intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

238
lượt xem
67
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án: Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực trạng chất lượng công tác GDCT-TT, luận án đề xuất phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDCT-TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO    HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA                                                                                 HỒ CHÍ MINH        HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN   NGUYỄN VĂN ÚT CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC  CHÍNH TRỊ ­ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Chuyên ngành: Công tác tư tưởng Mã số              : 62 31 02 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
  2. 2 Hà Nội ­ 2016 Công trình được hoàn thành tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Người hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Trương Ngọc Nam                                              PGS.TS. Phạm Minh Sơn Phản biện 1: PGS, TS. Phạm Văn Linh   Ban Tuyên giáo Trung ương Phản biện 2: PGS, TS. Phạm Văn Chúc Hội đồng Lý luận Trung ương Phản biện 3: PGS, TS. Ngô Đình Xây   Ban Tuyên giáo Trung ương Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện 
  3. 3 họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia, Hà Nội hoặc Trung tâm Thông tin ­ Thư viện, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
  4. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT  TRONG TÓM TẮT LUẬN ÁN BCV : Báo cáo viên CB, ĐV : Cán bộ, đảng viên CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNXH : Chủ nghĩa xã hội  ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long EU : Liên minh Châu Âu EVFTA : Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam GDCT­TT : Giáo dục chính trị ­ tư tưởng NTM : Nông thôn mới Nxb : Nhà xuất bản TCCS : Tổ chức cơ sở TNCS : Thanh niên cộng sản TSVM : Trong sạch vững mạnh UBND : Ủy ban nhân dân  VCCI : Công nghiệp Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa 
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác GDCT­TT cho CB, ĐV là một bộ phận quan trọng trong  công tác tư  tưởng của Đảng, quyết định đến nhận thức về  chính trị,  quan điểm, đường lối, chủ  trương của Đảng, chính sách, pháp luật  của Nhà nước; những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống  cách mạng và đạo đức của Đảng; những kiến thức mới về  khoa học   công nghệ, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh;… nhằm xây  dựng lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân  tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, các tỉnh thành trong cả  nước nói chung và các tỉnh,   thành thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long nói riêng đang chịu  ảnh  hưởng bởi những diễn biến phức tạp trong và ngoài nước. Chẳng   hạn như  các thế  lực thù địch luôn tìm mọi cách xuyên tạc lý luận  chủ   nghĩa   Mác­Lênin,   tư   tưởng   Hồ   Chí   Minh;   chống   lại   chế   độ  XHCN  ở  nước ta; tác động tiêu cực của nền kinh tế thị  trường làm  băng hoại phẩm chất đạo đức con người, trong đó có một bộ  phận   CB, ĐV. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, hiện tượng mất đoàn  kết trong nội bộ  đảng, dao động và mất lòng tin vào đảng, vào chế  độ,… đang là nguy cơ  đối với đảng cầm quyền. Vì vậy, việc tăng   cường công tác GDCT ­TT cho CB, ĐV là vấn đề  mang tính thời sự  và cấp bách của Đảng hiện nay.   Đồng bằng sông Cửu Long là một  địa bàn quan trọng, giữ  vị  trí chiến lược của cả  nước, với 13 tỉnh,   thành, 121 đơn vị hành chính cấp huyện, 1.571 đơn vị hành chính cấp   xã, hơn 17 triệu dân. Do vậy, đây là địa bàn nhạy cảm về chính trị mà  các thế lực thù địch dễ dàng lợi dụng công kích. 
