và suy thượng thận do thuốc corticoid là ba<br />
bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp,<br />
tuyến yên và tuyến thượng thận. Kết quả này<br />
cũng phù hợp với kết quả của các tác giả khác<br />
nghiên cứu giai đoạn 2002 -2006 và giai đoạn<br />
1996 -2000(1).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
147<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Bệnh lý suy thượng thận do thuốc corticoid<br />
là bệnh lý nhiều nhất trong các loại bệnh của<br />
tuyến thượng thận. Số liệu nghiên cứu đã<br />
phản ánh tình trạng lạm dụng thuốc corticoid<br />
ngoài cộng đồng do thiếu hiểu biết, do bệnh<br />
nhân có thể dễ dàng tự ý mua uống hoặc sử<br />
dụng quá chỉ định.<br />
Bên cạnh các bệnh nội tiết thường gặp như<br />
bệnh lý tuyến yên, thượng thận, tuyến giáp còn<br />
có các bệnh lý hiếm gặp, khó chẩn đoán như<br />
pheochromocytoma, insulinoma, hội chứng<br />
Conn, acromegaly, prolactinoma… Việc chẩn<br />
đoán và điều trị các bệnh lý này hiện nay thuận<br />
lợi do có các kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, tiên<br />
tiến được trang bị nhiều.<br />
Đái tháo đường típ 2 là bệnh lý chiếm hầu<br />
hết trong số các bệnh nhân đái tháo đường với<br />
tỉ lệ gần 98%, còn lại là đái tháo đường típ 1 và<br />
thai kỳ. Tỉ lệ này cũng tương tự với giai đoạn<br />
2002-2006.<br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi còn tổng<br />
kết thêm tỉ lệ biến chứng cấp tính của bệnh đái<br />
tháo đường và hôn mê do hạ đường huyết trên<br />
bệnh nhân đái tháo đường. Bệnh nhân đái tháo<br />
đường nhập viện vì các biến chứng này là 11,8%,<br />
trong đó biến chứng nhiễm ceton acid chiếm tỉ lệ<br />
cao hơn tăng áp lực thẩm thấu máu (47,7% so<br />
với 11,6%) và hôn mê hạ đường huyết chiếm tỉ<br />
lệ cũng khá cao, đến 40,8%.<br />
<br />
148<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Tổng số bệnh nhân nội tiết được điều trị nội<br />
trú tại Khoa Nội tiết BVCR từ 01/01/2007 –<br />
30/06/2010 là 6663 bệnh nhân. Tuổi trung bình<br />
61,5 (+/- 1,5) nhỏ nhất 3 tuổi, lớn nhất 100 tuổi;<br />
giới nữ chiếm 65,3%. Có 5800 bệnh nhân có bệnh<br />
lý đái tháo đường (87%), 629 bệnh nhân có bệnh<br />
lý tuyến giáp (9,4%); 157 bệnh nhân có bệnh lý<br />
tuyến yên (2,4%); 246 bệnh nhân bệnh lý tuyến<br />
thượng thận (3,7%); có 03 trường hợp là<br />
insulinoma. Cường giáp, suy tuyến yên và suy<br />
thượng thận do thuốc corticoid là ba bệnh gặp<br />
nhiều nhất trong bệnh lý tuyến giáp, tuyến yên<br />
và tuyến thượng thận.<br />
Đây là một nghiên cứu hồi cứu, mô tả nên có<br />
giá trị giới hạn nhất định. Trọng tâm của nghiên<br />
cứu này là thu thập, phân tích để thấy được tần<br />
suất bệnh của từng bệnh theo tuyến. Kết quả thu<br />
được phản ánh thực trạng bệnh nội tiết, diễn<br />
tiến và xu hướng bệnh qua các giai đoạn khác<br />
nhau tại Khoa Nội tiết BVCR. Từ đó sẽ giúp các<br />
nhà quản lý và chuyên môn có cái nhìn chung<br />
về bệnh nội tiết và đây cũng là cơ sở để tiến<br />
hành các nghiên cứu sâu hơn. Các vấn đề khác<br />
như phân tích đặc điểm của từng loại bệnh, hiệu<br />
quả điều trị, thời gian điều trị, phác đồ điều trị…<br />
cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu khác nhau.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Hữu Hàn Châu (2002). Tình hình<br />
bệnh nội tiết tại Khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ 19962000. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, trang 419-425.<br />
Nguyến Thị Bích Đào, Phan Hữu Hên (2009). Tình hình bệnh<br />
nội tiết tại khoa nội tiết – Bệnh viện Chợ Rẫy (từ 01/01/2002 –<br />
30/12/2006). Y học TP Hồ Chí Minh, tập 1, phụ bản số 15,<br />
trang 133 - 5.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />