Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản – Nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre
lượt xem 10
download
Luận án với mục tiêu xác định các nhân tố tiền ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản; các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ các nhân tố tiền đề với độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản Bến Tre.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng ngành thủy sản – Nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre
- 1 2 GIỚI THIỆU nghĩa là môi trường càng bất ổn, rủi ro cao thì các tổ chức có xu hướng tăng cường liên kết (Afuah, 2001; Lui và cộng sự, 2010; Germain và cộng sự, 2008). Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng được chú trọng hơn khi mà Trong khi đó, một số nghiên cứu khác thì xác định quan hệ này là ngược chiều, các tổ chức nhận thức được lợi ích của việc tham gia liên kết, hợp tác với nhau. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tính chuyên môn hóa ngày càng tăng rủi ro càng cao, các tổ chức càng không có xu hướng liên kết với nhau, thay vào (Lummus và Vokurka, 1999), các tổ chức sẽ có xu hướng tăng cường hợp tác đó họ chỉ phát triển quan hệ bình thường với các đối tác để dễ dàng thay đổi khi môi trường biến động (Zhao và cộng sự, 2013). Do đó, tiếp tục kiểm định và lý với các thành viên khác trong chuỗi cung ứng để sử dụng các nguồn lực có chất giải về mối quan hệ này là cần thiết. lượng của đối tác với chi phí thấp hơn là tự sản xuất nhưng không hiệu quả. Do Sự tác động của chiến lược kinh doanh lên liên kết chuỗi cung ứng cũng đó, các tổ chức ngày càng muốn xích lại gần nhau nhằm quản lý hiệu quả các phù hợp với lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả kinh nguồn cung cũng như các kênh phân phối để vừa tối ưu hóa chi phí, đồng thời doanh (SSP) (Chandler, 1962; William, 1975). Lý thuyết này cho rằng chiến tăng sự thỏa mãn của khách hàng, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện lợi nhuận của các tổ chức tham gia (Lee, 2000; Anderson và Narus, lược là yếu tố thúc đẩy sự thay đổi của cấu trúc và quá trình kinh doanh (Miles 1990). Vì vậy, rất nhiều nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng: sự cạnh tranh và Snow, 1978) và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (Habib và Victor, 1991). đang diễn ra giữa chuỗi cung ứng với chuỗi cung ứng, không phải diễn ra giữa Tuy nhiên, chiến lược nào sẽ thúc đẩy tổ chức thay đổi theo hướng tăng cường doanh nghiệp và doanh nghiệp (Christopher, 1998). liên kết chuỗi cung ứng và mối quan hệ giữa chúng ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh vẫn là một câu hỏi cần phải được giải đáp thêm. Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm kiếm và xác định các điều kiện tiền Khá nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết đề đối với các tổ chức tham gia liên kết chuỗi cung ứng. Nhiều học giả cho rằng quả kinh doanh của doanh nghiệp (Droge và các cộng sự, 2004; Flynn và các liên kết chuỗi cung ứng là do áp lực cạnh tranh toàn cầu (Handfield và Nichols, cộng sự, 2010). Tuy nhiên, các nghiên cứu không cho kết quả thống nhất với 1999), hoặc rủi ro do sự biến động của môi trường bao gồm thay đổi về cung, nhau. Do đó, cần phải định nghĩa rõ ràng, chuẩn lại thang đo và tìm kiếm các cầu và công nghệ (Chen và Paulraj, 2004; Mentzer và cộng sự, 2000), các cơ biến hoàn cảnh có thể ảnh hưởng điều tiết đến mối quan hệ trên (Fabbe-Costé và hội từ thị trường mới (Frohlich và Westbrook, 2002). Tuy nhiên, theo các Jahre, 2008). Kết luận này cũng đồng nhất với lý thuyết hoàn cảnh hay ngẫu chuyên gia trong ngành thủy sản thì ngoài áp lực cạnh tranh toàn cầu, rủi ro liên nhiên (Contigency theory) của Woodward (1965). Vì vậy, nghiên cứu này sẽ mở quan đến chuỗi cung ứng (nguồn cung, thị trường, nguồn thông tin và môi rộng sự hiểu biết của chúng ta về liên kết trong chuỗi cung ứng thông qua việc trường) và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng nghiên cứu và xác định rõ ràng hơn các yếu tố ảnh hưởng cả bên trong và bên ảnh hưởng đến liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. ngoài đến sự liên kết này cũng như sự ảnh hưởng của liên kết đến kết quả kinh Sự tác động của rủi ro lên mức độ liên kết phù hợp với lý thuyết mối quan doanh. Nghiên cứu này cũng sẽ kiểm định sự tác động điều tiết của yếu tố văn hệ giữa môi trường và tổ chức (Aldrich và Pleffer, 1976). Khi môi trường thay hóa tổ chức đến các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi đổi thì tổ chức cũng nên thay đổi theo để tồn tại và phát triển. Các tổ chức có xu cung ứng. Cuối cùng, một số biến kiểm soát cũng sẽ được xem xét như các công hướng tăng cường các mối quan hệ để hạn chế sự tác động từ sự không ổn định đoạn trong chuỗi, loại hình tổ chức tham gia và qui mô các tổ chức này. của cung, cầu, công nghệ và môi trường nói chung (David, 1993; Mentzer, Ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng chịu 2000; Chen và Paulraj, 2004). Tuy nhiên, quan điểm về mối quan hệ này cũng sự tác động rất lớn của nhiều yếu tố. Trong đó, cũng giống như ngành nông sản đang còn trái chiều. Một số tác giả cho rằng đây là mối quan hệ thuận chiều, nói chung, rủi ro luôn là vấn đề quan trọng được đặt lên hàng đầu khi tham gia
- 3 4 vào các hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành thủy sản và ảnh hưởng tại tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, thông qua nghiên cứu định tính, tác giả đánh giá, so không nhỏ đến sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành trên cả phương sánh và lựa chọn các thang đo của các biến được lựa chọn nghiên cứu. diện liên kết dọc và liên kết ngang. Tuy nhiên, cho đến nay các doanh nghiệp Từ nghiên cứu định tính, tác giả chỉnh sửa và phát triển mô hình mới. thủy sản, trong đó có doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre, vẫn đang còn lúng Tiếp theo, tác giả phát triển phiếu điều tra và điều tra thử ở qui mô nhỏ để kiểm túng trong việc xác định các chiến lược và phối hợp chúng như thế nào để có thể định độ tin cậy của phiếu điều tra. Sau khi kiểm định thử, tác giả thực hiện điều hạn chế các rủi ro cũng như thúc đẩy phát triển liên kết trong chuỗi cung ứng. tra trên diện rộng tại các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Vì vậy, nghiên cứu đề tài ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi Tre. Số phiếu phát ra là 300 phiếu, số phiếu thu về và lựa chọn sử dụng nghiên cung ứng ngành thủy sản - Nghiên cứu tại tỉnh Bến Tre’ không chỉ cần thiết về cứu là 153 phiếu. Kết quả điều tra được phân tích bằng phương pháp định mặt lý luận mà phần nào đem lại sự đóng góp thiết thực đối với vấn đề thực tiễn. lượng. Dạng dữ liệu được kiểm tra trước khi đánh giá độ tin cậy và giá trị của Mục đích nghiên cứu các thang đo. Cuối cùng, phương pháp cấu trúc tuyến tính được sử dụng để Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tiền đề ảnh hưởng đến sự liên kết giữa các kiểm định các giả thiết nghiên cứu. tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre; Nội dung nghiên cứu Mục tiêu 2: Xác định mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng với kết quả Nghiên cứu được chia làm 5 chương theo cấu trúc như sau: kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre; Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu về liên kết Mục tiêu 3: Xác định các yếu tố điều tiết có thể ảnh hưởng đến mối quan chuỗi cung ứng. hệ giữa các nhân tố tiền đề với mức độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về liên kết chuỗi cung ứng thủy chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre. sản tỉnh Bến Tre. Câu hỏi nghiên cứu Chương 3: Phân tích thực trạng chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau: giai đoạn 2010 - 2016. Câu hỏi 1: Các yếu tố nào cả bên trong và bên ngoài là các yếu tố tiền đề Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre? liên kết và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng Câu hỏi 2: Mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng hiệu quả tác động như thủy sản tỉnh Bến Tre. thế nào đến kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh liên kết trong thủy sản tỉnh Bến Tre? chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre. Câu hỏi 3: Các yếu tố điều tiết nào sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa rủi ro trong chuỗi cung ứng và mức độ liên kết trong chuỗi cung ứng? Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này kết hợp phương pháp định tính và định lượng. Sau khi tổng quan lý thuyết nghiên cứu, xây dựng mô hình và các giả thiết nghiên cứu, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn trực tiếp hơn 10 nhà quản lý về chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp Việt Nam để kiểm tra mô hình đã phát triển nhằm loại bỏ những biến không phù hợp với đặc thù bối cảnh
- 5 6 CHƯƠNG 1 Ví dụ, quản lý và liên kết chuỗi cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp và dài hạn đến CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ kết quả tài chính và marketing của doanh nghiệp (Li và cộng sự, 2006). Liên kết LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG các hoạt động hậu cần với các nhà cung ứng và khách hàng sẽ cải thiện được kết quả của cả người bán lẫn người mua (Paulraj và Chen, 2007). Phần tổng quan nghiên cứu sẽ gồm hai phần cơ bản, phần một sẽ đề cập Giả thiết H1: Liên kết với nhà cung ứng có ảnh hưởng tích cực đến kết các khái niệm về quản trị chuỗi cung ứng và liên kết chuỗi cung ứng. Phần tiếp quả kinh doanh của doanh nghiệp. theo sẽ trình bày kết quả và các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng. Giả thiết H2: Liên kết với khách hàng có ảnh hưởng tích cực đến kết quả Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng kinh doanh của doanh nghiệp. Chuỗi cung ứng cũng có thể hiểu là mạng lưới liên kết các tổ chức, gồm Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng liên kết ngược (upstream linkages) và liên kết xuôi (downstream linkages), Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng sẽ được phân tích thông qua các quá trình và hoạt động nhằm tạo ra giá trị cho các sản phẩm và dưới gốc độ lý thuyết về mối quan hệ giữa môi trường và các tổ chức. Aldrich dịch vụ cung cấp trên thị trường (Lambert và Stock, 1993). và Pfeffer (1976) cho rằng các tổ chức không thể tự mình tạo ra tất cả những Khái niệm liên kết chuỗi cung ứng nguồn lực và do đó phải phát triển các quan hệ và huy động một số nguồn lực Bechtel và Jayaram (1997) đã phân chia bốn trường phái quan niệm khác từ bên ngoài. Khi tính chuyên môn hóa và phân công lao động giữa các tổ chức nhau về liên kết chuỗi cung ứng: (1) trường phái liên kết chuỗi chức năng (the càng cao thì mối quan hệ giữa các tổ chức, hay giữa tổ chức với môi trường bên “functional chain awareness school”), trường phái này phân chia liên kết chuỗi ngoài ngày càng trở nên quan trọng, bởi vì thông qua mối quan hệ này các tổ cung ứng thành liên kết bên ngoài (liên kết giữa các doanh nghiệp) và liên kết chức mới có được đầy đủ các nguồn lực cần thiết. bên trong (liên kết giữa các phòng ban); (2) trường phái logistics/liên kết (the Rủi ro trong chuỗi cung ứng “lingkage/logistics school”), cho rằng liên kết chuỗi cung ứng là liên kết các hoạt Mối quan hệ giữa sự bất ổn hay rủi ro và liên kết trong chuỗi cung ứng động logistics; (3) trường phái liên kết thông tin (the “information school”), hàm được kiểm định trong một số nghiên cứu. Ví dụ, rủi ro cung ứng như giao hàng ý liên kết các dòng thông tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; và (4) không đúng hạn, không đáp ứng yêu cầu về mặt số lượng và chất lượng có thể trường phái quá trình/liên kết (the “integration/process school”), khái niệm liên ảnh hưởng tiêu cực đến liên kết chuỗi cung ứng (Zhao và cộng sự, 2013). Khi kết các quá trình kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. rủi ro cung ứng tăng cao sẽ khiến các nhà sản xuất không muốn đầu tư vốn Mối quan hệ giữa liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của tổ chức cũng như tăng cường cam kết mối quan hệ lâu dài với nhà cung ứng. Thay vì Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh của tổ chức và liên kết chuỗi cung liên kết và trung thành với một hoặc một số nhà cung ứng, họ sẽ lựa chọn ứng được phân tích dưới gốc độ lý thuyết dựa vào nguồn lực. Mối quan hệ giữa phương án quan hệ với nhiều nhà cung ứng để giảm rủi ro và tăng sự an toàn liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh của các tổ chức được nghiên cứu cho việc sản xuất kinh doanh. Do đó: dưới các gốc độ khác nhau. Dưới gốc độ chuỗi cung ứng nói chung, liên kết hàm Giả thiết H3: Rủi ro từ nguồn cung có mối quan hệ ngược chiều với mức ý liên kết với nhà cung cấp và với khách hàng (Li và cộng sự, 2006). Khái niệm độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H3a); và mức độ liên kết này cũng có thể hàm ý đến mối quan hệ giữa người mua và người bán dưới gốc giữa doanh nghiệp với khách hàng (H3b). độ hậu cần (Paulraj và Chen, 2007). Nhìn chung, hầu hết các nghiên cứu đều cho Tương tự, rủi ro do thị trường không ổn định, nhu cầu biến động liên tục, rằng liên kết bên ngoài có sự tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. khó dự báo cũng ảnh hưởng đến sự liên kết của chuỗi cung ứng. Khi rủi ro thị
- 7 8 trường cao sẽ khiến cho nhà sản xuất phải thường xuyên thay đổi sản phẩm, sản Định hướng chiến lược của công ty và liên kết chuỗi cung ứng lượng và đơn hàng (Trkman và McCormack, 2009). Điều này sẽ ảnh hưởng đến Nghiên cứu này sẽ áp dụng kết hợp hai lý thuyết gồm: (1) lý thuyết mối việc cung ứng nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đến doanh nghiệp sản xuất. quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc và kết quả thực hiện (SSP: strategy – structure Cuối cùng, nhu cầu thị trường biến động và thay đổi sẽ khiến nhà sản xuất khó – performance) và lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV: resource – based view) xác định được nhu cầu thị trường và phản hồi từ khách hàng, việc liên kết với để phân tích sự tác động của chiến lược lên mức độ liên kết chuỗi cung ứng. khách hàng cũng trở nên khó khăn hơn (Calantone và cộng sự, 2003). Chiến lược là kế hoạch tổng thể nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của tổ Giả thiết H4: Rủi ro từ thị trường có mối quan hệ ngược chiều với mức chức (Higgins và Vincze, 1989). Nói cách khác, chiến lược ảnh hưởng đến việc độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H4a) và mức độ liên kết thực hiện các hoạt động của tổ chức (Porter, 1996). Định hướng chiến lược là giữa doanh nghiệp với khách hàng (H4b). cách tiếp cận cụ thể mà tổ chức lựa chọn để triển khai các chiến lược nhằm tạo ra Thông tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc phối hợp hiệu quả các lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh (Gatignon và Xuereb, 1997). Định hướng chiến lược xác định các mục tiêu chiến lược và định hướng giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp cũng như giữa các thành viên toàn bộ các hoạt động của tổ chức, trong đó có các hoạt động liên quan đến liên trong chuỗi cung ứng (Lee và cộng sự, 1997). Thông tin không đầy đủ là một kết chuỗi cung ứng. Từ tổng quan trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng cho thấy trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả. Chia sẻ thông tin và cải có hai định hướng chiến lược cơ bản liên quan đến liên kết chuỗi cung ứng là định thiện chất lượng nguồn thông tin sẽ làm giảm rủi ro, nâng cao tính chính xác hướng chiến lược chi phí thấp và hướng đến khách hàng (Porter, 1996). Ngoài ra, của các quyết định và tăng sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung các doanh nghiệp cũng cần phải có sự kết hợp giữa định hướng chi phí thấp và ứng. Do đó, những rủi ro do thiếu thông tin, thông tin chậm trễ, hệ thống thông định hướng tới khách hàng vì quản lý và liên kết chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi tin gặp vấn đề hay tính bảo mật thông tin thấp đều có thể ảnh hưởng đến kết quả sự cân bằng giữa chi phí và dịch vụ khách hàng (Cooper và Ellram, 1993). hoạt động và sự liên kết giữa các thành viên cũng như trong các tổ chức Giả thiết H7: Định hướng chiến lược chi phí thấp có mối quan hệ thuận (Christopher và Lee, 2004). chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (7a) và mức độ Giả thiết H5: Rủi ro từ nguồn thông tin có mối quan hệ ngược chiều với liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (7b). mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H5a) và mức độ liên Giả thiết H8: Định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (H5b). chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (8a) và mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với khách hàng (8b). Rủi ro trong chuỗi cung ứng có thể xuất hiện do sự tác động của môi trường chính trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên,… và những rủi ro này càng tăng khi Giả thiết H9: Sự kết hợp hiệu quả giữa định hướng chiến lược chi phí thấp và chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng và phức tạp hơn (Khan và Burnes, định hướng chiến lược khách hàng có mối quan hệ thuận chiều với mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với nhà cung ứng (9a) và mức độ liên kết giữa doanh nghiệp với 2007). Những rủi ro trên thông thường là khách quan và ngoài tầm kiểm soát của khách hàng (9b). từng thành viên trong chuỗi. Do vậy, các thành viên thường có xu hướng đa dạng Văn hóa tổ chức và sự tác động tới mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết hóa các mối quan hệ để giảm thiểu các rủi ro trên thay vì tăng cường hợp tác, liên chuỗi cung ứng kết chặt chẽ với một số ít các đối tác. Sự tác động của văn hóa tổ chức lên mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết Giả thiết H6: Rủi ro từ môi trường có mối quan hệ ngược chiều với mức chuỗi cung ứng sẽ được xem xét trên gốc độ lý thuyết ngẫu nhiên hay tình độ liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng (H6a) và mức độ liên kết huống (The contingency theory). giữa doanh nghiệp với khách hàng (H6b).
- 9 Một doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì thông thường sẽ chấp nhận Kết quả kinh doanh rủi ro từ môi trường để điều chỉnh, tương tác và thích ứng với môi trường. Ngược Mô hình nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh lại, những doanh nghiệp có văn hóa hướng nội thường sẽ chỉ tập trung củng cố nguồn lực bên trong và ít mở rộng các quan hệ ra bên ngoài (Denison và Spreitzer, 1991). Như vậy, đối với các tổ chức hướng ngoại sẽ thúc đẩy quá trình liên kết hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng diễn ra thuận lợi hơn so với các tổ chức có tính hướng nội. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp hướng nội họ sẽ không sẵn sàng chấp nhận rủi ro để tăng cường liên kết với các đối tác và thậm chí họ còn hạn chế sự hợp tác để đảm bảo tính an toàn cho bản thân họ. Liên kết chuỗi cung ứng cũng là một đặc tính năng động của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp năng động và linh hoạt thường có xu hướng tăng cường hợp tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng. Những doanh nghiệp Liên kết với nhà cung cấp chính này thường có các đặc tính như: mong muốn tăng trưởng, tận dụng các nguồn Hướng nội – Hướng ngoại Liên kết chuỗi cung ứng Liên kết với khách hàng Kiểm soát – Linh hoạt lực bên ngoài, sáng tạo và thích ứng với môi trường. Đây cũng chính là các Văn hóa tổ chức đặc tính thể hiện tổ chức có văn hóa linh hoạt (Denison và Spreitzer, 1991). Ngược lại, tổ chức có văn hóa ổn định thường tập trung vào khai thác hiệu quả nội bộ, đồng bộ hóa và bảo thủ (Cameron và Quinn, 1999; Denison và 10 Spreitzer, 1991). Các tổ chức có văn hóa như vậy thường gặp rất nhiều khó khăn để thích ứng với những thay đổi. Giả thiết H10: Văn hóa tổ chức là biến điều tiết mối quan hệ giữa rủi ro từ nguồn cung với mức độ liên kết với nhà cung ứng. Điều này hàm ý: doanh nghiệp có văn hóa hướng đến sự linh hoạt thì sự tác động của rủi ro từ nguồn cung lên mức độ liên kết với các nhà cung ứng chính sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có văn hóa kém linh hoạt (H10a). Tương tự, doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì sẽ làm giảm mức độ tác động của rủi ro từ nguồn cung lên mức độ liên kết với nhà cung ứng chính so với các doanh nghiệp có văn hóa hướng nội (H10b). Giả thiết H11: Văn hóa tổ chức là biến điều tiết mối quan hệ giữa rủi ro Chiến lược chi phí thấp kết hợp từ thị trường và mức độ liên kết với khách hàng. Điều này hàm ý: doanh nghiệp Định hướng chiến lược kinh Rủi ro chuỗi cung ứng Chiến lược chi phí thấp Chiến lược khách hàng Chiến lược khách hàng Rủi ro từ nguồn cung Rủi ro từ môi trường Rủi ro từ thị trường Rủi ro từ thông tin có văn hóa hướng đến sự linh hoạt thì sự tác động của rủi ro từ thị trường lên mức độ liên kết với khách hàng sẽ thấp hơn so với các doanh nghiệp có văn hóa doanh kém linh hoạt (H11a). Tương tự, doanh nghiệp có văn hóa hướng ngoại thì sẽ làm giảm mức độ tác động của rủi ro từ thị trường lên mức độ liên kết với khách hàng chính so với các doanh nghiệp có văn hóa hướng nội (H11b).
- 11 12 CHƯƠNG 2 dựa trên tính chất vốn sở hữu và qui mô doanh nghiệp. Phiếu điều tra sẽ được gửi PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT CHUỖI CUNG ỨNG trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua email đến một số tổ chức trong từng nhóm được THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE phân loại ở trên. Số phiếu phát ra tối thiểu là 156 phiếu và tối thiểu thu về 120 phiếu. Để đảm bảo an toàn, số phiếu phát ra dự kiến khoảng 200 và thu về Chương 2 sẽ trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong mong đợi khoảng 150 phiếu. Thời gian thự hiện điều tra dự kiến khoảng 8 tuần. luận án. Phần đầu của chương sẽ đề cập đến các phương pháp luận nghiên cứu. Phương pháp phân tích số liệu Tiếp theo là các phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập và Quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện qua một số bước cơ bản phân tích dữ liệu. Cuối cùng, kết quả kiểm định thử bảng hỏi và thang đo được (Neuman, 2000). Bước thứ nhất là phải rà soát, kiểm tra và đánh giá dữ liệu để phân tích ở cuối chương. hiểu một cách tổng quát về dữ liệu được thu thập như là thống kê mô tả, kiểm Phương pháp nghiên cứu tra dữ liệu không được điền đầy đủ hay bị thiếu và sự phân bố của dữ liệu. Thiết kế bảng câu hỏi Bước tiếp theo là kiểm tra độ tin cậy và giá trị của các thang đo. Độ tin cậy Các thang đo được tổng hợp từ tổng quan nghiên cứu. Sau đó chúng được được sử dụng để đánh giá tính nhất quán của các thang đo, trong khi tính giá trị phân tích và so sánh để lựa chọn những thang đo phù hợp nhất với mục tiêu và là để đánh giá liệu các thang đo đã đo đúng cái cần được đo không. Cuối cùng, bối cảnh nghiên cứu. Bảng câu hỏi điều tra bao gồm 56 thang đo (phụ lục 1). chạy hồi qui sẽ kiểm định các giả thiết và mô hình nghiên cứu đã được đề xuất Phần A bao gồm các thang đo về kết quả và tiền đề của liên kết chuỗi cung ứng; trong chương tổng quan lý thuyết. phần B chứa những nội dung đo lường văn hóa doanh nghiệp; phần C là những thông tin cá nhân và tổ chức của người trả lời đang công tác. Nghiên cứu thí điểm Nghiên cứu thí điểm là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu với mục tiêu kiểm tra bảng câu hỏi để phát hiện ra những vấn đề cần chỉnh sửa trong bản phác thảo và cách thức nghiên cứu (Cooper và Schindler, 1998; Fink, 2003) và để đảm bảo không có vướng mắc khi trả lời bảng câu hỏi và ghi lại dữ liệu (Saunders, Lewis và Thornhill, 2000). Phần mềm SPSS được sử dụng để kiểm tra số liệu, kiểm định độ tin cậy của các thang đo và mối tương quan giữa các nhân tố nghiên cứu. Căn cứ vào nghiên cứu thí điểm này sẽ có thể có một vài sự thay đổi đối với bảng hỏi. Xác định mẫu và thu thập dữ liệu Danh sách các tổ chức được điều tra được lấy ngẫu nhiên từ danh sách các tổ chức tham gia trong chuỗi cung ứng từ Sở Kế hoạch và Đầu tư kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre. Các tổ chức này được phân nhóm theo các công đoạn trong chuỗi cung ứng từ khâu nuôi, chế biến và xuất khẩu. Sau đó, các tổ chức này tiếp tục được phân loại thành các nhóm khác nhau
- 13 14 CHƯƠNG 3 Mặc dù sản lượng thủy sản xuất khẩu của Tỉnh Bến Tre ngày càng tăng PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng nuôi trồng thủy sản của Tỉnh. Sản TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2010 – 2016 lượng thủy sản nguyên liệu được dùng để chế biến so với sản lượng toàn Tỉnh đạt trung bình khoảng 9,94% trong 7 năm trở lại đây cho thấy một lượng lớn Phần phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sẽ bao gồm 3 phần. Phần đầu sản lượng được thu mua đem ra khỏi Tỉnh.. phân tích chuỗi cung ứng thủy sản Bến Tre gồm 3 công đoạn: đầu vào, nuôi Nhìn chung, các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Tỉnh Bến Tre còn trồng và chế biến, xuất khẩu; phần 2 phân tích mối quan hệ, mức độ liên kết giữa nhiều tiềm năng để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu vào các khu vực EU, Châu các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre; phần 3 phân tích Á, Bắc Phi và Trung Đông. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sẽ giúp các doanh thực trạng các nhân tố có thể ảnh hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng: rủi ro trong nghiệp phân loại được sản phẩm theo chất lượng phù hợp với quy định của thị chuỗi cung ứng, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và văn hóa tổ chức. trường và yêu cầu của đối tác nhập khẩu nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Phân tích chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010 – 2016 Đầu vào Con giống là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình nuôi vì chất lượng con giống ảnh hưởng đến chi phí nuôi và chất lượng của thủy sản thành phẩm khi xuất khẩu. Chi phí thức ăn cho các loài thủy sản rất cao nhưng kết quả khảo sát của tác giả cho thấy rất ít hộ gia đình ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với doanh nghiệp chế biến thủy sản hoặc bất kỳ hình thức cam kết nào khác về vấn đề thu mua sản phẩm đầu ra nên trong trường hợp không tìm được nguồn thu mua, người nuôi có nguy cơ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính Nuôi trồng Trong những năm qua, ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản của Tỉnh Bến Tre không ngừng phát triển với diện tích nuôi trồng thủy sản được mở rộng Biểu đồ 3.2: Sản lượng chế biến, xuất khẩu thủy sản từ năm 2010 - 2016 qua hằng năm từ 43.000 ha lên 46.800 ha từ năm 2011 đến năm 2016. Tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng tăng khoảng 5%/năm, tuy nhiên, đến năm Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của Sở Công thương tỉnh Bến Tre 2016 thì có sự suy giảm khoảng 2.877 tấn do tình trạng xâm nhập mặn. Mức độ hợp tác giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Chế biến và xuất khẩu Bến Tre và các yếu tố ảnh hưởng Mặc dù tổng công suất chế biến của các doanh nghiệp khá lớn nhưng sản Mối quan hệ giữa người nuôi trồng với các nhà cung cấp đầu vào lượng thủy sản thành phẩm xuất khẩu hàng năm chỉ đạt khoảng 25.000 tấn và Người nuôi thường phải mua thức ăn, thuốc hóa chất với giá cao hơn so cơ cấu sản phẩm kém đa dạng, chỉ tập trung vào 02 mặt hàng chủ yếu là cá tra với giá thị trường đồng thời phải cam kết khi thu hoạch phải bán giá sản phẩm fillet và nghêu nguyên con (chiếm trên 85% cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất cho chính những chủ đại lý bán thức ăn với giá thấp hơn giá thị trường. Điều khẩu). Trong khi đó, sản lượng tôm (tôm sú, tôm chân trắng) nuôi hàng năm này tạo ra một tiền lệ không tốt trong kinh doanh, gây ra sự chèn ép của lực của Tỉnh đạt trên 35.000 tấn nguyên liệu nhưng không được chế biến tại các lượng trung gian đối với người nuôi về giá đầu vào (cao), giá đầu ra (thấp) (Cục nhà máy của Tỉnh. Tổng giá trị sản xuất của Tỉnh Bến Tre theo giá trị thực tế Nuôi trồng thủy sản, 2009). toàn ngành thủy sản năm 2015 đạt 11.560 tỷ đồng (VASEP, 2015).
- 15 16 Mối quan hệ giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến và người nuôi trồng CHƯƠNG 4 Hộ gia đình nuôi trồng thủy sản theo kinh nghiệm và tư duy sẵn có, không tiếp PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG, MỨC cận được nhiều thông tin về yêu cầu đối với sản phẩm đầu ra; trong khi đó, khi mua ĐỘ LIÊN KẾT VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC TỔ CHỨC cá tra để phục vụ chế biến, doanh nghiệp chỉ mua sản phẩm của các hộ nuôi đạt yêu THAM GIA TRONG CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN TẠI cầu. Sự khác biệt giữa nhận thức của hộ gia đình nuôi trồng thủy sản và yêu cầu của TỈNH BẾN TRE doanh nghiệp rất dễ xảy ra, đặc biệt trong bối cảnh thị trường xuất khẩu luôn đặt ra những quy định mới theo hướng khắc khe hơn đối với thủy sản Việt Nam. Nội dung chương 4 sẽ tập trung vào phân tích sự tác động của các yếu tố Mối quan hệ giữa doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với khách hàng ảnh hưởng đến mức độ liên kết giữa các tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng Sự cạnh tranh về giá là rất căng thẳng, việc hợp tác giữa các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre và kết quả kinh doanh của các tổ chức tham gia chuỗi. xuất khẩu thủy sản về giá là bất khả thi vì sự tôn trọng cam kết vào lợi ích Phần đầu sẽ kiểm tra sự tác động của các yếu tố lên liên kết và kết quả kinh chung không được các doanh nghiệp quan tâm nên gây thiệt hại cho toàn doanh của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng, bao gồm: rủi ro trong chuỗi ngành. Đặc biệt, thời gian qua, do những bất ổn về tình hình tài chính công cung ứng và chiến lược kinh doanh. Phần tiếp theo sẽ kiểm định sự tác động của trong khu vực, thị trường các nước EU chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn, do đó các thương nhân nhập khẩu thủy sản tại EU gây áp lực về giá, nếu doanh văn hóa tổ chức lên mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng. Cuối nghiệp không đáp ứng họ sẽ thay đổi đối tác; đây là khó khăn rất lớn cho các cùng là kiểm định ANOVA đối với các biến kiểm soát (các công đoạn trong doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Tỉnh Bến Tre. chuỗi cung, loại hình và qui mô của các tổ chức tham gia chuỗi cung ứng). Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng thủy sản tỉnh Bến Tre Quy trình để phân tích các nội dung trên gồm các bước sau: Bước đầu Rủi ro trong chuỗi cung ứng tiên sẽ đánh giá đặc điểm của mẫu điều tra và dạng phân phối của các biến quan - Rủi ro từ nguồn cung sát dựa trên mẫu điều tra. Tiếp theo là các kiểm định về giá trị và độ tin cậy - Rủi ro từ thị trường được thực hiện. Các giả thiết sẽ được kiểm định bằng phương pháp cấu trúc - Rủi ro từ thông tin tuyến tính SEM. Cuối cùng là các kiểm định về sự khác biệt giữa các nhóm dựa - Rủi ro từ môi trường Chiến lược kinh doanh của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre trên kỹ thuật phân tích ANOVA. Hiện nay, các cơ sở sản xuất còn hoạt động và kinh doanh tốt đều phải Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu định hướng đến khách hàng cũng như kết hợp với chiến lược chi phí thấp. Qua Giá trị biến thiên của các thang đo từ giá trị thấp nhất (Min) đến giá trị quá trình tồn tại và phát triển, các cơ sở có chiến lược kinh doanh tốt đã tạo ra cao nhất (Max) trong khoảng từ 1 đến 7. Giá trị trung bình của các giá trị này sự liên kết và hình thành nên chuỗi cung ứng xoay xung quanh điểm 3.5. Giá trị tuyệt đối của hai thống kê Skewness và Văn hóa tổ chức của các tổ chức sản xuất kinh doanh tỉnh Bến Tre Kutosis tương ứng đều nhỏ hơn 3 và 5. Do vậy, có thể kết luận là phân phối của Đặc thù của các doanh nghiệp thủy sản tỉnh Bến Tre là doanh nghiệp vừa các thang đo có dạng gần với phân phối chuẩn, đáp ứng yêu cầu đối với các và nhỏ, do đó khả năng chịu đựng sự tác động của thị trường là không cao. Theo các nhà quản lý doanh nghiệp thì các doanh nghiệp có sự cạnh tranh phân tích tiếp theo. không lành mạnh; tình trạng mua sản phẩm chất lượng thấp, cố tình bán dưới Phân tích nhân tố các biến nghiên cứu giá vốn sản xuất cho các nhà nhập khẩu nước ngoài đã gây thiệt hại cho các Phần này tập trung vào phân tích nhân tố. Các nhóm nhân tố được phân tích doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp hướng nội có ít mối quan hệ trong chuỗi bao gồm: các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến liên kết giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng sẽ chịu thiệt hại nặng nề đối với sự cạnh tranh không lành mạnh trên cung ứng, mức độ liên kết, kết quả kinh doanh và văn hóa tổ chức. Kết quả cho
- 17 18 thấy hầu hết các biến quan sát đều hội tụ về nhân tố theo như lý thuyết. quan hệ ngược chiều (b) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận Phân tích độ tin cậy các nhân tố với nghiệp với khách hàng Độ tin cậy của các thang đo được xác định bằng Cronbach’s Alpha. Kết Giả thiết H6: Rủi ro từ a) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận quả từ nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các biến đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn môi trường có mối quan nghiệp với các nhà cung ứng hơn 0.7 và các hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh (Corrected Item-Total hệ ngược chiều với Correlation) đều lớn hơn 0.3. Do vậy, có thể kết luận là các thang đo của các (b) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận nhân tố có độ tin cậy cao. nghiệp với khách hàng Kiểm định giả thiết Giả thiết H7: Định (a) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập Phần này kiểm định các giả thuyết đã đề xuất trong Chương 1. Cụ thể là kiểm hướng chiến lược chi nghiệp với các nhà cung ứng định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy sản tại tỉnh Bến Tre và kết quả của việc tham gia liên kết. Phương phí thấp có mối quan hệ (b) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để kiểm định các mô hình thuận chiều với nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa các biến. (a) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận Giả thiết H8: Định Tổng hợp kết quả nghiên cứu nghiệp với các nhà cung ứng hướng chiến lược khách Bảng Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết hàng có mối quan hệ (b) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập Giả thiết H1: Liên kết với nhà cung ứng có ảnh hưởng tích Chấp nhập thuận chiều với nghiệp với khách hàng cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Giả thiết H9: Sự kết hợp (a) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập Giả thiết H2: Liên kết với khách hàng có ảnh hưởng tích cực Chấp nhận hiệu quả giữa định nghiệp với các nhà cung ứng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hướng chiến lược chi phí (b) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận Giả thiết H3: Rủi ro từ (a) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập thấp và định hướng nghiệp với khách hàng nguồn cung có mối nghiệp với các nhà cung ứng chiến lược khách hàng quan hệ ngược chiều có mối quan hệ thuận (b) mức độ liên kết giữa doanh Không chấp nhận với chiều với nghiệp với khách hàng Giả thiết H10: Văn hóa (a) doanh nghiệp có văn hóa hướng Chấp nhập (tác Giả thiết H4: Rủi ro từ (a) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập tổ chức là biến điều tiết đến sự linh hoạt thì sự tác động của động toàn phần) thị trường có mối quan nghiệp với các nhà cung ứng mối quan hệ giữa rủi ro rủi ro từ nguồn cung lên mức độ hệ ngược chiều với (b) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập từ nguồn cung với mức liên kết với các nhà cung ứng chính nghiệp với khách hàng độ liên kết với nhà sẽ thấp hơn so với các doanh Giả thiết H5: Rủi ro từ (a) mức độ liên kết giữa doanh Chấp nhập cung ứng. Điều này nghiệp có văn hóa kém linh hoạt nguồn thông tin có mối nghiệp với các nhà cung ứng hàm ý (b) Tương tự, doanh nghiệp có văn Chấp nhập (tác
- 19 20 hóa hướng ngoại thì sẽ làm giảm động toàn phần) CHƯƠNG 5 mức độ tác động của rủi ro từ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH LIÊN KẾT nguồn cung lên mức độ liên kết với CHUỖI CUNG ỨNG THỦY SẢN TỈNH BẾN TRE nhà cung ứng chính so với các doanh nghiệp có văn hóa hướng nội Chương 5 sẽ tập trung đánh giá và phân tích các kết quả của nghiên cứu này so với các nghiên cứu đã thực hiện. Phần tiếp theo sẽ đề xuất các giải pháp và kiến Giả thiết H11: Văn hóa (a) doanh nghiệp có văn hóa hướng Chấp nhập (tác nghị nhằm đẩy mạnh sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng thủy tổ chức là biến điều tiết đến sự linh hoạt thì sự tác động của động bán phần) sản tỉnh Bến Tre. mối quan hệ giữa rủi ro rủi ro từ thị trường lên mức độ liên Mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh từ thị trường với mức kết với khách hàng sẽ thấp hơn so Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến rủi ro trong chuỗi cung ứng có ảnh độ liên kết với khách với các doanh nghiệp có văn hóa hưởng đến liên kết chuỗi cung ứng, bao gồm các rủi ro từ nguồn cung ứng và rủi hàng. Điều này hàm ý kém linh hoạt ro từ thị trường, rủi ro từ nguồn thông tin. Cụ thể, rủi ro từ nguồn cung ứng có (b) Tương tự, doanh nghiệp có văn Chấp nhập (tác quan hệ ngược chiều với liên kết với nhà cung ứng. Điều này thống nhất với quan hóa hướng ngoại thì sẽ làm giảm động bán phần) điểm với các nghiên cứu đã thực hiện (Frohlich, 2002; Zsidisin, 2003; Zhao và mức độ tác động của rủi ro từ thị cộng sự, 2013) nhưng nó trái ngược với lý thuyết về mối quan hệ giữa môi trường trường lên mức độ liên kết với và tổ chức. Trong khi lý thuyết này cho rằng: môi trường càng bất ổn định thì khách hàng so với các doanh doanh nghiệp càng có nhu cầu tăng cường liên kết với nhau nhằm hạn chế sự bất nghiệp có văn hóa hướng nội ổn đó. Kết quả của nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng rủi ro từ nguồn cung ứng không có tác động đến liên kết với khách hàng. Điều này trái ngược với các kết quả nghiên cứu trước (Frohlich, 2002; Zsidisin, 2003; Zhao và cộng sự, 2013). Rủi ro từ thị trường có tác động đến các hình thức liên kết với cả khách hàng và với nhà cung ứng. Điều này phù hợp với các nghiên cứu đã thực hiện của Jaffee và cộng sự (2010). Rủi ro từ nguồn thông tin chỉ có tác động đến mức độ liên kết giữa các doanh nghiệp với các nhà cung ứng (Christopher và Lee, 2004). Tuy nhiên, rủi ro này không có ảnh hưởng đến sự liên kết với khách hàng, trái ngược với kết quả các nghiên cứu của Lee và cộng sự (1997). Ngoài ra, rủi ro từ môi trường đem lại kết quả khá ngạc nhiên khi không có sự tác động nào đến liên kết chuỗi cung ứng. Kết quả này hoàn toàn đi ngược lại với các kết quả nghiên cứu trước đây (Khan và Burnes, 2007). Cuối cùng, liên kết chuỗi cung ứng đến lượt nó có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh. Kết quả trong tình huống nghiên cứu này cũng thống nhất với các nghiên cứu trước đây khi cho rằng các hình thức liên kết với các nhà cung ứng và với khách hàng đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh (Rosenzweig và cộng sự, 2003; Paulraj và Chen, 2007; Li và cộng sự,
- 21 22 2006). Từ những kết quả trên cho thấy các nhà quản lý cần phải chú ý nhiều hơn ngoại. Văn hóa được xem là yếu tố tình huống hay là hoàn cảnh trong trường trong vấn đề quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng, đặc biệt các rủi ro từ nguồn hợp này. Kết quả nghiên cứu đã thống nhất với quan điểm của lý thuyết ngẫu cung ứng, rủi ro từ thị trường và rủi ro từ nguồn thông tin. Quản trị các rủi ro hiệu nhiên hay tình huống. Văn hóa tổ chức có tác động đến mối quan hệ giữa rủi ro quả sẽ giúp cải thiện được mối quan hệ giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng và và liên kết chuỗi cung ứng. Cụ thể, văn hóa linh hoạt sẽ làm giảm sự tác động từ đó nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. của rủi ro từ nguồn cung ứng lên mức độ liên kết với các nhà cung ứng hơn so Mối quan hệ giữa chiến lược, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh doanh với các doanh nghiệp theo văn hóa kiểm soát. Tương tự, các tổ chức có văn hóa Mối quan hệ giữa định hướng phù hợp với hình thức liên kết sẽ tác động hướng ngoại cũng luôn có xu hướng tăng cường liên kết với các đối tượng bên lên kết quả kinh doanh được ủng hộ trong nghiên cứu này. Kết quả này cũng cố ngoài, do đó cũng sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong quá trình phát triển các mối thêm sự đúng đắn của lý thuyết về mối quan hệ giữa chiến lược, cấu trúc tổ chức quan hệ với các tổ chức khác. Như vậy, có thể kết luận yếu tố văn hóa cũng và kết quả kinh doanh (SSP). Chiến lược chi phí thấp có tác động đến mức độ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hay kìm hãm mức độ liên kết giữa liên kết giữa các tổ chức sản xuất kinh doanh với các nhà cung ứng và với khách các thành viên trong chuỗi cung ứng thông qua việc ảnh hưởng lên sự tác động hàng. Điều này cũng đã được khẳng định trong các nghiên cứu trước như của của các yếu tố tiền đề đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng. Grant (1991). Tuy nhiên, chiến lược định hướng theo khách hàng chỉ tác động Đóng góp và hạn chế của nghiên cứu đến sự liên kết với khách hàng, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Lambert (2004), Lee (2004), Day và Wensley (1998). Điều này cũng dễ hiểu bởi chiến lược Đóng góp về mặt lý luận định hướng theo khách hàng cũng đồng nghĩa với việc thực hiện nhiều hoạt động Nghiên cứu này đã kiểm định và lý giải rõ hơn sự tác động của liên kết nhằm thỏa mãn khách hàng; một trong những hoạt động quan trọng đó là phải chuỗi cung ứng đến kết quả kinh doanh của các thành viên. Mặc dù có khá nhiều hiểu và gắn chặt với khách hàng, từ đó có chiến lược và hành động phù hợp thông nghiên cứu về mối quan hệ này; tuy nhiên, kiểm định một mối quan hệ chưa có qua sản xuất và cung cấp đúng sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần. Những kết kết quả nghiên cứu thống nhất vẫn cần thiết để làm rõ hơn về bản chất và hệ thống quả trên chỉ đúng với các tổ chức chỉ theo từng chiến lược kinh doanh đơn lẻ. lý luận về vấn đề này (Fabbe-Costes và Jahre, 2008). Một bằng chứng nữa từ một Nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp hầu như sử dụng kết hợp các chiến lược ngành cụ thể tại một nước phát triển sẽ đem lại một sự so sánh có ý nghĩa đối với kinh doanh khác nhau. Nghiên cứu này đã phân tích sự tác động của chiến lược các nghiên cứu trước chủ yếu được thực hiện tại các nước phát triển. mang tính kết hợp giữa định hướng theo chi phí thấp và định hướng theo khách Kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả kinh hàng đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng. Như vậy, có thể thấy một khi có sự phù hợp giữa chiến lược, cho dù là chiến lược đơn lẻ (chiến lược định hướng chi phí doanh khẳng định sự đúng đắn của lý thuyết về mối quan hệ giữa môi trường và thấp hay định hướng theo khách hàng) hay chiến lược phối kết hợp với hình thái cơ cấu tổ chức (Aldrich và Pfefer, 1976) trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng. cấu trúc liên kết phù hợp trong chuỗi cung ứng (liên kết với người cung ứng hay Điều này cũng khẳng định thêm môi trường có sự tác động đến tổ chức và tổ liên kết với khách hàng) sẽ làm thúc đẩy hình thức liên kết đó và cuối cùng sẽ cải chức cần phải có sự thay đổi, trong đó có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, để phù thiện kết quả kinh doanh của các thành viên tham gia vào chuỗi cung ứng. hợp với sự biến động của môi trường. Dưới gốc độ chuỗi cung ứng, các tổ chức Tác động của văn hóa tổ chức đến mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cần phải thay đổi theo hướng liên kết chuỗi cung ứng để phù hợp với xu hướng cung ứng thay đổi của môi trường hiện tại. Cụ thể là do áp lực cạnh tranh và chuyên môn Văn hóa trong nghiên cứu này chỉ giới hạn trong 2 cặp phạm trù đối lặp hóa cao mang tính toàn cầu khiến các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu theo là: (1) văn hóa kiểm soát và linh hoạt; (2) văn hóa hướng nội và văn hóa hướng
- 23 24 hướng liên kết, phát triển quan hệ với nhau để tăng hiệu quả và năng lực cạnh lược kinh doanh của tổ chức phù hợp với bối cảnh chuỗi cung ứng hiện tại để tranh không chỉ cho từng cá nhân mà cả chuỗi cung ứng. xác định hình thức và mức độ liên kết có thể đem lại kết quả kinh doanh tối ưu. Làm rõ mối quan hệ giữa chiến lược, liên kết chuỗi cung ứng và kết quả Cuối cùng, việc kiểm định sự tác động điều tiết của biến văn hóa cũng kinh doanh cũng góp phần xác định tính đúng đắn của lý thuyết về mối quan hệ góp phần giúp các nhà quản lý có định hướng hơn trong việc xây dựng văn hóa tổ chiến lược, cấu trúc tổ chức và kết quả kinh doanh (Chandler, 1962; William, chức. Văn hóa hướng ngoại và linh hoạt là hai loại hình thúc đẩy sự liên kết chuỗi 1975) trong chuỗi cung ứng. Như vậy, sự thay đổi về mặt tổ chức không chỉ do cung ứng. Văn hóa hướng ngoại được đặc trưng bởi nhấn mạnh về kết quả, sự sự thay đổi của môi trường, các biến động và rủi ro từ bên ngoài mà còn xuất cạnh tranh và hợp tác. Do đó, các nhà quản lý phải tập trung thúc đẩy các giá trị phát từ yêu cầu bên trong, trong đó chiến lược kinh doanh là một trong những trên và tăng cường hợp tác với các đối tác bên ngoài. Việc xây dựng các quan hệ yếu tố tiền đề quan trọng. Nghiên cứu này đã góp phần giải thích thêm sự tác với nhà cung ứng cũng như với khách hàng không phải là nhiệm vụ dễ dàng. Vì động của các chiến lược kết hợp đến mức độ liên kết cũng như cải thiện kết quả vậy, các nhà quản lý cần phải thực hiện các cam kết mạnh mẽ, nỗ lực xây dựng kinh doanh của các tổ chức. niềm tin, chia sẻ tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của tổ chức với các đối tác. Cuối cùng, luận án cũng đóng góp thêm vào lý luận qua việc kiểm định Một số hạn chế của nghiên cứu sự tác động của yếu tố hoàn cảnh là văn hóa, mối quan hệ rủi ro tác động đến Hạn chế thứ nhất của nghiên cứu là thực hiện điều tra dữ liệu chỉ tại một mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Việc xác định các thời điểm. Trong khi sự ảnh hưởng của liên kết chuỗi cung ứng đến kết quả yếu tố hoàn cảnh khá quan trọng vì không dễ phát hiện như các nhân tố tác kinh doanh thông thường diễn ra trong một thời gian nhất định. Do đó, những động trực tiếp nhưng đôi khi lại có tác động rất lớn. nghiên cứu tiếp theo nên kiểm định mối quan hệ này trong khoảng thời gian Đóng góp về mặt thực tiễn đủ lớn để có kết quả chính xác hơn. Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý có thêm sự hiểu biết về sự ảnh Hạn chế thứ hai của nghiên cứu là đo lường kết quả thực hiện của doanh hưởng của liên kết chuỗi cung ứng lên kết quả kinh doanh. Để cải thiện kết quả nghiệp bằng các chỉ tiêu định tính. Ngoài ra, các thang đo đều phụ thuộc rất lớn kinh doanh, các tổ chức cần phải tăng cường liên kết không chỉ với nhà cung đến nhận thức của người điền dữ liệu vào phiếu điều tra. Vì vậy, nghiên cứu cấp mà với cả khách hàng bởi vì cả hai loại liên kết trên đều ảnh hưởng tích cực trong tương lai nên sử dụng các dữ liệu định lượng và khách quan sẽ cho kết đến kết quả kinh doanh. quả tốt hơn. Nghiên cứu này cũng giúp các nhà quản lý hiểu vai trò quan trọng trong Cuối cùng, nghiên cứu này được thực hiện tại tỉnh Bến Tre và kết quả việc xác định và có giải pháp hạn chế tác động của rủi ro lên mức độ liên kết luận án có thể vận dụng đối với một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi mà của chuỗi cung ứng. Cần phải có phương pháp xác định các loại rủi ro xảy ra từ bối cảnh tương tự tỉnh Bến Tre trên gốc độ phát triển ngành thủy sản và các nhà cung cấp, thị trường, thông tin và môi trường liên quan. Tiếp theo là đo dạng liên kết chuỗi cung ứng thủy sản. Nghiên cứu này khó có thể vận dụng lường mức độ xảy ra và tác động đến liên kết chuỗi cung ứng. Cuối cùng là tìm cho các tỉnh ở các vùng, miền khác ở Việt Nam. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp kiếm các giải pháp nhằm hạn chế sự tác động của các rủi ro này. theo nên thực hiện ở những vùng, miền khác để có sự so sánh tổng quan và bao Tiếp theo, luận án cũng chỉ ra tầm ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh quát hơn về nội dung của nghiên cứu đến ngành thủy sản Việt Nam. đến mức độ liên kết chuỗi cung ứng. Các nhà quản lý cần xác định rõ chiến
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn