Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các mô hình phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là sử dụng các mô hình định lượng để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Sau đây là tóm tắt của luận án. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Các mô hình phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- 1 2 MỞ ĐẦU 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung phân tích và đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu 1. Lý do lựa chọn đề tài ngành kinh tế trong mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai Việt Nam đã thực sự chuyển đổi kể từ khi bắt đầu thực hiện công đoạn 1989 - 2014 bằng các mô hình định lượng. cuộc Đổi mới. Tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao và liên tục đã giúp 4. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam thoát khỏi tình trạng kém phát triển, thu nhập thấp, trở thành Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung bình và tạo ra những tiền - Phương pháp tổng hợp và so sánh, phân tích thống kê. đề quan trọng để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH. Những năm gần đây, - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng ba mô hình: khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực mô hình vào - ra (tiếp cận vào – ra) để phân tích sự chuyển cơ cấu ngành trên nhiều mặt đến nền kinh tế nước ta: tốc độ tăng trưởng kinh tế đã suy diễn ra như thế nào từ phía cầu và phía cung; mô hình cơ bản (tiếp cận lý giảm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành theo hướng thuyết tăng trưởng mới) để đánh giá vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động CNH, HĐH đã chững lại, các điểm yếu của nền kinh tế càng bộc lộ rõ như: giữa các ngành đối với tăng trưởng năng suất lao động của nền kinh tế; các năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chậm cải thiện... mô hình kinh tế lượng để phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã được đề cập đến khá nhiều ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. trong các tài liệu nghiên cứu về chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt 5. Những đóng góp mới của luận án Nam, tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu ngành mới chỉ được xem xét qua 5.1. Những đóng góp mới về học thuật, lý luận những phân tích thống kê ban đầu về những thay đổi của tỷ trọng các Khác với các nghiên cứu trước về chuyển dịch cơ cấu và tăng ngành trong cơ cấu GDP hay cơ cấu lao động. Cho đến nay, số lượng các trưởng kinh tế, nghiên cứu này sử dụng ba cách tiếp cận khác nhau để phân công trình có nội dung nghiên cứu sâu về chủ đề này còn rất hạn chế. tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1989 – Đáng chú ý có một số nghiên cứu: của Nguyễn Khắc Minh (2009) về 2014 và đã chỉ ra rằng: nguồn tăng trưởng và thay đổi cơ cấu kinh tế ở Việt Nam; và của Nguyễn 1. Sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế Việt Nam được thúc đẩy bởi sự Thị Minh (2009, 2010) về hiệu quả phân bổ giữa các ngành và về mối dịch chuyển trong nhu cầu cuối cùng - chủ yếu là tiêu dùng, thương mại, và quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam… những thay đổi trong mối quan hệ giữa các ngành. Các nghiên cứu đã có ở Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã 2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành cho thấy có sự thay đổi đáng cố gắng phân tích theo các cách tiếp cận khác nhau và thực hiện trong kể trong vai trò của các ngành sơ cấp và các ngành công nghiệp chế biến những khoảng thời gian khác nhau nhưng tác giả vẫn chưa tìm thấy một chế tạo đối với tăng trưởng tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế. Sự chuyển nghiên cứu tổng hợp, sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau để đo dịch diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng đóng góp của các ngành sơ cấp, tăng lường thận trọng và đánh giá một cách đầy đủ, chính xác diễn biến của tỷ trọng của các ngành chế biến chế tạo vào tăng trưởng đầu ra của nền quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam kể từ sau đổi mới. kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo không chỉ đóng vai trò then Vì vậy, nghiên cứu: “Các mô hình phân tích sự chuyển dịch cơ cấu chốt trong tăng trưởng giá trị sản xuất của nền kinh tế qua các thời kỳ kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” là rất mà cơ cấu ngành còn chuyển dịch tích cực từ các ngành thâm dụng tài cần thiết hiện nay. nguyên và lao động đến các ngành thâm dụng vốn và công nghệ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Các nhân tố đặc trưng riêng của từng ngành và sự khác nhau về Mục tiêu nghiên cứu của luận án là sử dụng các mô hình định lượng định hướng thương mại của các ngành tạo nên tính đa dạng trong tăng để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong quá trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. trình CNH, HĐH đất nước.
- 3 4 4. Chuyển dịch cơ cấu ngành có đóng góp quan trọng vào tăng Chương 1: trưởng năng suất lao động của Việt Nam thời kỳ 1995 – 2014, và tầm quan CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU trọng của chuyển dịch cơ cấu ngành thay đổi mạnh mẽ qua các thời kỳ nghiên cứu, trong đó ảnh hưởng mạnh nhất ở thời kỳ 2000 - 2010. 1.1. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế 5. Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH, HĐH có quan hệ chặt chẽ Cơ cấu ngành kinh tế là tổng hợp các ngành kinh tế và mối quan hệ và có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 1998 - 2011. tỷ lệ giữa các ngành thể hiện ở vị trí và tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng 5.2. Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ các kết quả nghiên cứu thể nền kinh tế. Từ các kết quả nghiên cứu, luận án rút ra một số kết luận sau: 1.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1. Cơ cấu ngành của khu vực sơ cấp chuyển dịch từ nông nghiệp Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu sang khai khoáng rồi đến thủy sản. So với các nền kinh tế khác, Việt Nam là một trong số rất ít các quốc gia mà khu vực sơ cấp đi theo định hướng ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, xuất khẩu. Đặc điểm này chứng tỏ CNH ở Việt Nam vẫn ở giai đoạn thấp. phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển. 2. Mặc dù đã có tín hiệu chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành của 1.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện khu vực chế biến chế tạo nhưng sự chuyển dịch này diễn ra chậm. Các đại hóa ngành thâm dụng tài nguyên và lao động vẫn chiếm ưu thế hơn so với các Xu hướng có tính quy luật chung ở các nước đang phát triển là cơ ngành thâm dụng vốn và công nghệ. cấu ngành kinh tế chuyển dịch từ sản xuất sơ cấp tới các hoạt động chế biến 3. Quá trình chuyển dịch chậm chạp đã tạo ra một cơ cấu ngành có chế tạo; và sự dịch chuyển trong khu vực chế biến chế tạo từ các hoạt động hiệu quả và năng lực cạnh tranh thấp. Xu hướng giảm giá trị gia tăng, tăng chi phí trung gian ở cả ba nhóm ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch dựa trên các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên đến các hoạt động tinh vi vụ là một đặc điểm quan trọng của quá trình CNH ở Việt Nam. hơn, rồi tới các hoạt động thâm dụng kỹ năng và công nghệ cao. Trong quá 4. Các kết quả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng tỷ trọng trình CNH, các hoạt động chế biến chế tạo thâm dụng lao động tăng trưởng vốn, đặc biệt là tỷ trọng lao động công nghiệp đối với tăng trưởng của các nhanh hơn hoạt động sơ cấp. Tích lũy vốn dẫn đến cơ cấu của khu vực chế ngành phi nông nghiệp và của nền kinh tế. Đây là kết quả chưa được trả lời rõ biến chế tạo dịch chuyển đến các lĩnh vực thâm dụng kỹ năng và công nghệ ràng trong các nghiên cứu trước. cao. Một xu hướng khác đã được quan sát thấy từ những năm 1970: dịch vụ 5. Các phát hiện của luận án sẽ giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách nhận diện được những đặc trưng trong chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng đã trở thành hoạt động kinh tế chiếm ưu thế, trong khi vai trò của nông trưởng kinh tế ở Việt Nam, và giúp gợi ý một số khuyến nghị về cơ cấu ngành nghiệp và công nghiệp chế biến chế tạo đã giảm xuống. Và như vậy, con hợp lý để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và CNH thành công. đường lịch sử mạnh mẽ của chuyển dịch cơ cấu là tất cả các nước dịch 6. Cấu trúc của luận án chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và sau đó đến dịch vụ. Ngoài phần mở đầu, kết luận, cam kết của tác giả, phụ lục và tài liệu Các tài liệu đã trình bày một số lập luận để ủng hộ ý tưởng rằng: tham khảo, luận án gồm ba chương: trong quá trình CNH, HĐH, sự mở rộng của công nghiệp chế biến chế tạo Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu. là động cơ chính của tăng trưởng kinh tế. Bởi vì so với các ngành khác, Chương 2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1989 - 2014. công nghiệp chế biến chế tạo cung cấp nhiều cơ hội hơn để tích lũy vốn, Chương 3. Cơ sở phương pháp luận các mô hình phân tích chuyển dịch cơ khai thác tính kinh tế theo quy mô, tiếp thu công nghệ mới, có khả năng cấu ngành kinh tế và ước lượng thực nghiệm cho nền kinh tế Việt Nam giai tạo ra năng suất cao hơn so với các ngành khác thông qua việc mở rộng đoạn 1989 - 2014. sản xuất. Sự năng động của khu vực chế biến chế tạo cũng có ảnh hưởng quan trọng đến các khu vực còn lại của nền kinh tế thông qua các mối liên kết sản xuất.
- 5 6 1.4. Các lý thuyết về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Thứ hai, tiếp cận lý thuyết tăng trưởng mới, các nghiên cứu điển hình Hầu hết các lý thuyết kinh điển của kinh tế phát triển như: lý thuyết của Ghani và Suri (1999), Jan Fagerberg (2000), Peneder (2003), Bartelman, “cất cánh” của Walt Rostow (1960), các lý thuyết nhị nguyên (1954), lý Haltiwanger và Scarpetta (2004), Yilimaz Kilicaslan (2005), Brown và Earle thuyết tăng trưởng cân đối (1953), lý thuyết tăng trưởng bất cân đối (1958), (2008), Brosworth (2008), Saccone và Valli (2009), Dani Rodrik (2012)… đều mô hình đàn ngỗng bay (1960s), lý thuyết chuyển dịch cơ cấu của Moshe thống nhất rằng đối với một nền kinh tế, tăng trưởng NSLĐ có thể đạt được Syrquin (1988), và lý thuyết kinh tế cơ cấu mới của Lin (2010) đều coi thông qua cải tiến công nghệ và/hoặc di chuyển các nguồn lực từ khu vực năng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một trong những nội dung quan trọng suất thấp sang các khu vực có mức năng suất cao hơn. Hơn nữa, các nghiên của sự phát triển trong thời kỳ CNH. Các lý thuyết đều thống nhất rằng sự cứu đều chỉ ra rằng sự dịch chuyển lao động từ các hoạt động năng suất thấp dịch chuyển các nguồn lực ra khỏi khu vực nông nghiệp truyền thống và các sang các hoạt động năng suất cao là nguồn tăng trưởng quan trọng đối với các hoạt động sơ cấp khác có năng suất thấp đã duy trì việc tăng năng suất, đó là nước đang phát triển hơn là ở các nước phát triển, đặc biệt là ở các nước Châu đặc trưng của phát triển kinh tế. Và trong quá trình CNH, sự lớn mạnh của Á. Sự chuyển dịch diễn ra theo hướng ngược lại ở Châu Phi và Châu Mỹ Latin, khu vực chế biến chế tạo là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các do đó, thay đổi cơ cấu làm giảm tăng trưởng ở các khu vực này. lý thuyết này cũng chỉ ra rằng hình thức chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng NSLĐ là chủ nước chậm phát triển trong thời kỳ CNH, HĐH diễn ra rất phong phú, đa đề mới được nghiên cứu ở Việt Nam. Đáng chú ý có nghiên cứu của Nguyễn Thị dạng, khó tìm thấy một khuôn mẫu chung duy nhất cho mọi quốc gia. Đồng Tuệ Anh (2007) về tăng trưởng và thay đổi cơ cấu ở Việt Nam giai đoạn trước thời, các lý thuyết này nêu ra một giải pháp mang tính nguyên tắc là phải xây khủng hoảng 1991 - 2006 bằng phương pháp SSA (Shift - Share Analysis). Sau dựng một cơ cấu kinh tế có sự liên kết, thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình đó, Trần Văn Ẩn (2011) cũng sử dụng phương pháp này để phân tích vai trò CNH, và vai trò của chính phủ không thể được xem nhẹ trong quá trình này. của chuyển dịch cơ cấu đối với tăng trưởng NSLĐ tỉnh Quảng Nam giai đoạn 1.5. Tổng quan nghiên cứu về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Luận án này trình bày tổng quan nghiên cứu theo ba phương pháp 1998 - 2010. Vậy chuyển dịch cơ cấu ngành có tầm quan trọng như thế nào đối tiếp cận phân tích: với tăng trưởng NSLĐ ở Việt Nam (cả trước và sau khủng hoảng kinh tế) là Thứ nhất, đã có rất nhiều các nghiên cứu về nguồn tăng trưởng sản một câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ trong các nghiên cứu trước. lượng và thay đổi cơ cấu dựa trên mô hình vào - ra. Một số nghiên cứu điển Thứ ba, tiếp cận kinh tế lượng, các nghiên cứu điển hình của: hình của: H.Chenery (1986); De Melo (1982), Takahiro Akita và Agus Nguyễn Thị Minh (2009) chứng tỏ rằng chuyển dịch cơ cấu là rất cần thiết Hermawan (2000), Mitsuhiro Hayashi (2005) … đã áp dụng tiếp cận vào - nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thời kỳ 2000 - 2007; Đinh ra để xác định nguồn tăng trưởng và thay đổi cơ cấu ở một quốc gia trong Phi Hổ và Nguyễn Khánh Duy (2013) cho thấy chuyển dịch cơ cấu ngành các thời kỳ khác nhau và so sánh giữa các quốc gia khác nhau trên cơ sở so theo hướng CNH, HĐH có tác động thúc đẩy tăng trưởng NSLĐ và trình sánh sự khác nhau trong đóng góp tương đối của các thành phần của cầu độ phát triển ở Bến Tre thời kỳ 1998 - 2011. vào tăng trưởng tổng giá trị sản xuất. Tóm lại, các nghiên cứu đã có ở Việt Nam về chủ đề này đã cố gắng Ở Việt Nam, tiếp cận vào - ra cũng được sử dụng trong một số ít các phân tích theo các cách tiếp cận khác nhau và trong những khoảng thời gian nghiên cứu của: Takahiro Akita và Chu Thị Trung Hậu (2006) về “Mức độ khác nhau, nhưng tác giả vẫn chưa tìm thấy một nghiên cứu tổng hợp, sử dụng phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở Việt các phương pháp tiếp cận khác nhau để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác Nam: Phân tích so sánh với Indonesia và Malaysia” dựa trên các bảng vào - về quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế kể từ sau Đổi mới. Nghiên cứu ra của Việt Nam năm 1996 và 2000; Nguyễn Khắc Minh và Nguyễn Việt này hy vọng có thể bổ sung cho các nghiên cứu trước bằng cách sử dụng ba Hùng (2008) về “Nguồn tăng trưởng công nghiệp ở Việt Nam: phân tích vào mô hình định lượng để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đặt ra. - ra” đã sử dụng các bảng vào - ra của Việt Nam các năm 1989, 1996, 2000 .
- 7 8 Chương 2: vụ vào GDP không tương xứng. Khu vực nông nghiệp đóng góp khoảng THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 20% GDP nhưng trong những năm gần đây vốn nông nghiệp chỉ chiếm 6 - Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 – 2014 8% lượng vốn của nền kinh tế, do đó, nông nghiệp ngày càng tụt hậu so với yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Chương 2 của luận án trình bày một số phân tích ban đầu về thực Cơ cấu lao động theo ngành có những thay đổi quan trọng theo hướng trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 1989 – 2014 tiến bộ. Tuy nhiên, sự chuyển dịch này không chỉ chậm mà còn có dấu hiệu 2.1. Một số chính sách liên quan đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh chững lại kể từ năm 2010, và nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ đạo tế ở Việt Nam cung cấp việc làm cho phần lớn lực lượng lao động có việc làm của nền Các chính sách có tác động, ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu nền kinh kinh tế (từ năm 2010 trở lại đây, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 46,9%). tế bao gồm: chính sách công nghiệp, chính sách thuế, chính sách tín dụng 2.3. Cơ cấu giá trị gia tăng, xuất khẩu và nhập khẩu theo ngành của và chính sách cán cân thanh toán quốc tế… Cùng với các chính sách cạnh nền kinh tế tranh, khuyến khích chuyển giao khoa học và công nghệ, đầu tư và xúc tiến Cơ cấu giá trị gia tăng và cơ cấu xuất khẩu theo ngành của nền kinh tế đã xuất khẩu, phát triển nguồn nhân lực và các hình thức hỗ trợ doanh nghiệp có những tín hiệu chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng đóng góp vào tổng giá trị gia vừa và nhỏ…, hệ thống các chính sách đã và đang từng bước đáp ứng được tăng, và tổng giá trị xuất khẩu của nhóm ngành nông nghiệp có xu hướng giảm yêu cầu của CNH, HĐH đất nước trong quá trình hội nhập với thế giới. mạnh; của nhóm ngành công nghiệp có xu hướng tăng dần. Ngành công nghiệp, Quyết tâm CNH, HĐH nền kinh tế được thể hiện trong rất nhiều: đặc biệt là công nghiệp chế biến chế tạo, có đóng góp chủ yếu cho xuất khẩu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình (phát triển vùng kinh Việt Nam. Tuy nhiên, tình trạng gia tăng chi phí trung gian trong quá trình sản tế, vùng kinh tế trọng điểm, ngành, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất của các ngành là điểm đáng lưu ý đối với quá trình CNH ở Việt Nam. xuất, khu công nghệ cao…)… đã được phê duyệt và công bố rộng rãi. Tuy Cơ cấu nhập khẩu của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng cường nhiên, do có quá nhiều chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề nhập khẩu tư liệu sản xuất phục vụ cho các hoạt động sản xuất trong nước và án… tầm nhìn đến năm 2020, 2030 được xây dựng với nguồn lực hạn chế gia công xuất khẩu. Phần lớn nhập khẩu của nền kinh tế phục vụ cho sản xuất cả về tài chính và nhân lực nên các chính sách có sự phân tán, thiếu trọng công nghiệp, đặc biệt là sản xuất của khu vực công nghiệp chế biến chế tạo. tâm, và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. 2.4. Năng suất lao động của các ngành và nền kinh tế Vậy, dưới tác động của hệ thống các chính sách kinh tế đan xen Khoảng cách lớn về NSLĐ giữa các ngành kinh tế đã dẫn đến sự dịch nhau, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam diễn ra như chuyển lao động từ ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất thế nào? Phần tiếp theo trình bày một số phân tích ban đầu về diễn biến quá cao hơn. Sự dịch chuyển này góp phần nâng cao NSLĐ và cải thiện năng trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam kể từ sau Đổi mới. lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, mức NSLĐ thấp và tốc độ tăng 2.2. Cơ cấu GDP, vốn và lao động theo ngành của nền kinh tế Việt Nam NSLĐ chậm chạp của các ngành và nền kinh tế, đi cùng với quá trình Trong hơn hai thập kỷ vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một chuyển dịch chậm chạp của lao động ra khỏi các ngành có năng suất thấp thời kỳ tăng trưởng cao và cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng công đã tạo ra một cơ cấu ngành phát triển theo chiều rộng có giá trị gia tăng và nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH). Tỷ trọng đóng góp của nhóm ngành năng lực cạnh tranh thấp, chưa thực sự tạo ra các ngành phát triển theo nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm dần, và tỷ trọng đóng góp của các chiều sâu có giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cao. ngành công nghiệp và dịch vụ tăng dần. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở lại đây, Trên đây là những kết quả nghiên cứu ban đầu về thực trạng chuyển phần chia của khu vực công nghiệp trong GDP có xu hướng chững lại. dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Những Cơ cấu vốn của nền kinh tế bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Hơn một kết luận này sẽ tiếp tục được kiểm chứng sâu hơn bằng các nghiên cứu định nửa lượng vốn chảy vào khu vực dịch vụ nhưng đóng góp của khu vực dịch lượng trong chương tiếp theo.
- 9 10 Chương 3: + R (1) D (1) ( ∆ A)X (2) Thay đổi công nghệ (IO) (3.2) CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH −1 CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ ƯỚC LƯỢNG trong đó, R(1) = ( I − D(1) A(1) ) và các chỉ số 1, 2 ký hiệu cho các thời kỳ. THỰC NGHIỆM CHO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 3.2. “Mô hình cơ bản” phân tích vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành GIAI ĐOẠN 1989 - 2014 đối với tăng trưởng năng suất lao động Chương 3 trình bày cơ sở phương pháp luận ba mô hình định lượng Các ký hiệu: về CDCCN kinh tế và áp dụng ba mô hình này để phân tích sự CDCCN và R = tốc độ tăng trưởng năng suất trung bình của nền kinh tế; nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1989 - 2014. λ i = tỷ trọng lao động của khu vực i trong nền kinh tế; A. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH qi = NSLĐ trung bình của khu vực i; CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ri = tăng trưởng năng suất ở khu vực i; 3.1. Mô hình vào - ra phân tích nguồn tăng trưởng đầu ra và thay đổi Q = ∑ λ i q i , năng suất trung bình của nền kinh tế; cơ cấu Các ký hiệu: k i = λ i q i /Q , tỷ trọng sản lượng của khu vực i. Xi là sản lượng trong nước của ngành i, X là véc tơ tổng đầu ra của nền Tốc độ tăng năng suất tổng thể được tính theo công thức: kinh tế; R = ∑ k i ri + [(λ 'm − λ m )(q'm − q 'a ) + (λ s' − λ s )(q's − q 'a )]/Q (3.17) X ij A = (a ij )n là ma trận hệ số vào - ra, với hệ số a ij = 3.3. Các mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của chuyển dịch cơ Xj cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế trong quá trình CNH, HĐH ; Các biến: V là véc tơ cầu trung gian, xác định theo công thức: V = AX ; lngdp, lngdpnn, lngdpcn, lngdpdv, lngdppnn thứ tự là logarit của Fi là cầu cuối cùng trong nước đối với ngành i, F là véc tơ cầu cuối cùng gdp, gdp nông nghiệp, gdp công nghiệp, gdp dịch vụ, và gdp phi nông trong nước; nghiệp của tỉnh; Ei là xuất khẩu hàng trong nước của ngành i, E là véc tơ xuất khẩu hàng lnk, lnknn, lnkcn, lnkdv, lnkpnn thứ tự là logarit của vốn, vốn nông trong nước; nghiệp, vốn công nghiệp, vốn dịch vụ, và vốn phi nông nghiệp của tỉnh; Các tỷ lệ cầu trong nước được giả thiết là cố định theo ngành được xác định lnl, lnlnn, lnlcn, lnldv, lnlpnn thứ tự là logarit của lao động, lao bởi công thức: động nông nghiệp, lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, và lao động phi Xi − Ei nông nghiệp của tỉnh; di = , i = 1, n, (0 < d i ≤ 1) . Fi + Vi knn, kcn, kdv lần lượt là tỷ trọng vốn của các ngành nông nghiệp, Dạng ma trận của mô hình vào - ra trong nền kinh tế mở: công nghiệp, dịch vụ trong tổng vốn của tỉnh; X = D(F + V) + E = D(F + AX) + E l_nn, l_cn, l_dv lần lượt là tỷ trọng lao động của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động của tỉnh; trong đó, D là ma trận đường chéo (các phần tử trên đường chéo là d i ). i là chỉ số các tỉnh, t là chỉ số thời gian; Hay X = (I − DA) −1 (DF + E) (3.1) c là tham số đặc trưng cho sự không đồng nhất về các điều kiện với DA là ma trận hệ số vào - ra hàng hoá trong nước. kinh tế khác của các tỉnh; Những thay đổi sản lượng được xác định bởi công thức: u là thành phần sai số ngẫu nhiên. ∆X = X (2) − X (1) Mô hình 1 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu vào đến tăng trưởng kinh tế: = R (1) D (1) (∆F ) Mở rộng cầu trong nước (DD) =
- + +
- +
- + R (1) (∆E ) Mở rộng xuất khẩu (EE) + _ + _ + + (3.3b) + R (1) ( ∆ D)(F (2) + V (2) ) Thay thế nhập khẩu (IS)
- 11 12 trong đó ý nghĩa của hệ số: ( ) được giải thích là sự khác biệt giữa ảnh Phần B, tác giả sẽ áp dụng các mô hình đã trình bày trong phần A hưởng của tỷ trọng vốn công nghiệp (vốn dịch vụ) đến tăng trưởng kinh tế để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình CNH, so với sự ảnh hưởng của tỷ trọng vốn nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế; HĐH đất nước giai đoạn 1989 - 2014. ( ) được giải thích là sự khác biệt giữa ảnh hưởng của tỷ trọng lao 3.5. Sử dụng mô hình vào - ra để phân tích sự chuyển dịch cơ cấu động công nghiệp (lao động dịch vụ) đến tăng trưởng kinh tế so với sự ảnh ngành và nguồn tăng trưởng sản lượng của các ngành và nền kinh tế hưởng của tỷ trọng lao động nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế. Việt Nam thời kỳ 1989 - 2007 Mô hình 2 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu vào đến tăng Trong gần hai thập kỷ, tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam gắn liền với trưởng của ngành nông nghiệp: sự chuyển dịch cơ cấu ngành diễn ra theo hướng giảm tỷ trọng của các =
- + +
- + ngành sơ cấp và tăng tỷ trọng của các ngành chế biến chế tạo trong cơ cấu +
- + _ + + (. ) đóng góp vào tăng trưởng tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế. Mô hình 3 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu vào đến tăng Cơ cấu của khu vực sơ cấp có những thay đổi rõ rệt: thời kỳ 1989 - trưởng của ngành công nghiệp: 1996, mở rộng đầu ra của ngành nông nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đến tăng =
- + +
- +
- trưởng sản lượng của khu vực sơ cấp; thời kỳ 1996 - 2000, sự mở rộng đầu ra + + _ + + (. ) nhanh chóng của ngành khai khoáng chi phối tăng trưởng đầu ra của khu vực Mô hình 4 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu vào đến tăng sơ cấp; đến thời kỳ 2000 - 2007, tăng trưởng sản lượng của ngành thủy sản trưởng của ngành dịch vụ: giải thích hơn một nửa cho tăng trưởng đầu ra của khu vực sơ cấp. Cơ cấu =
- + +
- +
- của cầu đối với các sản phẩm sơ cấp cũng có sự chuyển dịch rõ nét: thời kỳ + _ + _ + + (. ) 1989 - 1996, mở rộng cầu trong nước, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông Mô hình 5 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu đầu vào đến tăng nghiệp, là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng đầu ra của khu vực sơ cấp; trưởng của các ngành phi nông nghiệp: thời kỳ 1996 - 2000, tăng trưởng đầu ra sơ cấp dựa vào mở rộng xuất khẩu, chủ yếu là mở rộng xuất khẩu của nhóm ngành khai khoáng; thời kỳ 2000 - =
- + +
- + _ + 2007, tăng trưởng đầu ra của khu vực sơ cấp bị chi phối bởi mở rộng xuất + (. ) khẩu, nhưng mở rộng xuất khẩu tập trung vào các sản phẩm nông nghiệp và 3.4. Số liệu sử dụng cho phân tích thủy sản. So sánh với một số nền kinh tế khác, Việt Nam là một trong số rất Thứ nhất, nghiên cứu này sử dụng 4 bảng vào - ra các năm: 1989 ít các quốc gia mà khu vực sơ cấp là khu vực định hướng xuất khẩu. (52 ngành); 1996 (52 ngành); 2000 (112 ngành); 2007 (138 ngành) đã được Ngành công nghiệp chế biến chế tạo đóng vai trò quan trọng đối chuẩn hoá theo giá so sánh năm 2000. Sau đó, các ngành trong các bảng với quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam. Sự mở rộng đầu ra của các ngành vào - ra được gộp thành 26 ngành. thâm dụng tài nguyên và lao động tuy vẫn đóng vai trò quan trọng đối với Thứ hai, các số liệu vĩ mô do Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra tăng trưởng đầu ra của ngành công nghiệp chế biến chế tạo nhưng quy mô trong thời kỳ 1995 – 2014 (được chuẩn hóa theo giá so sánh năm 2010) sẽ ảnh hưởng đang giảm dần. Trong đó, các ngành chế biến thực phẩm và dệt được sử dụng cho mô hình thứ hai. may đóng góp hơn một nửa cho tăng trưởng đầu ra của nhóm ngành thâm Thứ ba, để ước lượng các mô hình kinh tế lượng ở mục 3.3, tác giả dụng tài nguyên và lao động thời kỳ 1989 - 2007. Các ngành thâm dụng sử dụng số liệu GDP, vốn và lao động của ba ngành nông nghiệp, công vốn và công nghệ ngày càng mở rộng ảnh hưởng đối với tăng trưởng đầu ra nghiệp và dịch vụ của các tỉnh trên cả nước thời kỳ 1998 - 2011 do Tổng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo và của nền kinh tế. cục Thống kê cung cấp. Bên cạnh đó, mẫu hình tăng trưởng của Việt Nam trong thời kỳ B. ƯỚC LƯỢNG THỰC NGHIỆM CÁC MÔ HÌNH PHÂN TÍCH 1989 - 2007 đã có những thay đổi đáng kể do những thay đổi về cơ cấu CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH đóng góp của các thành phần của cầu cuối cùng đối với tăng trưởng. CNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN 1989 - 2014 hướng về xuất khẩu đã tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam. Thời kỳ 1989 - 1996, mở rộng cầu cuối cùng trong nước là nguồn chính đóng góp vào tăng trưởng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn