Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 5
download
Luận án "Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh" hướng đến mục đích đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN NGUYÊN HỒNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi Phản biện 1: PGS.TS. Lưu Văn Quảng Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương Phản biện 3: PGS.TS. Trần Khánh Đức Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội vào hồi …. giờ …. phút, ngày …. tháng …. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia, Thư viện Học viện Khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính nhà nước là một vấn đề thiết yếu, luôn được các nước trên thế giới coi trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước, mang lại lợi ích cho người dân đồng thời xây dựng đất nước ngày càng hưng thịnh, vững mạnh. Công cuộc cải cách hành chính nhà nước ở Viêt Nam hiện nay đang được tiến hành mạnh mẽ với mục tiêu xây dựng một nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân thay vì nền hành chính quan liêu bao cấp trước đây; trong đó, việc đổi mới, sắp xếp thu gọn bộ máy hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) rất quan trọng. Trên thực tế, Đảng và nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật và nhiều lần triern khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế đồng thời cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC. Năm 2007, thực hiện Nghị quyết số Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy hệ thống chính trị, Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2007/NĐ-CP về việc tinh giản biên chế [19]. Năm 2015, Bộ Chính trị có Nghị quyết số 39 - NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, CCVC. Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản QPPL như Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế [12], Nghị định 113/2018/NĐ-CP năm 2018, Nghị định 143/2020/NĐ-CP năm 2020, các thông tư hướng dẫn và triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Đại hội XII, Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức [42]. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc XIII “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC” [43]. Giai đoạn 2015 - 2021, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, lần đầu tiên đạt mục tiêu về số lượng 1
- biên chế tinh giản. Tuy nhiên, bên cạnh đó, từ góc độ chính sách công, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục như: Một là: Kết quả tinh giản biên chế chưa đạt được mục tiêu như mong đợi, việc tinh giản biên chế chủ yếu mang tính cơ học, chủ yếu do sắp xếp lại tổ chưc bộ máy, chưa đạt mục tiêu nhằm sàng lọc, đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC không đủ năng lực, trình độ, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC. Hai là: Trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, tổ chức bộ máy nhà nước đã được sắp xếp tinh gọn lại, giảm đi nhiều đầu mối, từ đó dẫn đến xác định số lượng biên chế phù hợp hơn. Tuy nhiên, trên thực tế chính sách sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế chưa đầy đủ, còn nhiều vấn đề bất cập, quy định thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, dẫn đến việc triển khai thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Ba là: Quá trình tổ chức thực thi chính sách còn một số hạn chế như một số cán bộ, công chức nhận thức chính sách chưa đầy đủ, công tác xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách có nơi chưa chủ động, còn chậm trễ, việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng, công tác kiểm tra, giám sát thực thi chính sách chưa thường xuyên, còn buông lỏng; công tác tổng kết, đánh giả chưa nhiều nơi chưa sát thực. Bốn là: Việc cơ cấu lại, nâng cao chất lượng biên chế còn nhiều bất cập. Tiêu chí đánh giá chất lượng, xếp loại CCVC còn chung chung, chưa cụ thể nên khó đánh giá, xếp loại công chức không hoàn thành nhiệm vụ để đưa vào diện tinh giản biên chế, còn tình trạng nể nang, né tránh, ngại đụng chạm, dẫn đến việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế chưa thật sự đi vào thực chất. Tp. HCM là một đô thị đặc biệt, một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất ở Việt Nam, có quy mô và mật độ dân số đông nhất so với cả nước, có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt, Tp. HCM được Trung ương tin tưởng giao cho thực hiện chính quyền đô thị đầu tiêu trong cả nước, không qua giai đoạn thí điểm. Giai đoạn 2015 - 2021, Tp. HCM đã quan tâm tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tuy nhiên, quá trình thực thi chính sách vẫn còn nhiều hạn chế; đồng thời, trong bối cảnh Thành phố thực hiện chính quyền đô thị đầu tiên trong cả nước, thì việc thực thi chính sách tinh giản biên chế cần có 2