  6. 6 Trong thời gian qua, mặc dù đảng bộ  các tỉnh, thành  ở  ĐBSCL   luôn chú trọng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV nhưng chất lượng của  công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định. Chẳng hạn, các cấp   ủy, đặc biệt là cấp  ủy tại cơ  sở  chưa được coi trọng, việc đổi mới  công   tác  GDCT­TT   còn   chậm,   kể   cả   nội   dung,   hình  thức,   nhất   là  phương pháp tiến hành; đội ngũ cán bộ thực hiện công tác GDCT­TT   ở  cấp huyện (quận) còn thiếu và yếu về  chuyên môn và năng lực;  nhiều cơ chế chính sách cụ thể chưa được tháo gỡ, kịp thời, kinh phí   đầu tư hạn hẹp, phương tiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn chưa đáp  ứng yêu cầu của chất lượng giáo dục chính trị  ­ tư  tưởng trong tình  hình mới; một bộ  phận cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ,   chưa chịu khó học tập nghiên cứu để nâng cao trình độ chính trị. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn nghiên   cứu vấn đề “Chất lượng công tác GDCT­TT cho cán bộ, đảng viên   ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm rõ những vấn đề cơ bản về  lý luận và thực trạng chất lượng công tác GDCT­TT, luận án đề xuất  phương hướng và một số  giải pháp nâng cao chất lượng công tác  GDCT­TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay.   2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Làm rõ tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. ­ Làm rõ những vấn đề lý luận chung về công tác GDCT­TT cho CB,   ĐV; xác định chủ thể, đối tượng, mục đích, nội dung, hình thức, phương 
  7. 7 pháp công tác GDCT­TT cho đội ngũ CB, ĐV ở ĐBSCL và làm rõ những  tiêu chí đánh giá chất lượng công tác GDCT­TT trong CB, ĐV ở ĐBSCL. ­ Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng công  tác GDCT­TT trong CB, ĐV  ở  ĐBSCL thời gian qua, luận án rút ra  những   bài   học   kinh  nghiệm   từ   thực  tiễn.   Từ   đó,   đề   xuất   phương  hướng, giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV   ở ĐBSCL hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu chất  lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh ĐBSCL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu chất lượng công  tác GDCT­TT cho CB, ĐV ở 13 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ năm  2007 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận án 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Luận án vận dụng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác­Lênin   và tư tưởng Hồ  Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của   Đảng về  công tác GDCT­TT cho CB, ĐV; các nghị  quyết, chỉ thị của   Đảng, luật pháp của Nhà nước về  công tác giáo dục, đào tạo và xây   dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.  Đồng thời luận án tiếp thu, kế thừa có chọn lọc  kết quả nghiên   cứu của các công trình khoa học có liên quan để  tổng kết và đánh giá  thực tiễn công tác GDCT­TT cho CB, ĐV  ở  13 tỉnh đồng bằng sông   Cửu Long. Từ đó, đưa ra những phương hướng và giải pháp nâng cao  chất lượng của công tác này. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
  8. 8 Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác­Lênin,   tư  tưởng Hồ  Chí Minh; vận dụng tổng hợp các phương tiện nghiên  cứu của các khoa học liên ngành, trong đó, đặc biệt chú trọng kết hợp   các phương pháp khác như: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp,  lịch sử  ­ lôgíc, so sánh, tổng kết thực tiễn,   điều tra xã hội học, xây  dựng bảng hỏi tr ực tiếp, h ỏi ý kiến chuyên gia,... 5.  Đóng góp mới về khoa học của luận án ­ Tiếp cận và luận giải một cách có hệ thống các tư tưởng, quan  điểm   của   chủ   nghĩa   Mác­Lênin,   tư   tưởng   Hồ   Chí   Minh,   các   quan  điểm của Đảng ta về chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV. ­ Phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và  tổng kết những bài học, kinh nghiệm góp phần làm sáng tỏ  yêu cầu   cấp thiết phải nâng cao chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV ở  đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. ­ Đề xuất phương hướng và một số những giải pháp có tính khả  thi   nhằm   nâng   cao   chất   lượng   công   tác   GDCT­TT   cho   CB,   ĐV   ở  ĐBSCL hiện nay và những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa của luận án ­ Những kết quả  nghiên cứu của luận án cung cấp những luận  cứ  khoa học nhằm giúp các cấp lãnh đạo các tỉnh Đồng bằng sông   Cửu Long đề ra chủ trương, biện pháp để chất lượng công tác GDCT­ TT cho CB, ĐV ngày càng thiết thực và rõ hơn. ­ Kết quả  nghiên cứu của luận án có thể  dùng làm tài liệu tham  khảo phục vụ  trong công tác giảng dạy trong trường chính trị  tỉnh,  trung tâm bồi chính trị các huyện, thành phố, thị xã… 7. Kết cấu của luận án
  9. 9 Luận án được cấu trúc gồm: mở   đầu, 4 chương,  11 tiết, kết   luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.
  10. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Công tác GDCT­TT và chất lượng công tác GDCT­TT đã thu hút  được nhiều nhà khoa học, nhà lãnh đạo, người làm công tác chính trị quan  tâm, nghiên cứu. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận các công trình và bài  viết tiêu biểu theo 3 sau:  1.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến những vấn  đề  lý luận về  chất lượng công tác giáo dục chính trị  ­ tư  tưởng   cho cán bộ, đảng viên Thứ nhất là các công trình nghiên cứu về công tác GDCT­TT cho   CB, ĐV ở nước ngoài như: tác phẩm “Hoạt động tư tưởng của Đảng   Cộng sản Liên Xô” của X.I.Xu­rơ­ni­tren­cô, “Phương pháp luận công   tác tư  tưởng” của D.A. Vôn­cô­gô­nốp, “Hình thành niềm tin cho thế   hệ   trẻ”  của  V.A.Xu­khôm­lin­xki;  Công   tác   tuyên   truyền   tư   tưởng   trong thời kỳ  mới  của Cục  Cán bộ,  Ban Tuyên huấn Trung  ương,   Đảng Cộng sản Trung Quốc (2005), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội;  “Giáo dục chính trị  tư tưởng là linh hồn của giáo dục phẩm chất” của  Lý Vĩnh Thắng (2000), Tạp chí Cầu thị, Trung Quốc (số 10). Thứ  hai là những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác   GDCT­TT cho CB, ĐV ở Việt Nam: ­Một số vấn đề về công tác tư tưởng  của  Đào Duy Tùng (1999),  Nxb.  Chính trị  quốc gia, Hà Nội;  Văn kiện   Đảng về công tác tư tưởng ­ văn hóa, tập I của Ban Tư tưởng ­ Văn hóa  Trung ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;  Một số vấn đề về  
  11. 11 công tác lý luận tư tưởng và văn hóa của Nguyễn Đức Bình (2001), Nxb.  Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả   công tác tư tưởng của Hà Học Hợi (chủ biên) (2002), Nxb. Chính trị quốc  gia, Hà Nội; Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB, ĐV   cơ  sở  của  Vũ Ngọc Am (2003), Nxb. Chính trị  Quốc gia, Hà Nội;  Về  công tác tư  tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam   của  Đào Duy Quát  (2004), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Phân tích triết học: Những vấn   đề cơ bản về chính trị học và khoa học chính trị của Nguyễn Hữu Khiển  (2006), Nxb. Lý luận chính trị Hà Nội; Nguyên lý công tác tư tưởng, tập 1  và 2 của Lương Khắc Hiếu (2008), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lý  luận và phương pháp nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị của Phạm  Huy Kỳ (2010), Nxb Chính trị ­ Hành chính, Hà Nội;  Công tác tư tưởng   của Đào Duy Quát (chủ  biên) (2010), Nxb. Chính trị  quốc gia, Hà Nội;  Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm công tác tư tưởng của  Trần Thị Anh Đào (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội;  Những vấn   đề lý luận về công tác tư tưởng của Đảng hiện nay của Ngô Huy Tiếp  (2011),  Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;  Một số  vấn đề  về  công tác lý   luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới của Tô Huy  Rứa (2012), Nxb. Chính trị  quốc gia, Sự  thật, Hà Nội;  Giáo trình giáo   dục chính trị  của các tác giả  Phạm Ngọc Anh, Đặng Quốc, Nguyễn  Quốc Hòa, Phạm Xuân Mỹ, Phạm Văn Sinh, Nguyễn Mạnh Tiến (2014),   Nxb. Giáo dục Việt Nam;  Một số yêu cầu cơ  bản quy định tính thuyết   phục trong công tác tư tưởng của Đảng của Hoàng Quốc Bảo đăng trên  Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2012, trang 20­23;… 
  12. 12 1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến thực trạng  chất lượng công tác giáo dục chính trị  ­ tư  tưởng cho cán bộ,  đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long Trước tiên, vấn đề này được thể hiện qua các công trình sách như:   Một số vấn đề  về  công tác tư tưởng của Đào Duy Tùng (1999), Nxb.  Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Tăng cường giáo dục, rèn luyện chính trị   tư tưởng, đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn   cho cán bộ  đảng viên trong tình hình mới  của Đại tá Phạm Quang  Định, Phạm Bá Toàn, Nguyễn Đức Hùng (chỉ  đạo nội dung), (2007)   Nxb. Quân đội nhân dân; “Nghiệp vụ  công tác tuyên giáo”  của Ban  Tuyên giáo Trung  ương xuất bản năm 2008,  Công tác tư  tưởng, lý   luận thời kỳ mới: Thực trạng, quan điểm và giải pháp của Phạm Tất  Thắng (chủ biên) (2010), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.  Kế   đó,   vấn   đề   thực  trạng   công   tác  GDCT­TT   cho   CB,   ĐV   ở   ĐBSCL còn được thể  hiện trong các văn kiện, nghị  quyết:   Văn kiện   Hội nghị  lần thứ sáu (lần 2), Ban Chấp hành Trung  ương (khóa VIII)  về một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay của Đảng  Cộng sản Việt Nam (1999), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Văn kiện   Đảng về công tác tư tưởng ­ văn hóa, tập II  của Ban Tư tưởng ­ Văn  hóa Trung ương (2000), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội.  Tiếp đến là các đề tài, luận văn, luận án nghiên cứu về thực trạng   công tác GDCT­TT cho CB, ĐV  ở  ĐBSCL:  Đề  tài cấp bộ (2008): Công  tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, thực trạng   và giải pháp, do Học viện Hành chính khu vực I chủ trì; Đề  tài cấp bộ 
  13. 13 (2010): “Tác động về mặt xã hội của quá trình đô thị h óa tại đồng bằng   sông Cửu Long hiện nay” do Tiến sĩ Trương Quang Khải làm chủ biên;  Luận văn thạc sĩ Lê Văn Cường (2013) về  “Nâng cao chất lượng công   tác giáo dục chính trị ­ tư tưởng cho công nhân cao su ở tỉnh Đồng Nai   hiện nay”. Ngoài ra, còn có các bài viết đăng trên các trang web, tạp chí liên   quan đến vấn đề thực trạng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV ở ĐBSCL:   Một số suy nghĩ về nâng cao tính chiến đấu và sức thuyết phục của công   tác tư tưởng của Hữu Thọ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng 8/2010,  trang 15­17; Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng trong điều   kiện hiện nay của Phạm Huy Kỳ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số tháng  10/2012, trang 24­26;  “Khắc phục những bất cập trong giáo dục đạo   đức, lối sống của CB, ĐV” của Huỳnh Tấn Việt đăng trên website Tạp  chí Tuyên giáo ngày  26/6/2012;  “Hiểu đúng về  giáo dục chính trị, tư   tưởng cho CB, ĐV, công chức” của Vũ Phong đăng trên website báo Điện  Biên Phủ  ngày 22/04/2013;  “Công tác giáo dục chính trị, tư  tưởng với   việc xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam vững mạnh về chính trị trong   tình hình mới”  của  Trần Hoài Trung  đăng trên  Trang thông tin điện tử  Học viên Chính trị Quốc phòng, ngày 25/12/2014; “Nâng cao chất lượng   công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở đơn vị cơ sở”  của Nguyễn Đăng  Tiến đăng trên Báo Quân đội Nhân dân Việt Nam, ngày 9/2/2015; “Ngăn   chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về  tư  tưởng chính trị  trong cán bộ,   đảng viên hiện nay” của Lưu Đình Trang đăng trên Báo Biên Phòng Việt  Nam, ngày 30/6/2015. 
  14. 14 1.3.  Các   công   trình   nghiên   cứu   có   liên   quan   đến   phương  hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị  ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở đồng bằng sông Cửu Long Một là các công trình sách liên quan đến vấn đề này:  Những giải   pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính   trị của CB, ĐV ở nước ta hiện nay của Lương Khắc Hiếu (2005), Nxb.  Chính trị  quốc gia, Hà Nội; Giáo trình lưu hành nội bộ  của Học viện  Báo  chí   và  Tuyên  truyền:  Học  tập phương  pháp tuyên truyền  cách   mạng của Hồ  Chí Minh  của Hoàng Quốc Bảo (chủ  biên) năm 2006;  Công tác tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong thời   kỳ   cải   cách  mở   cửa   (Sách  tham   khảo)   của   Phạm   Tất   Thắng  (chủ  nhiệm) (2010), Nxb. Chính trị  quốc gia, Hà Nội;  Đổi mới công tác tư   tưởng, lý luận trong tình hình mới  của  Phạm Tất Thắng  (chủ  biên)  (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Công tác tư tưởng và vấn đề   đào tạo cán bộ  làm công tác tư  tưởng của Trần Thị  Anh Đào (2010),  Nxb.  Chính trị  quốc gia, Hà Nội ;  Những giải pháp và điều kiện thực   hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong   CB, ĐV của Vũ Văn Phúc, Ngô Văn Thạo (đồng chủ biên) (2012), Nxb.  Chính trị quốc gia, Hà Nội ; “Tứ thư lãnh đạo ­ Thuật lãnh đạo”  ­ bản  dịch của Hòa Nhân (2014) tác giả Trung Quốc, Nhà xuất bản lao động ­  xã hội, Hà Nội. Hai là các đề  tài, luận văn, luận án có liên quan: Đề  tài cấp bộ  (2009):  “Giáo dục chính trị  ­ tư  tưởng cho sinh viên Việt Nam hiện   nay”, do PGS. TS Trần Thị  Anh Đào chủ  biên; Đề  tài khoa học cấp 
  15. 15 bộ (2000 ­ 2001): “Phươ ng thức đào tạo cán bộ ở các trườ ng chính   trị  tỉnh, thành phố  trong thời k ỳ  mới” , do Tiến sĩ Trần Ngọc Uẩn  (Học viện chính trị  quốc gia Hồ  Chí Minh chủ  biên);  Luận án của  Cầm Thị  Lai (2010)  về  “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành   chính cho đội ngũ cán bộ  cấp xã  ở  các tỉnh Tây Bắc giai đoạn hiện   nay”; Luận văn thạc sĩ của Vũ Anh Tuấn (2010):  “Chất lượng giáo   dục chính trị ­ tư tưởng cho sinh viên các trường cao đẳng ở tỉnh Thái   Nguyên: Thực trạng và giải pháp”; Luận án của Lươ ng Ngọc Vĩnh  (2011): “Hiệu quả công tác giáo dục chính trị  ­ tư  tưở ng trong h ọc   viện các học viện quân sự   ở  nướ c ta hiện nay ”; Luận văn thạc sĩ  Ngô Tôn Quyền (2013) “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính   trị ở Trường Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”. Ba là các bài viết được đăng trên các trang web, tạp chí có liên   quan: “Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư  tưởng góp phần thực   hiện hiệu quả  Nghị  quyết Trung  ương 4”  của  Dương Trung Ý  đăng  trên  website Tạp chí Tuyên giáo số  7, ngày 05/9/2015 ;  “Cấp  ủy, tổ   chức đảng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng   viên” của Trịnh Thanh Tâm đăng trên Tạp chí Xây dựng Đảng, ngày  24/5/2015;  “Công tác giáo dục chính trị, tư  tưởng ­ Nhiệm vụ  quan   trọng để  xây dựng lực lượng CAND tuyệt đối trung thành với Đảng,    Nhà nước và Nhân dân”    của  Tr    ần Bá Thiều    đăng trên   Báo điện tử  Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 19/8/2015; “Một số giải pháp phòng,   chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ   phận cán bộ, đảng viên hiện nay” của  Vũ Văn Phúc  đăng trên  trang 
