intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đường tiêu hoá sau 2 tháng điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ: ViArtemis2711 ViArtemis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mối liên quan giữa TTDD và CLCS của người bệnh ung thư sau 2 tháng điều trị hóa chất. Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 88 người bệnh ung thư đường tiêu hóa sau 2 tháng điều trị hóa chất đã cho kết quả: tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23,9%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư đường tiêu hoá sau 2 tháng điều trị hoá chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG<br /> CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ ĐƯỜNG TIÊU HOÁ<br /> SAU 2 THÁNG ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI<br /> <br /> Phạm Thị Tuyết Chinh, Nguyễn Thùy Linh, Tạ Thanh Nga, Lê Thị Hương<br /> Khoa Dinh dưỡng và Tiết chế – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh ung thư thường giảm xuống từ khi được phát hiện và chẩn<br /> đoán ung thư, đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. CLCS và tình trạng dinh dưỡng<br /> (TTDD) của người bệnh ung thư có mối tương quan hai chiều. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mối<br /> liên quan giữa TTDD và CLCS của người bệnh ung thư sau 2 tháng điều trị hóa chất. Với phương pháp nghiên<br /> cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 88 người bệnh ung thư đường tiêu hóa sau 2 tháng điều trị hóa chất<br /> đã cho kết quả: tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) được đo lường thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23,9%. Theo<br /> phân loại PG–SGA: có 40,9% người bệnh ung thư có SDD hoặc nguy cơ SDD. Tỷ lệ giảm cân trong 2 tuần qua<br /> là 14,8%. Bộ công cụ EORTC QLQ–C30 được sử dụng để đo lường CLCS. Kết quả CLCS của người bệnh ung<br /> thư sau 2 tháng điều trị hoá chất là thấp. Vì vậy, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng và can thiệp dinh dưỡng<br /> có vai trò rất quan trọng, góp phần tăng hiệu quả điều trị, thời gian sống và CLCS cho người bệnh ung thư.<br /> <br /> Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, ung thư, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hóa trị là một phương pháp quan trọng [2]. Ngoài ra hóa trị còn ảnh hưởng tiêu cực<br /> trong điều trị bệnh ung thư. Hóa trị không chỉ đến CLCS của người bệnh như: rối loạn cảm<br /> phá hủy các tế bào ung thư đang phát triển mà xúc, mệt mỏi, đau khổ [3], suy giảm khả năng<br /> còn phá hủy hoặc làm chậm sự phát triển và tình dục [4]. Một nghiên cứu ở người bệnh ung<br /> phân chia của các tế bào khỏe mạnh. Các loại thư đường tiêu hóa đã chỉ ra rằng có khoảng<br /> thuốc dùng trong hóa trị có thể gây ra các triệu 24,3% người bệnh ung thư tiêu hóa có CLCS<br /> chứng tiêu hóa nghiêm trọng như: buồn nôn, thấp [5] Có khoảng 10 - 40% người bệnh cảm<br /> nôn, chán ăn, loét miệng, rối loạn tiêu hóa [1]. thấy lo ngại về sức khỏe, sự tái phát, gánh<br /> Người bệnh sẽ hạn chế đưa thức ăn vào để nặng tài chính [6]. Có nhiều báo cáo đã chỉ<br /> tránh những triệu chứng tiêu hóa trên dẫn đến ra rằng việc nâng cao CLCS của người bệnh<br /> tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng và giảm cân. tỷ lệ thuận với sự sống sót của người bệnh<br /> Tình trạng SDD của người bệnh sau một đợt ung thư đường tiêu hóa [7; 8]. Mong muốn cải<br /> điều trị hóa chất theo báo cáo tăng lên 46,4% thiện CLCS được coi như một phần quan trọng<br /> trong chiến lược điều trị ung thư [9]. Trong khi<br /> Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Tuyết Chinh, Khoa Dinh đó, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng và can<br /> dưỡng - Tiết chế, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội thiệp dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng góp<br /> Email: phamchinh0708@gmail.com phần tăng hiệu quả điều trị, thời gian sống và<br /> Ngày nhận: 05/03/2019 CLCS cho người bệnh ung thư [10]. Tại Việt<br /> Ngày được chấp nhận: 07/05/2019 Nam những nghiên cứu cụ thể về tình trạng<br /> <br /> TCNCYH 120 (4) - 2019 1<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> dinh dưỡng và CLCS của người bệnh ung thư cỡ mẫu.<br /> đường tiêu hóa sau hóa trị còn hạn chế. Vì vậy, Kỹ thuật thu thập thông tin: Nghiên cứu<br /> chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhằm mô tả thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi CLCS, đánh<br /> tỷ lệ SDD và mối tương quan giữa tình trạng giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ tiêu nhân<br /> dinh dưỡng, CLCS của người bệnh ung thư trắc gồm cân nặng, chiều cao, BMI, và bộ công<br /> đường tiêu hóa sau 2 tháng hóa trị. cụ PG-SGA.<br /> Tiêu chuẩn đánh giá:<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Người bệnh được đánh giá TTDD và CLCS<br /> 1. Đối tượng vào ngày thứ nhất trước khi truyền hóa chất<br /> Người bệnh được chẩn đoán xác định ung với các tiêu chuẩn:<br /> thư thư dạ dày và đại tràng bằng mô bệnh - Chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass<br /> học và được điều trị tại khoa Ung bướu và Index): BMI được nhận định theo phân loại<br /> Chăm sóc giảm nhẹ, Bệnh viện Đại học Y Hà WHO khu vực Tây Thái Bình Dương khuyến<br /> Nội trong thời gian từ tháng 02 năm 2016 đến nghị cho người trưởng thành Châu Á như sau:<br /> tháng 02 năm 2018. BMI ≥ 25: thừa cân/béo phì; 18,5 – 24,99: bình<br /> 2. Phương pháp thường; < 18,5: thiếu năng lượng trường diễn.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - Phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan<br /> cắt ngang PG-SGA (Patient – Generated Subjective<br /> Cỡ mẫu: tính theo công thức cỡ mẫu cho Global Assessment): đánh giá nguy cơ SDD<br /> việc ước tính theo một tỷ lệ trong quần thể: của bệnh nhân theo 3 mức độ: PG-SGA A<br /> (dinh dưỡng tốt): cân nặng ổn định hoặc tăng<br /> p (1 - p)<br /> n = z1 - a 2 cân cách đây không lâu; PG-SGA B (SDD nhẹ/<br /> 2<br /> <br /> <br /> (fp)<br /> 2<br /> <br /> vừa hay có nguy cơ SDD): giảm 5% cân nặng<br /> n: cỡ mẫu nghiên cứu. trong 1 tháng hoặc 10% trong 6 tháng; giảm<br /> p: tỷ lệ người bệnh ung thư có nguy cơ tiêu thụ khẩu phần ăn; PG-SGA C (SDD nặng):<br /> hoặc bị SDD theo PG –SGA lấy từ nghiên cứu giảm >5% cân nặng trong 1 tháng hoặc >10%<br /> trước là p = 0,59 [11] trong 6 tháng; thiếu nghiêm trọng về lượng<br /> ε: là sai số tương đối của nghiên cứu, lấy khẩu phần ăn; có dấu hiệu rõ ràng của SDD<br /> ε = 0,18 (mất lớp mỡ dưới da, teo cơ…).<br /> α: mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. Khi - CLCS của bệnh nhân: Sử dụng thang đo<br /> z<br /> đó, 1 - a 2 = 1,96 EORTC QLQ-C30 (European Organization for<br /> Thay vào công thức tính được cỡ mẫu của Research and Treatment of Cancer Quality of<br /> nghiên cứu là n = 82. Cỡ mẫu cuối cùng thu Life Questionnaire-Core 30) để đánh giá, bao<br /> thập được là 88. gồm:<br /> Chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu thuận + Các thang chức năng (hoạt động thể chất,<br /> tiện, tất cả người bệnh từ 18 tuổi trở lên được cảm xúc, xã hội và nhận thức);<br /> chẩn đoán là ung thư dạ dày hoặc đại tràng + Các thang triệu chứng (mệt mỏi, đau,<br /> và đã được hóa trị sau 2 tháng, nằm điều trị buồn nôn và nôn);<br /> nội trú tại bệnh viện trong thời gian tiến hành + Thang tình trạng sức khỏe chung và chất<br /> nghiên cứu và thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn lượng sống;<br /> đều được đưa vào nghiên cứu cho đến khi đủ + Đánh giá các triệu chứng khác (khó thở,<br /> <br /> 2 TCNCYH 120 (4) - 2019<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> rối loạn giấc ngủ, táo bón, tiêu chảy); III. KẾT QUẢ<br /> + Và tác động tài chính.. Nghiên cứu tiến hành trên 88 người bệnh<br /> 3. Xử lý số liệu ung thư đường tiêu hóa, tỷ lệ nam giới mắc<br /> Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm cao hơn nữ giới (61,4% và 38,6%); độ tuổi<br /> sạch và nhập vào máy tính bằng phần mềm dưới 65 tuổi chiếm 77,3%. Ngoài ra, tỷ lệ<br /> Epi–data 3.1. Các phân tích sẽ được thực phân bố về nghề nghiệp, trình độ văn hóa,<br /> hiện bằng phần mềm STATA 12.0. nơi ở là khá tương đồng, phù hợp với phân<br /> bố chung của người bệnh ung thư tại Việt<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nam.<br /> Đây là một phần số liệu trong đề tài nghiên<br /> 1. Tình trạng dinh dưỡng<br /> cứu Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng cho bệnh<br /> nhân ung thư điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chỉ<br /> Đại học Y Hà Nội và đã được chấp nhận bởi số BMI của WHO, kết quả cho thấy tỷ lệ SDD<br /> hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh chung là 23,9%. Trong đó, tỷ lệ SDD trên<br /> học của Trường Đại học Y Hà Nội số 187/ người bệnh ung thư dạ dày và ung thư đại<br /> HĐĐĐĐHYHN ngày 20/02/2016. tràng lần lượt là (28,3% và 18,6%)<br /> <br /> Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cứu theo BMI<br /> <br /> Dạ dày Đại tràng Chung<br /> Phân loại BMI<br /> n % n % N %<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2