- những giải pháp phù hợp với thực trạng và định hướng của Thành phố. Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Luận án hướng đến mục đích đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm góp phần thực hiện chính sách tinh giản biên chế hiệu quả trong thời gian tới. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận án giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau Tổng hợp tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Luận giải, hệ thống hóa lý luận về chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam và thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các hạn chế, phát hiện những vấn đề cần giải quyết. Khái quát những vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Luận án đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới; đồng thời đề xuất, kiến nghị một số giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh, việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam và một số địa phương. * Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sâu giai đoạn 2015 - 2021, từ khi Nghị định 108/2014/NĐ-CP về tinh giản biên chế ban hành, Nghị quyết Trung ương XII về việc tăng cường thực hiện chính sách tinh giản biên chế; đồng thời để có cái nhìn tổng thể, luận án tóm lược cơ bản kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở các giai đoạn trước. - Về không gian: Nghiên cứu trường hợp cụ thể việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh và kinh nghiệm thực hiện chính sách tinh giản biên chế của một số địa phương khác như Thành phố Hà Nội, thành phố Cần Thơ. 3
- Giới hạn: Do hạn chế về thời gian, Luận án nghiên cứu sâu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan hành chính, tinh giản biên chế viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập của cấp Thành phố; luận án này không nghiên cứu việc tinh giản biên chế của hệ thống các cơ quan Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội, không nghiên cứu tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức ở cấp phường, xã. 4. Phương pháp và lý thuyết nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng chủ nghiã duy vật biện chứng, chủ nghiã duy vật lịch sử, chủ nghĩa lịch sử đảng làm phương pháp luận. Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống cấu trúc chức năng; cách tiếp cận liên ngành, đa ngành, sử dụng cách tiếp cận từ chuyên ngành chính sách công để phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề đặt ra. * Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu tài liệu, khai thác thông tin qua các nguồn liên quan có sẵn đến đề tài nghiên cứu khoa học, bao gồm các văn kiện, tài liệu, nghị quyết, văn bản của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành ở Trung ương… - Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Thu thập các tài liệu, thông tin các đối tượng liên quan như từ Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành số và tại các quận, huyện. . - Phương pháp thống kê: Thu thập và thống kê các số liệu nhằm phục vụ cho quá trình tổng hợp, phân tích dữ liệu. . - Phương pháp phân tích: Phân tích chi phí lợi ích của các bên liên quan trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế. . - Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu: Phương pháp điều tra xã hội học hỏi các đối tượng liên quan như chủ thể thực hiện chính sách, công chức các sở, các quận – huyện, người dân. Phỏng vấn sâu các đối tượng liên quan như llãnh đạo Uỷ ban nhân dân quận, phỏng vấn chuyên gia, nhà khoa học. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam. Được sử dụng trong các chương 1, 2 của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp dự báo: Để dự báo xu hướng xây dựng chính sách và thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong giai đoạn tiếp theo; làm căn cứ kiến 4
- nghị, đề xuất các giải pháp trong thời gian tới cho phù hợp. Phương pháp này được sử dụng trong Chương 4. - Phương pháp phân tích các bên liên quan: Phân tích quyền lợi, thái độ, sự hợp tác của các bên liên quan trong việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đây là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi hiệu quả chính sách. - Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành trong cả nước, qua đó phát hiện được các vấn đề hạn chế cần khắc phục trong thực thi chính sách tinh giản biên chế. - Phương pháp khái quát hóa: Để có căn cứ kiến nghị, đề xuất các giải pháp thực thi chính sách tinh giản biên chế nhằm đạt mục tiêu đề ra trong thời gian tới, luận án sử dụng phương pháp khái quát hóa trong Chương 3 và Chương 4. - Phương pháp so sánh, phân tích: So sánh một số tiêu chí của các Thành phố trực thuộc Trung ương, các tỉnh và các quận, huyện với nhau, phân tích luận giải những bất cập trong triển khai thực hiện chính sách. 4.2. Lý thuyết nghiên cứu * Câu hỏi nghiên cứu - Nhóm câu hỏi về chính sách tinh giản biên chế: Cơ sở pháp lý để thực hiện chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay là gì? Chính sách tinh giản biên chế hiện nay ở Việt Nam gồm những nội dung gì? Chính sách tinh giản biên chế hiện đã phù hợp chưa? Cần sửa đổi, bổ sung nội dung gì? - Nhóm câu hỏi về thực hiện chính sách tinh giản biên chế: Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2021 triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế như thế nào? Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2021 đã đạt mục tiêu chính sách đề ra chưa? Có những hạn chế, vướng mắc gì trong thực thi chính sách? Cần có giải pháp nào để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tốt hơn, đạt mục tiêu chính sách đề ra trong thời gian tới? * Lý thuyết nghiên cứu: Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng một số lý thuyết liên quan đến chính sách công như: Lý thuyết về đánh giá chính sách: Đánh giá chính sách là một hoạt động thường xuyên, liên tục trong một quá trình, được tiến hành ở hai thời điểm quan trọng là đánh giá trước và đáng giá sau. Đánh giá trước hướng đến việc 5
- xem xét tác động dự kiến của chính sách. Đánh giá sau là việc xem xét các tác động của chính sách, tập trung vào kết quả đạt được chính là đầu ra của chính sách. Tác giả vận dụng lý thuyết này để đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo tiêu chí đạt mục tiêu chính sách, kết quả các giải pháp thực hiện nội dung chính sách. Lý thuyết thực hiện chính sách công: Áp dụng để nghiên cứu trong các bước triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Lý thuyết hệ thống cấu trúc chức năng: Áp dụng vào việc nghiên cứu tổ chức bộ máy, việc sắp xếp tinh gọn bộ máy nhà nước, từ đó làm cơ sở xác định biên chế thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Lý thuyết phân tích hành vi: Lý thuyết này được sử dụng trong việc phân tích thái độ, hành vi chủ thể, đối tượng trong thực hiện chính sách tinh giản biên chế. * Giả thuyết nghiên cứu Chính sách tinh giản biên chế đã được ban hành và triển khai tổ chức thực hiện qua nhiều giai đoạn, nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đạt được kết quả như mục tiêu đã đề ra về tinh gọn bộ máy nhà nước, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế trong giai đoạn 2015 - 2021. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Nghiên cứu thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp. HCM, luận án hướng đến những điểm mới quan trọng như: Thứ nhất: Luận án làm rõ khái niệm về biên chế, chính sách tinh giản biên chế, phân tích sâu về chính sách, khẳng định được ý nghĩa, vai trò quan trọng của việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong hệ thống chính sách quốc gia. Luận án đưa ra những lý luận mới trên quan điểm, cách nhìn nhận của chuyên ngành chính sách công và quan điểm nhìn nhận của tác giả. Thứ hai: Luận án phân tích thực trạng vấn đề thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh trên quan điểm chính sách công; tìm ra những hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi chính sách, đánh giá kết quả thực hiện chính sách; Luận án có những đánh giá việc tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh trên góc độ nhìn nhận về mục tiêu chính sách, các hạn chế trong tổ chức thực thi chính sách một cách khoa học, đây là một điểm mới, đóng góp khoa học cho ngành chính sách công nói chung và chính sách tinh giản biên chế nói riêng. 6
- Thứ ba: Trên cơ sở thực trạng Thành phố Hồ Chí Minh và từ kinh nghiệm thực thi chính sách của một số địa phương; Luận án đề xuất, kiến nghị những giải pháp mới, khoa học, khắc phục những hạn chế trong thực thi chính sách trong các giai đoạn trước và đóng góp để việc thực thi chính sách tinh giản biên chế đạt được số lượng và chất lượng trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: Luận án hệ thống khái quát các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, chính sách công từ quan điểm chính sách công; những lý thuyết này sẽ bổ sung vào hệ thống lý luận chính sách công ở Việt Nam, đóng góp hệ thống lý luận cụ thể hơn về chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Luận án bổ sung nguồn tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về chính sách công, chính sách tinh giản biên chế. Luận án có thể được sử dụng như một tài liệu phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, lãnh đạo, quản lý trong triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại cơ quan, đơn vị. Việc áp dụng các cơ chế, chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh có thể làm bài học áp dụng cho các thành phố trực thuộc trung ương. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu và tài liệu tham khảo. Luận án được chia thành 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Chương 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách tinh giản biên chế Chương 3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh Chương 4. Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới 7