  16. 16 thông  tin  điện  tử   nhà   xuất   bản  chính  trị   quốc   gia   ­   Sự   thật,   ngày  19/3/2015. Nhìn chung, các công trình khoa học, hội thảo, luận án, luận văn,  các bài viết nêu trên đã tiếp cận và nghiên cứu sâu sắc nhiều g óc độ  khác nhau về  công tác tư  tưởng nói chung và công tác GDCT­TT nói   riêng, có nhiều công trình nghiên cứu đã đặt ra những vấn đề  rất cơ  bản cả về lý luận lẫn thực tiễn, nêu những thành tựu, những hạn chế,   yếu kém, đề ra những phương hướng và giải pháp để nâng cao trình độ  lý luận chính trị  cho đội ngũ cán bộ  đảng viên. Tuy nhiên, có thể  nói  rằng, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào tổng kết một cách  toàn diện, chuyên sâu về  chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV   chưa nêu ra những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản để chất  lượng GDCT­TT cho CB, ĐV cả nước nói chung và các tỉnh ĐBSCL nói  riêng ngày càng rõ hơn, thiết thực hơn. Do đó, việc nghiên cứu đề  tài  này sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng công tác GDCT­ TT cho đội ngũ CB, ĐV  ở  ĐBSCL hiện nay là thích hợp và cần thiết   nhất là trong trong giai đoạn hiện nay. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC  GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ ­ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG  VIÊN
  17. 17 2.1. Công tác giáo dục chính trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng  viên và các yếu tố  cấu thành chất lượng công tác giáo dục chính  trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên  2.1.1. Công tác giáo dục chính trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên 2.1.1.1. Công tác giáo dục chính trị ­ tư tưởng Tùy theo tính chất, đặc điểm, mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà có cách  khai thác và tiếp cận thuật ngữ công tác GDCT­TT có khác nhau. Theo các  công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng của Đang Công san Viêt Nam ̉ ̣ ̉ ̣   hiện nay, công tác GDCT­TT là một bộ phận của công tác tư tưởng nhằm  truyền bá chủ  nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh; đường lối, quan  điểm của Đảng; chính sách, pháp luật Nhà nước; các tri thức và giá trị chính  trị của nhân loại; những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và dân   tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế… để nâng cao nhận thức  chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị ­ xã hội  của cán   bộ, đảng viên và quần chúng trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc   Việt Nam XHCN.  2.1.1.2. Công tác giáo dục chính trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên  CB, ĐV là những người có đủ phẩm chất, năng lực, công tác trong  các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị ­ xã hội, lực lượng vũ  trang, tận tụy phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ  nhân dân. Công  tác   GDCT­TT   cho   CB,   ĐV   là  hoạt   động  truyền   bá  chủ  nghĩa Mác­Lênin,  tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối, quan điểm của  Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, các tri thức và giá trị  chính trị  của nhân loại, những truyền thống chính trị của giai cấp công nhân và  dân tộc, những sự kiện chính trị trong nước và quốc tế…  để nâng cao 
  18. 18 nhận thức chính trị, hình thành niềm tin và cổ vũ tính tích cực chính trị  ­ xã hội của CB, ĐV trong quá trình xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc.   Thông qua khái niệm này, có thể thấy rõ, c ông tác GDCT­TT cho CB,  ĐV chức năng nhận thức, định hướng, phê phán, tổ chức.  2.1.2. Các yếu tố  cấu thành công tác  giáo dục chính trị  ­ tư   tưởng cho cán bộ, đảng viên Công tác GDCT­TT cho CB, ĐV được cấu thành bởi các yếu tố  như: chủ  thể, đối tượng, mục đích, nội dung, phương pháp, phương  tiện và hình thức của công tác GDCT­TT cho CB, ĐV 2.2. Chất lượng và các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác  giáo dục chính trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên 2.2.1. Chất lượng và chất lượng công tác giáo dục chính trị  ­   tư tưởng cho cán bộ, đảng viên 2.2.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng công tác GDCT­TT   cho CB, ĐV ́ ượng la môt pham tru triêt hoc biêu thi nh Chât l ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ưng thuôc tinh ban ̃ ̣ ́ ̉   ́ ̉ ự vât, chi ro no la cai gi, tinh ôn đinh t chât cua s ̣ ̉ ̃ ́ ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̣ ương đôi cua s ́ ̉ ự vât phân ̣   ̣ ́ ơi cac s biêt no v ́ ́ ự  vât khac ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ự  vâṭ . Chất  ́ ;  la đăc tinh khach quan cua s ́ lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,  sự việc. Chất   lượng  công  tác  GDCT­TT   cho  CB,   ĐV  là   những   giá   trị,  những tác động có ích mà công tác GDCT­TT mang lại cho đối tượng  được giáo dục  và có thể ứng dụng hiệu quả trong công tác thực tiễn. 2.2.1.3. Phân biệt chất lượng và hiệu quả công tác GDCT­TT cho CB,  ĐV Chất lượng và hiệu quả  công tác GDCT­TT cho CB, ĐV có quan 
  19. 19 hệ  chặt chẽ  với nhau. Chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV là  điều kiện  quyết định hiệu quả  công tác GDCT­TT  cho CB, ĐV;  còn  hiệu quả  công tác GDCT­TT cho CB, ĐV là sự thể hiện, là mục đích,  và  thước đo quan trọng nhất của chất lượng   công tác  GDCT­TT  cho  CB, ĐV.  2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công tác giáo dục chính trị   ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên Đánh giá chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV là một vấn   đề  rất khó, quan trọng và nhạy cảm, liên quan đến đánh giá về  mặt  chính trị, tư tưởng của mỗi CB, ĐV nên phải căn cứ vào các tiêu chí  đánh giá hiệu quả công tác GDCT­TT cho CB, ĐV như sau: Một là, chất lượng công tác lãnh đạo, chỉ  đạo của cấp  ủy đảng  và quản lý của cơ quan đối với công tác GDCT­TT cho CB, ĐV Hai là, chất lượng nội dung, chương trình, phương pháp, hình  thức, phương tiện công tác GDCT­TT cho CB, ĐV Ba là, chất lượng  phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ  chuyên trách làm công tác GDCT­TT cho CB, ĐV Bốn là, khả  năng nhận thức và vận dụng chủ  nghĩa Mác ­Lênin,  tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối chính sách, tri thức chính trị  vào  thực tiễn công tác của CB, ĐV Năm là, chất lượng công tác lãnh đạo, quản lý của CB, ĐV và   mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của CB, ĐV. 2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác giáo dục  chính trị ­ tư tưởng cho cán bộ, đảng viên Để  nâng cao chất lượng  công tác GDCT­TT cho CB,  ĐV  cần  phải xuất phát từ: 
  20. 20 ­ Vai trò của CB, ĐV trong hoàn thành nhiệm vụ chính trị. ­ Vai trò của công tác GDCT­TT cho CB, ĐV trong xây dựng Đảng,  vững mạnh về chính trị ­ tư tưởng, tổ chức, trong sáng về  đạo đức lối   sống và trong việc nâng cao phẩm chất, năng lực của CB, ĐV; trong việc  đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối   sống của CB, ĐV; trong việc tăng cường sự lãnh đạo và sức chiến đấu  của tổ chức đảng và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh