intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay" nhằm phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở nước ta (giai đoạn từ năm 2012 - 2022); Đề xuất Phương hướng, quan điểm, mục tiêu, yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THƯƠNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Chính sách công Mã số: 934.04.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Khoa học Xã hội Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Thị Xuyến Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học Xã hội, vào hồi ….. giờ ….. ngày …. Tháng….. năm 2023. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhằm định hướng phát triển GDĐH một cách toàn diện, bền vững, hơn 35 năm qua Đảng, Nhà nước ta đã ban hành, điều chỉnh nhiều chính sách với mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện, phù hợp với xu thế phát triển của GDĐH trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Sau hơn 10 năm thực hiện Luật GDĐH và Nghị quyết 29 GDĐH đã đạt được những thành quả lớn như: (1) Quy mô, cơ cấu ngày càng được mở rộng, phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. (2) Về chất lượng: phương thức tuyển sinh linh hoạt, mềm dẻo, loại hình đào tạo, phương thức giáo dục ngày đa dạng hóa. Chất lượng đội ngũ ngày càng phát triển và đảm bảo tương đối cân bằng về quy mô, cơ cấu; hoạt động kiểm tra giám sát được quan tâm và thực hiện ngày càng chặt chẽ; công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng được đặt nền móng và ngày càng hoàn thiện. (3) Công tác quản lý nhà nước đang được đổi mới theo hướng phân cấp và giao nhiều quyền tự chủ hơn cho cơ sở đào tạo. (4) Hoạt động hợp tác quốc tế đã được mở rộng quy mô, hình thức và đa dạng hóa về nội dung. Cơ chế hợp tác song phương và đa phương dần được hoàn thiện, thực hiện các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, trước sự phát triển của thực tiễn, Chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế như: Một là, về quy mô, cơ cấu: cần quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới các trường Đại học, CĐ và Viện nghiên cứu. Thực hiện nghiên túc, bài bản việc phân tầng, xếp hạng các cơ sở GDĐH, đẩy mạnh phát triển GDĐH ngoài công lập. Cơ cấu ngành nghề đào tạo; cơ cấu về đội ngũ nhà giáo cần đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển của kinh tế - xã hội, của cơ sở GDĐH; Hai là, 1
  4. về chất lượng: cần nâng cao chất lượng đào tạo (đầu ra) và chất lượng đội ngũ nhà giáo; cải tiến, thay đổi phương pháp giảng dạy; gắn kết hoạt động đào tạo, NCKH phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa dạng hóa loại hình kiểm tra, giám sát, đánh giá… Ba là, về công tác Quản lý nhà nước: cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nhà giáo. Cần triển khai chủ trương liên thông giữa GDNN và GDĐH, giữa cơ sở đào tạo với các tổ chức KHCN, Viện nghiên cứu một cách hiệu quả. Cần hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính để tạo động lực phát triển GDĐH Bốn là, về hoạt động Hợp tác quốc tế: mở rộng việc trao đổi giảng viên; cần tạo được nhiều cơ hội hơn nữa cho cán bộ quản lí, Cải tiến cơ chế quản lý nhà nước cho phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Như vậy, từ những luận điểm trên cho thấy chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay có những khoảng trống về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay từ mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách từ đó có cơ sở khoa học để phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam (giai đoạn từ khi ra đời Luật giáo dục đại học (2012) cho đến nay) và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chính sách GDĐH. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ở giai đoạn từ 2025 - 2035. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu về chính sách GDĐH và xác định những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 2
  5. - Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của chính sách GDĐH như: (1) hệ thống khái niệm, (2) nội dung chính sách (mục tiêu, công cụ, giải pháp), (3) đặc điểm của chính sách và (4) chu trình của chính sách GDĐH - Phân tích, đánh giá thực trạng chính sách GDĐH ở nước ta, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách ở giai đoạn 2025-2035 3. Đối tượng: Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu về chính sách GDĐH trên phạm vi toàn quốc. Tổng hợp những nguồn dữ liệu chung về GDĐH được thể hiện trong các báo cáo của Bộ GD&ĐT và các Bộ, Ngành liên quan. Sử dụng kết quả khảo sát xã hội học mà tác giả đã thực hiện tại 10 các cơ sở GDĐH (gồm miền Bắc, miền Trung, miền Nam) và khai thác kết quả kiểm định chất lượng của 117 cơ sở GDĐH đã được công bố công khai để phân tích, luận giải vấn đề. Về thời gian: Luận án nghiên cứu chính sách GDDH ở Việt Nam từ khi Luật giáo dục đại học ra đời năm 2012 - 2022, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cho giai đoạn từ 2025 - 2035. 5. Nội dung nghiên cứu Luận án nghiên cứu về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay, trong đó tác giả tiếp cận nghiên cứu về nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp, công cụ và kết quả thực hiện) với bốn vấn đề của chính sách gồm: (1) về quy mô, cơ cấu, (2) về chất lượng, (3) về hoạt động quản lý nhà nước và (4) hoạt động hợp tác quốc tế trong GDĐH. 3
  6. 6. Phương pháp nghiên cứu Cách tiếp cận nghiên cứu: Luận án tiếp cận hệ thống lý thuyết về chính sách, chính sách công, về giáo dục đào tạo nói chung và GDĐH nói riêng nhằm khái quát hóa lý luận về chính sách giáo dục đại học; đánh giá kết quả thực hiện chính sách và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam trong giai đoạn từ 2012 - 2022. Câu hỏi nghiên cứu: (1) chính sách GDĐH có đặc điểm, vai trò, nội dung và chu trình là gì? (2) Chính sách GDĐH được thực hiện như thế nào? Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách là gì? (3) Giải pháp nào để hoàn thiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay? Lý thuyết nghiên cứu: Tác giả sử dụng các lý thuyết nghiên cứu về khoa học chính sách công, trong chu trình chính sách, cụ thể là: - Lý thuyết về Hoạch định chính; - Lý thuyết về đánh giá chính sách. Ngoài ra, luận án cũng tiếp cận những lý thuyết hiện đại trên thế giới; kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước để nghiên cứu vấn đề. Giả thuyết nghiên cứu: Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu như sau: Chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay chưa thực sự khoa học, hợp lý và còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến chưa đạt được hiệu quả cao trong thực tiễn, được thể hiện trong bốn nội dung chính sách gồm: (1) về quy mô, cơ cấu, (2) về chất lượng; (3) về hoạt động quản lý nhà nước và (4) hoạt động hợp tác quốc tế trong GDĐH. Vì vậy cần 4
  7. phải điều chỉnh, bố sung, hoàn thiện chính sách GDĐH trong giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả chính sách, định hướng phát triển GDĐH và hội nhập quốc tế. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thực hiện thu thập, khai thác thông tin, tài liệu, số liệu từ các nguồn có sẵn: hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nước, các Bộ, Ngành…; những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài để xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục đại học ở nước ta từ khi Luật giáo dục đại học ra đời năm 2012 đến nay. Phương pháp điều tra, khảo sát: - Phạm vi, địa điểm khảo sát: tại ba miền Bắc - Trung - Nam (bao gồm cả cơ sở GDĐH công lập và ngoài công lập), tuy nhiên, vì khoảng cách địa giới hành chính và kinh phí hạn chế nên tác giả tiến hành khảo sát chủ yếu ở khu vực miền Bắc (Hà Nội), miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An), miền Nam (Đồng Nai). - Đối tượng khảo sát: Giảng viên, sinh viên - Nội dung: các nội dung thuộc về 04 vấn đề chính sách mà NCS lựa chọn nghiên cứu. Về nội dung của GDĐH hiện nay là phương pháp giảng dạy; trình độ đội ngũ GV; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; kết cấu CTĐT; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy - học tập, NCKH - Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ thu được: 655 phiếu, trong đó: giảng viên là 175 phiếu (26,7%), sinh viên là 480 phiếu (73,8%). - Thời gian thực hiện khảo sát: năm 2018 Phương pháp phân tích, đối sánh: Từ các số liệu thống kê, khảo sát đã được phân tích, tác giả tiến hành đối sánh, xem xét, đánh 5
  8. giá thực trạng thực hiện chính sách. Đồng thời, các số liệu thống kê là căn cứ khoa học để tác giả đưa ra những đề xuất, giải pháp phù hợp về mặt lý luận và thực tiễn Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến luận án Trong phạm vi luận án này, nhóm các công trình nghiên cứu lý luận về khoa học chính sách công được coi là khối kiến thức nền móng, nói cách khác đây được xem là nhóm vấn đề nghiên cứu cơ bản. - Nhóm các công trình nghiên cứu là các luận án tiến sĩ chính sách công và trong các lĩnh vực khác nhau - Nhóm các công trình nghiên cứu dưới dạng sách, sách chuyên khảo - Nhóm các công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết khoa học, tiêu biểu Như vậy, qua kết quả rà soát các công trình nghiên cứu trên cho thấy mỗi công trình khoa học đều có cách tiếp cận khác nhau do đặc thù khác nhau về từng vấn đề nghiên cứu nhưng đều bám vào lý luận chung về khoa học chính sách công. Các công trình nghiên cứu này là cơ sở, nền tảng khoa học quan trọng để tác giả tiếp cận nghiên cứu, luận giải vấn đề, đưa ra khung lý thuyết của chính sách GDĐH. Đề tài luận án của nghiên cứu sinh sẽ tiếp cận nghiên cứu chính sách GDĐH thông qua nội dung chính sách, sử dụng những kết quả chính sách đã 6
  9. đạt được trong giai đoạn từ 2012 - 2022 để phân tích, đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách, đề xuất hoàn thiện chính sách. 1.2. Nghiên cứu về chính sách GDĐH 1.2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.2.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài: 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu và vấn đề luận án lựa chọn tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu Trong giới hạn các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án mà tác giả đã tổng thuật được, tác giả nhận thấy một số vấn đề GDĐH từ lý luận đến thực tiễn đã được làm rõ, tạo tiền đề quan trọng để tác giả kế thừa, xây dựng luận án này. Từ việc phân tích, so sánh, đánh giá các công trình nghiên cứu khoa học cho thấy, các vấn đề được tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở các nhóm như sau: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về chính sách công đã được đề cập khá phong phú, đa dạng, tạo dựng được một khung lý luận vững chắc, rõ ràng. Tuy nhiên, tất cả các nghiên cứu này mới chỉ là đưa ra khung cơ sở lý thuyết chung về khoa học chính sách công (hệ thống khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động, chu trình chính sách...), về một khía cạnh của vấn đề chính sách, chính sách của một ngành, lĩnh vực cụ thể nào đó (bao gồm cả chính sách GDĐH). Với chính sách giáo dục đại học thì phạm vi nghiên cứu hẹp hơn, cách đề cập, tiếp cận vấn đề chưa toàn diện, mới chỉ đi sâu từ một góc độ, khía cạnh nhất định và chủ yếu dưới dạng các bài viết đăng tạp chí khoa học. Nguồn dữ liệu này sẽ giúp cho tác giả tổng hợp, 7
  10. kế thừa và xây dựng, đánh giá một cách tổng thể về chính sách GDĐH. Thứ hai, những công trình về chính sách công nói chung, về các vấn đề của GDĐH ở Việt Nam nói riêng đã được đánh giá dưới góc độ thực tiễn, thực trạng triển khai thực hiện, tác động của chính sách đến đời sống xã hội, kinh tế. Các công trình nghiên cứu đã công bố mới chỉ chuyên sâu ở từng khía cạnh, góc độ, phạm vi thời gian và không gian khác, dự báo và định hướng mà chưa sâu chuỗi thành hệ thống phân tích đánh giá. Các công trình nghiên cứu này với mức độ khác nhau liên quan đến chính sách GDĐH, tuy nhiên đều có chung nhận định GDĐH ở Việt Nam hiện chưa phát triển tương xứng với tiềm năng; chưa đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hiệu quả chính sách còn thấp do công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này còn kém hiệu quả. Đối với các công trình nghiên cứu nuớc ngoài liên quan đến luận án mà tác giả tìm hiểu chủ yếu đề cập về xu thế phát triển của GDĐH; quản trị trong GDĐH; tài chính; đội ngũ GV; các chiến lược phát triển cụ thể... Hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống đối với vấn đề chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách cũng như đưa ra các giải pháp mang tính đồng bộ, toàn diện nhằm hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách GDĐH. Thứ ba, cách tiếp cận của các nghiên cứu trong và ngoài nước đều có điểm tương đồng đó là chưa dựa trên nền tảng của khoa học chính sách công. Chính vì lẽ đó, rất cần có công trình khoa học 8
  11. nghiên cứu một cách có hệ thống, căn bản, toàn diện, nhằm luận chứng cơ sở lý luận và thực tiễn, đưa ra những giải pháp và kiến nghị chính sách có tính khả thi để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và thực hiện chính sách GDĐH một cách hiệu quả nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới là một vấn đề cần thiết. 1.3.2. Vấn đề luận án lựa chọn tiếp tục nghiên cứu Trên cơ sở tiếp thu những ưu điểm, kế thừa sự phù hợp trong thành quả của các công trình nghiên cứu đã nêu, tác giả tiếp tục làm rõ những vấn đề còn tồn tại cũng như các khoảng trống chưa được nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Do đó, luận án sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề chính sau đây mà các nghiên cứu trước đó chưa giải quyết được: Thứ nhất, từ cơ sở tổng hợp những vấn đề lý luận về chính sách công và GDĐH, luận án sẽ xây dựng khung cơ sở lý luận về chính sách GDĐH gồm: Hệ thống khái niệm; đặc trưng và các bộ phận cấu thành nội dung chính sách GDĐH; Chu trình chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Thứ hai, luận án đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay. Thứ ba, từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, luận án đề xuất phương hướng, mục tiêu và các giải pháp mang tính đột phá, có thể giải quyết vấn đề đang tồn tại của chính sách nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách nói riêng và hoàn thiện chính sách nói chung. 9
  12. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm chính sách công Từ các khái niệm trên, với các tiếp cận, xem xét, phân tích vấn đề của các học giả trong và ngoài nước có thể thấy được các đặc trưng cơ bản của chính sách công như sau: Một là, Chính sách công là chính sách của Nhà nước. Chủ thể ban hành chính sách công là các cơ quan Nhà nước. Hai là, chính sách công là công cụ quản lý của nhà nước, chính sách công giúp củng cố mối quan hệ giữa nhân dân và nhà nước, thống nhất nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân với ý chí quản lý của nhà nước. Ba là, chính sách công gồm nhiều quyết định hành động có liên quan lẫn nhau nhằm mục đích là giải quyết một vấn đề chính sách. Từ những phân tích trên, trong phạm vi của luận án này, thuật ngữ chính sách công có thể hiểu như sau: “chính sách công là tổng thể các chương trình hành động, ứng xử của Nhà nước đối với các vấn đề nảy sinh trong quá trình Nhà nước thực hiện chức năng quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, nhằm giải quyết các vấn đề có tính cộng đồng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội với mục đích cải thiện đời sống của người dân và thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng để đạt được các mục tiêu mong đợi đã đề ra”. 2.1.2. Khái niệm giáo dục đại học Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm, quan điểm cũng như các cách tiếp cận khác nhau về GDĐH, khái niệm GDĐH trong luận án 10
  13. này được sử dụng như sau: “GDĐH là bậc học sau cùng của hệ thống giáo dục quốc dân, được tổ chức giáo dục cho các bậc học sau giai đoạn bậc trung học phổ thông với các trình độ đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) và hướng tới các mục tiêu chung (và các mục tiêu cụ thể) nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội”. 2.1.3. Khái niệm chính sách giáo dục đại học Chính sách GDĐH là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ trong một thời gian nhất định, trên những nội dụng cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách GDĐH tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Muốn đầu ra chính sách đúng phải vừa giữ vững mục tiêu, phương hướng được xác định trong đường lối, nhiệm vụ chung, vừa linh hoạt vận dụng vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Chính sách GDĐH tốt sẽ đóng vai trò tích cực thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế hóa. Từ những luận điểm nêu trên có thể kết luận rằng: “Chính sách giáo dục đại học là quá trình hiện thực hóa (thể chế hóa) những chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước thông qua hiến pháp, các văn bản pháp luật, các quy định, quyết định thể hiện quan điểm định hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhằm đạt được mục tiêu và thỏa mãn sự mong đợi của các tầng lớp nhân dân trong xã hội”. 2.2. Chính sách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Nội dung chính sách GDĐH 2.2.1.1. Mục tiêu chính sách GDĐH 11
  14. 2.2.1.2. Công cụ của chính sách GDĐH 2.2.1.3. Các giải pháp của chính sách GDĐH 2.2.2. Đặc điểm của chính sách GDĐH 2.2.2.1. Chủ thể chính sách GDĐH Chính sách GDĐH là tổng thể quan điểm, các nguyên tắc quy định trong văn bản của Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính trị, chủ thể trong khâu hoạch định và ban hành chính sách có thể chia thành 2 nhóm bao gồm: (1) Chủ thể cấp Trung ương và (2) Nhóm chủ thể cấp địa phương. 2.2.2.2. Thể chế chính sách GDĐH (1) Thể chế chính trị của Đảng. (2) Thể chế luật pháp của Nhà nước. 2.2.2.3. Các yếu tố tác động đến chính sách GDĐH Có nhiều yếu tố tác động đến chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay, tuy nhiên, có một số yếu tố ảnh hưởng trực tiếp sau: Các yếu tố các động bên trong: (1) Về môi trường chính trị, môi trường chính sách; (2) Về môi trường pháp lý (luật pháp);(3) Về môi trường kinh tế - xã hội Các yếu tố các động bên ngoài: (1) Về môi trường quốc tế; (2) Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (viết tắt là E4.0) 2.2.3. Chu trình chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay Chu trình của chính sách GDĐH gồm 3 giai đoạn: 2.2.3.1. Hoạch định chính sách 2.2.3.2. Thực hiện chính sách 2.2.3.3. Đánh giá chính sách 12
  15. Đánh giá chính sách nói chung và chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay nói riêng bao gồm 2 loại là đánh giá quá trình và đánh giá kết quả đầu ra của chính sách. Dưới góc độ nghiên cứu trong khuôn khổ của Luận án, tác giả chỉ tập trung vào đánh giá kết quả đầu ra của chính sách, với bốn nội dung chính sách: (1) Về quy mô, cơ cấu; (2) Về chất lượng; (3) Về công tác quản lý; (4) Về hoạt động hợp tác quốc tế. + Phương pháp đánh giá: đánh giá theo phương pháp định lượng và định tính với kết quả thực hiện 04 nội dung các vấn đề chính sách nêu trên. + Tiêu chí đánh giá: (1) Tiêu chí về mức độ, phạm vi áp dụng chính sách GDĐH, (2) Tiêu chí về sự phù hợp, hiệu quả, bền vững của chính sách GDĐH CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Một vài nét khái quát về chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay 3.1.1 Những thành tựu đã đạt được của chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay “Đổi mới” đã giúp Việt Nam có những chuyển mình đáng kể, đó là chuyển từ một đất nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành một đất nước có nền kinh tế tư duy công nghiệp, từng bước đặt nền móng và phát triển vững chãi cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sau 35 năm đổi mới, hệ thống GDĐH ở nước ta đã trở thành một hệ thống rộng lớn về quy mô, với cơ cấu hệ thống tương 13
  16. thích với các hệ thống GDĐH tiên tiến trên thế giới, đa dạng về loại hình, phương thức đào tạo, có mạng lưới cơ sở GDĐH đủ để đáp ứng nhu cầu học tập của thanh niên và người lao động. Chất lượng đào tạo đại học, sau đại học ở một số ngành được nâng lên; các chương trình đào tạo còn yêu cầu kiến thức và kỹ năng của SV được trang bị đầy đủ với yêu cầu cao hơn so với trước đây (kiến thức về CNTT, kỹ năng mềm, ngoại ngữ…); Công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng được chú trọng, hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của các trường đại học được hình thành, văn hóa chất lượng được xây dựng, hoạt động đánh giá kiểm định được quy định với các quy phạm bắt buộc được quy định trong Luật Giáo dục; Hình thức tuyển sinh và hình thức kiểm tra đánh giá người học được đổi mới để giảm phiền hà, tốn kém của xã hội và đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả trong kiểm tra, đánh giá. Về quy mô, cơ cấu (quy hoạch, phát triển mạng lưới, quy mô, cơ cấu ngành đào tạo, chất lượng đầu vào (tuyển sinh), chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ nhà giáo, hoạt động NCKH Về chất lượng đào tạo, hoạt động NCKH Hoạt động kiểm tra, giảm sát, kiểm định chất lượng: Về hoạt động quản lý nhà nước: Về hoạt động Hợp tác quốc tế: 3.1.2. Những hạn chế của GDĐH ở Việt Nam hiện nay Trong những thập niên vừa qua, GDĐH Việt Nam đã chuyển từ giáo dục khép kín sang giáo dục mở cửa và đã đạt được những kết quả quan trọng như là việc mở rộng quy mô đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề đào tạo phục vụ cho giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới đất 14
  17. nước. Tuy nhiên, chất lượng GDĐH vẫn chưa đáp ứng tốt và kịp thời cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Chất lượng đào tạo đại trà của GDĐH còn thấp, tình trạng người học thiếu cố gắng, thiếu trung thực trong học tập khá phổ biến trong một số hình thức đào tạo như đào tạo tại chức, đào tạo từ xa. Chất lượng giảng dạy, học tập nhiều môn học còn thấp, chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng SV sau khi tốt nghiệp vẫn còn thiếu kỹ năng vì thế chưa đáp ứng được các yêu cầu của công việc cũng như khả năng thích ứng với môi trường làm việc đòi hỏi kỹ năng, khả năng tương tác và giải quyết các vấn đề. Khả năng tự học, tự nghiên cứu của SV còn yếu. Trình độ ngoại ngữ, hiểu biết về công nghệ hiện đại của đa số SV còn có khoảng cách khá xa so với yêu cầu hội nhập. GV và SV tham gia nghiên cứu khoa học còn ít, chất lượng nghiên cứu khoa học còn thấp do đó tri thức khoa học được tạo ra từ các trường còn ít, chưa tương xứng với sự kỳ vọng của xã hội. Về quy mô, cơ cấu, chất lượng đội ngũ GV: Về chất lượng đào tạo, hoạt động NCKH: Công tác kiểm định chất lượng: Về hoạt động quản lý nhà nước: Về hoạt động Hợp tác quốc tế 3.2. Thực trạng chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Thực trạng hiện mục tiêu chính sách - Thực trạng thực hiện mục tiêu chính sách GDĐH ở giai đoạn 10 năm đầu tiên của quá trình đổi mới GDĐH (1987 – 1997) - Thực trạng thực hiện các mục tiêu chính sách GDĐH từ 1997 đến nay: 3.2.2. Thực trạng thực hiện các giải pháp chính sách 15
  18. Thứ nhất: thực hiện các giải pháp về quy mô, cơ cấu Thứ hai: thực hiện các giải pháp về chất lượng Thứ ba là thực hiện các giải pháp về hoạt động quản lý nhà nước: Thứ tư: thực hiện các giải pháp về hoạt động hợp tác quốc tế 3.3. Đánh giá chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay 3.3.1. Đánh giá sự tham gia của các chủ thể chính sách Cấp Trung ương: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Cấp địa phương: Tỉnh ủy/thành ủy; HĐND thành phố; UBND tỉnh, thành phố; Ban Tổ chức thành ủy, Sở Nội vụ; Các Sở, Ban ngành có liên quan; Các tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện quản lý nhà nước về GDĐH theo sự phân cấp của chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất của các cơ sở GDĐH thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương”. Các cơ sở giáo dục đại học: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, thực hiện tốt các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, các chính sách của Nhà nước về giáo dục. Không ngừng đổi mới tư duy quản lý trong GDĐH để thực hiện thành công các nhiệm vụ được giao bằng việc trực tiếp điều hành chỉ huy công việc theo mục tiêu bằng cơ chế, có chuẩn hóa và tổ chức giám sát, tăng cường tính tự chủ, chịu trách nhiệm 3.3.2. Đánh giá thể chế chính sách Thứ nhất, thể chế chính trị của Đảng: Đảm bảo các quan điểm, định hướng, mục tiêu, quy định, chỉ thị, quy chế, hướng dẫn của Đảng 16
  19. đối với giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng. Thứ hai, thể chế pháp luật của Nhà nước: Các thể chế pháp luật cơ bản thực hiện các quy định chung, đồng thời ban hành một số quy định có tính đặc thù riêng của vùng, miền, thành phố. Về thể chế bộ máy được bố trí đúng các quy định của pháp luật. Về thể chế kinh tế, được Nhà nước phân bổ ngân sách, chi trả cho tổ chức, bộ máy, giảng viên theo quy định. 3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách 3.3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng bên trong: (1) Về môi trường chính trị; (2) Về môi trường pháp lý (luật pháp; (3) Về môi trường kinh tế - xã hội 3.3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài: (1) Về môi trường quốc tế và (2) Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 3.3.4. Kết quả thực hiện chính sách GDĐH ở Việt Nam hiện nay 3.3.4.1. Kết quả thực hiện về quy mô, cơ cấu - Về cơ cấu đội ngũ GV (số lượng, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy) - Về cơ cấu chương trình đào tạo: - Về cơ cấu quy mô mạng lưới cơ sở GDĐH: 3.3.4.2. Kết quả thực hiện về chất lượng - Về chất lượng đội ngũ GV: - Về chất lượng đào tạo: - Về chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật: - Về hoạt động đảm bảo chất lượng, KĐCL: 3.3.4.3. Kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước Trải qua 35 năm đổi mới, phát triển của hệ thống GDĐH đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Bộ máy quản lý Nhà nước về GDĐH 17
  20. đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh từ trung ương tới địa phương. Cấp Bộ có Vụ Giáo dục đại học chuyên trách quản lý GDĐH, tại địa phương có các Sở Giáo dục và Đào tạo ở 63 tỉnh, thành phố trong cả nước đều có cán bộ, chuyên viên theo dõi các trường ĐH, CĐ. Trách nhiệm quản lý nhà nước về GDĐH được phân cấp, phân quyền [15], [14]. Chức năng quản lý nhà nước của Bộ GD & ĐT được tăng cường với 3 nhiệm vụ chủ yếu: (1) xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục; (2) xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội dung và chất lượng đào tạo; (3) tổ chức kiểm tra và thanh tra. Hiệu quả quản lý nhà nước được tập trung nâng cao thông qua việc triển khai và thể chế hóa các giải pháp đổi mới như chuẩn hóa trường đại học và phân hạng theo chuẩn; chuẩn hóa cán bộ quản lý và sắp xếp đội ngũ theo chuẩn; cải tiến hệ thống tài chính của GDĐH và trao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH; quy hoạch và phát triển mạng lưới;… 3.3.4.4. Kết quả thực hiện công tác quan hệ quốc tế Hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và các nước đã được tiến hành từ năm 1987 [13], sau 35 năm thực hiện hợp tác giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng đã được mở rộng với nhiều quốc gia với các thể chế chính trị - xã hội khác nhau. Các mối quan hệ hợp tác song phương giữa nước ta và các nước trong khu vực và trên thế giới thông qua các tổ chức quốc tế, các cơ quan quốc tế đảm nhiệm về giáo dục mà còn có các tổ chức tư nhân, phi chính phủ và cộng đồng quốc tế. Hội nhập GDĐH mang lại cơ hội cho Việt Nam học hỏi kinh nghiệm từ các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Cơ hội tiếp cận với mô hình giáo dục hiện đại, các chương trình đào tạo, phương pháp 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2