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đđề tài 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách tinh giản biên chế trong đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.1.3 . Các công trình nghiên cứu về cải cách hành chính thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về các giải pháp cho thực hiện chính sách tinh giản biên chế 1.1.5. Một số công trình nghiên cứu của nước ngoài 1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài Các nghiên cứu có đồng quan điểm ở nước ta chính sách tinh giản biên chế được Đảng và Nhà nước quan tâm, triển khai tổ chức thực hiện qua nhiều thời kỳ, được nhân dân ủng hộ; tuy nhiên đây cũng là vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tâm tư, tình cảm, lợi ích con người, liên quan đến nhiều đối tượng trong tất cả các cơ quan, tổ chức trong cả nước; nên cũng gặp nhiều trở ngại, khó khăn khi tổ chức thực hiện; vì thế, để thực hiện tốt chính sách, cần có những giải pháp thiết thực, có sự quyết tâm cao, sự đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị. Bên cạnh đó, thực trạng cũng ở nước ta cũng cho thấy, chính sách công được nghiên cứu chưa lâu, nhiều vấn đề về chính sách công vẫn còn đang tiếp tục được tranh luận. Việc nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về chính sách công nói chung cũng như chính sách tinh giản biên chế nói riêng là một vấn đề hết sức thiết thực hiện nay; có những nội dung còn bất cập như: - Các công trình nghiên cứu cho thấy cơ sở pháp lý về chính sách tinh giản biên chế hiện nay chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cần được tiếp tục hoàn thiện như: cần bổ sung thêm những khái niệm về biên chế, tinh giản biên chế, chính sách tinh giản biên chế, cần có những quy định chặt chẽ hơn về quy trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, có quy định những chế độ, chính sách hợp lý, quy định các biện pháp chế tài thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức. 8
- - Quá trình tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế còn nhiều vấn đề như: một số nơi còn chậm trễ trong xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế; công tác phối hợp giữa các đơn vị thực hiện chính sách chưa chặt chẽ; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách có nơi chưa nghiêm túc, sát sao; công tác tổng kết có nơi vẫn còn mang tính hình thức, chưa thật sự hiệu quả; công tác đánh giá về thực hiện chính sách tinh giản biên chế đã có kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên cần tiếp tục được thực hiện chuyên sâu hơn, đánh giá sát thực những ưu điểm, hạn chế về thực hiện chính sách tinh giản biên chế, để rút kinh nghiệm, điều chỉnh ngay trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. - Việc thực hiện nội dung chính sách tinh giản biên chế vẫn còn hạn chế như: Việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn thiếu tính chưa đảm bảo tính hệ thống, thiếu khoa học, chưa thật sự hợp lý; việc cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, rà soát sắp xếp theo năng lực thiếu tính đồng bộ, hệ thống; việc thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý biên chế một số bộ ngành, địa phương còn chưa được quan tâm đúng mức, cơ cấu đội ngũ CBCC có nhiều nơi chưa hợp lý. Đây chính là những khoảng trống mà luận án hướng tới để nghiên cứu làm rõ, trên cơ sở nền tảng lý luận và thực tiễn đã có, luận án tiếp tục thực hiện là: Một là, nghiên cứu làm rõ thêm về cơ sở lý luận về chính sách tinh giản biên chế như: các khái niệm về biên chế, chính sách tinh giản biên chế, thực hiện chính sách tinh giản biên chế, quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Hai là, chưa có nghiên cứu nào về thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp. HCM; luận án này tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ thực tiễn Tp. HCM; qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế, để rút ra những kinh nghiệm, khuyến nghị giải pháp trong thời gian tới. Ba là, luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM; đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trên góc độ chính sách công về mục tiêu, việc thực hiện nội dung chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM như: việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, 9
- tinh giản biên chế; việc rà soát, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, việc thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý biên chế của Tp. HCM. Bốn là, luận án nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam và cụ thể tại một số thành phố trực thuộc Trung ương nhằm phát hiện ra các hạn chế từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế; từ đó khuyến nghị các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, các câu hỏi và giả thuyết chính của Luận án như sau: - Các câu hỏi nghiên cứu chính: (1) Chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam hiện nay như thế nào? (2) Giai đoạn 2015 – 2021, thực trạng Tp. HCM thực hiện chính sách tinh giản biên chế như thế nào? (3) Cần có giải pháp nào để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới? Trên cơ sở đó, các câu hỏi nghiên cứu cụ thể và giả thuyết nghiên cứu như sau: 1. Mục tiêu và nội dung chính sách tinh giản biên chế là gì? Giả thuyết: Nhà nước tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm mục tiêu sàng lọc, loại ra những CBCCVC kém chất lượng, dôi dư, cơ cấu lại nâng cao chất lượng CBCCVC. Chính sách tinh giản biên chế được xây dựng, ban hành, thực hiện bởi chủ thể Nhà nước theo chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; nội dung của chính sách tinh giản biên chế được xác định trên cơ sở vấn đề của chính sách, được xác lập trong hệ thống văn bản do cơ quan nhà nước ban hành. Nội dung chính sách tinh giản biên chế được tiếp cận theo nội dung là mục tiêu và những giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra; trong đó, mục tiêu chính sách tinh giản biên chế là kết quả tinh giản biên chế mà Nhà nước mong muốn đạt được trong những khoảng thời gian nhất định; giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm các giải pháp: tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục; rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế CBCCVC. 2. Chính sách tinh giản biên chế cần đánh giá theo những nội dung nào? Giả thuyết: Có nhiều căn cứ để đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế như: đánh giá tính đồng bộ, thống nhất, sự phù hợp của chính sách; tính khả thi; hiệu lực, hiệu quả của thực hiện chính sách hoặc đánh giá theo mục tiêu chính sách và nội dung chính sách. Đề tài này tác giả sẽ tập 10
- trung đánh giá việc thực hiện chính sách theo kết quả mục tiêu chính sách và nội dung chính sách (đánh giá tính đồng bộ, thống nhất, sự phù hợp của chính sách trong thực hiện các nội dung: rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế CBCCVC. 3. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM giai đoạn 2015 – 2021? Giả thuyết: Tp. HCM tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đã có nhiều giải pháp thực hiện chính sách nhằm đạt được mục tiêu đề ra, cùng thời gian này, Thành phố chuyển đổi mô hình bộ máy nhà nước, thực hiện tổ chức chính quyền đô thị đầu tiên trong cả nước, có rất nhiều việc phải thực hiện khi chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, chuyển đổi phương thức quản trị hành chính…Mặc dù Thành phố đã có nhiều nỗ lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đạt được kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên việc thực hiện còn nhiều bất cập, hạn chế như: chưa đạt được mục tiêu chính sách đề ra; việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gặp nhiều khó khăn; xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC chưa thật sự chủ động, việc xây dựng vị trí việc làm còn chậm, tiêu chí đánh giá CBCCVC chưa rõ ràng, định tính, khó đánh giá, xếp loại...Chính vì thế, cần có những giải pháp thiết thực để Thành phố thực hiện tốt chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới. 4. Từ thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam nói chung, tại Tp. HCM nói riêng, các vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới là gì? Giả thuyết: Qua nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM, kinh nghiệm của một số địa phương và quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Việt Nam, có những vấn đề đặt ra là: - Những vấn đề chung đặt ra cho thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Việt Nam: +) Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế cần tránh được hiểu và triển khai thực hiện một cách cứng nhắc cho tất cả các bộ, ban ngành, địa phương về số lượng (tất cả đều phải tinh giản 10% giai đoạn 2015 – 2021); các chủ thể cần hiểu và triển khai thực hiện một cách linh hoạt, nơi cần thiết có thể tăng hoặc giữ nguyên biên chế, đồng thời có cơ quan, đơn vị có thể giảm quá 10 %, để việc giảm biên chế không ảnh hưởng đến chất lượng công việc. 11
- +) Chính sách tinh giản biên chế được triển khai cho tất cả các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố; tuy nhiên, hiện nay có những thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức và tổ chức thí điểm chính quyền đô thị như Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, có sự khác biệt về tổ chức bộ máy nhà nước và cơ chế quản trị so với các tỉnh thành khác; do đó để việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế có tính khả thi cao, đạt được mục tiêu đề ra, cần phải có những giải pháp riêng Tp. HCM và cho các thành phố trực thuộc Trung ương khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế nhằm phát huy tính chủ động, kịp thời và đạt được mục tiêu thực hiện chính sách. +) Việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn thiếu tính chưa đảm bảo tính hệ thống, thiếu khoa học, chưa thật sự hợp lý: Trung ương chưa có quy định, hướng dẫn cho địa phương thực hiện đồng bộ việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước nên các địa phương thực hiện gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; việc xây dựng và thẩm định Đề án vị trí việc làm còn nhiều vướng mắc, chưa thực chất, còn thực trạng xây dựng vị trí việc làm để đảm bảo số biên chế hiện có; vẫn còn tình trạng số lượng biên chế Trung ương giao và thực tế địa phương sử dụng chưa thống nhất với nhau; một số nơi chưa nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế. +) Việc cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC, rà soát sắp xếp theo năng lực thiếu tính đồng bộ, hệ thống: Trung ương chưa đưa ra tiêu chí cụ thể để địa phương có căn cứ đánh giá CBCCVC nhằm rà soát, sắp xếp lại CBCCVC theo vị trí việc làm; việc thực hiện đánh giá CBCCVC và quy trình luân chuyển mất nhiều thời gian; chưa hệ thống hóa, số hóa xây dựng cơ sở dữ liệu của CBCCVC phụ vụ cho việc rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ. +) Việc nâng cao hiệu quả quản lý biên chế CBCCVC trong hệ thống chính trị còn có những hạn chế như: Thẩm quyền quản lý biên chế công chức giao cho nhiều chủ thể ở Trung ương và địa phương dẫn đến còn chồng chéo, thiếu tập trung, khó thực hiện; việc thực hiện quản lý biên chế một số bộ ngành, địa phương chưa nghiêm; cơ cấu đội ngũ CBCC có nhiều nơi chưa hợp lý, thiếu nguồn nhân sự chất lượng cao làm công tác tham mưu, hoạch định chính sách, hụt hẫng, thiếu sự kế thừa. - Những vấn đề đặt ra cho Tp. HCM 12
- +) Việc rà soát, sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế: Tp. HCM thực hiện chính quyền đô thị, mô hình đầu tiên trong cả nước, tuy nhiên, chưa xây dựng cơ chế cụ thể nên việc thực hiện còn nhiều vướng mắc, cần tiếp tục hoàn thiện. +) Thành phố Thủ Đức là mô hình đầu tiên “thành phố trong Thành phố”, với việc sáp nhập 3 quận, giảm nhiều đầu mối cơ quan, tinh giản biên chế; Thủ Đức xây dựng và vận hành thành công sẽ là cơ sở cho Tp. HCM thực hiện chuyển 05 huyện theo mô hình này trong thời gian tới. Chính vì thế cần có những giải pháp cho Việt Nam nói chung, Tp. HCM nói riêng để thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới. 5. Các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới? Giả thuyết: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới hết sức cần thiết, mang lại hiệu quả thiết thực cho Việt Nam. Quan điểm của Đảng và Nhà nước vẫn kiên trì, quyết liệt thực hiện chính sách tinh giản biên chế, đồng thời xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế thời gian tới cần giải quyết được các vấn đề đặt ra qua thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế như đã nêu ở trên. Do đó, cần có các giải pháp thực hiện chính sách tinh giản biên chế để đảm bảo mục tiêu, nội dung chính sách và hạn chế được các vướng mắc hiện nay. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 13
- Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm biên chế, tinh giản biên chế 2.1.1.1. Khái niệm biên chế Có thể thấy, cho đến nay, tại Việt Nam chưa có một khái niệm chung, thống nhất về biên chế, trong phạm vi đề tài này, biên chế được hiểu như sau: “Biên chế” là số biên chế cán bộ, biên chế công chức làm việc trong hệ thống bộ máy chính trị và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước, do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định của pháp luật hiện hành. 2.1.1.2. Khái niệm tinh giản biên chế Luận án này đưa ra khái niệm “tinh giản biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người không đáp ứng yêu cầu công việc, không đủ phẩm chất, dôi dư nhưng không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác, nhằm nâng cao chất lượng biên chế và góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị. 2.1.2. Khái niệm về chính sách tinh giản biên chế Luận án này đưa ra khái niệm: Chính sách tinh giản biên chế ở Việt Nam là một tập hợp các quyết định có mối liên hệ với nhau của Nhà nước theo chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện tổ chức, sắp xếp lại và cắt giảm số lượng CBCCVC trong tổ chức bộ máy hệ thống chính trị kém chất lượng, không đủ phẩm chất, dôi dư nhưng không bố trí được việc khác, nhằm nâng cao chất lượng biên chế và góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động cho bộ máy chính trị. 2.1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách tinh giản biên chế Thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong luận án này được hiểu là một giai đoạn thực hiện chuyển hóa ý chí của các chủ thể chính sách tinh giản biên chế thành hiện thực; thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm: xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tinh giản biên chế; tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế; tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế. 14
- Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại cấp tỉnh: thực hiện chính sách tinh giản biên chế cấp tỉnh là một giai đoạn thực hiện chính sách tinh giản biên chế do Trung ương ban hành, giai đoạn hiện thực ý chí của Trung ương thành hiện thực tại các tỉnh thành trong cả nước; các Tỉnh vừa là chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Trung ương, vừa là chủ thể trực tiếp chỉ đạo cấp dưới và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế. 2.2. Quan điểm của Đảng về tinh giản biên chế Quan điểm của Đảng rất quan tâm và xuyên suốt tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong thời gian tới, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC gắn với xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 2.3. Chính sách tinh giản biên chế Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ đã triển khai tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế, ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, trình tự, thời gian và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện tinh giản biên chế Giai đoạn 2015 – 2021, thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo các Nghị định 108/2014/NĐ-CP, Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định 143/2020/NĐ-CP. Ngày 03 tháng năm 2023, Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, có hiệu lực từ 20 tháng 7 năm 2023, thay thế cho các nghị định trên. 2.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc tinh giản biên chế * Mục tiêu chính sách tinh giản biên chế: Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, CCVC nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, CCVC; thu hút những người có đức có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan đảng, nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; đảm bảo tính thông suốt, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tiền lương [12]. * Nguyên tắc thực hiện tinh giản biên chế: Thực hiện tinh giản biên chế đảm bảo các nguyên tắc sau: 15
- (1) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế. (2) Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. (3) Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật. (4) Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ, đúng quy định của pháp luật. (5) Gắn với trách nhiệm người đứng đầu về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền. 2.3.2. Nội dung chính sách tinh giản biên chế 2.3.2.1. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, tinh giản biên chế Rà soát, sửa đổi và bãi bỏ các quy định về tổ chức, bộ máy nhà nước và biên chế; rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập; rà soát, hoàn thiện, hoàn thiện chức năng, nhiệm, quyền hạn của các tổ chức cấu thành; tinh giản biên chế không tăng tổng biên chế so với số lượng được giao. 2.3.2.2. Xây dựng cơ cấu đội ngũ CBCCVC Rà soát, cơ cấu lại đội ngũ CBCCVC theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người dân tộc thiểu số của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; rà soát trình độ đào tạo, năng lực của CCVC để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ CBCV, chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực; chỉ bổ nhiệm chức danh chuyên gia, chuyên viên cao cấp đối với công chức làm nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu tổng hợp cấp chiến lược. 2.3.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý biên chế, nâng cao chất lượng biên chế: Rà soát và hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý biên chế; đổi mới phương thức tuyển dụng; đổi mới cơ chế đánh giá, phân loại CBCCVC; cải tiến phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo quản lý; tiếp tục cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính; xây dựng cơ chế 16
- thu hút người tài; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng CBCCVC. 2.4. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế 2.4.1. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đối tượng 2.4.2. Ý nghĩa của thực hiện chính sách tinh giản biên chế 2.4.3. Quy trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế 2.4.4. Các căn cứ đánh giá thực hiện chính sách tinh giản biên chế - Đạt được mục tiêu chính sách tinh giản biên chế - Tính hệ thống trong quá trình thực thi chính sách - Tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế - Bảo đảm lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ hưởng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế 2.5.1. Tính chất của vấn đề chính sách tinh giản biên chế 2.5.2. Môi trường thực thi chính sách tinh giản biên chế 2.5.3. Mối quan hệ giữa lợi ích các đối tượng thực thi chính sách 2.5.4. Đặc tính của đối tượng chính sách tinh giản biên chế 2.5.5. Năng lực thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước 2.5.6. Điều kiện vật chất, kinh phí cần thiết cho quá trình thực hiện chính sách tinh giản biên chế 2.6. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam qua các thời kỳ và một số địa phương 2.6.1. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Việt Nam qua các thời kỳ 2.6.2. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại một số thành phố trực thuộc Trung ương, giai đoạn 2015 – 2021 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 17
- Chương 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.2. Thực trạng thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM 3.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Tp. HCM 3.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM 3.2.3. Thực trạng thực hiện quy trình tổ chức thực thi chính sách tinh giản biên chế tại Tp. HCM 3.3. Kết quả thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.3.1. Công tác đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị; tinh giản biên chế 3.3.2. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý biên chế; nâng cao chất lượng biên chế 3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế tại Thành phố Hồ Chí Minh 3.4.1. Đánh giá những mặt đạt được và nguyên nhân 3.4.2. Đánh giá những mặt hạn chế và nguyên nhân TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân tiền đái tháo đường và đái tháo đường típ 2
38 p | 95 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn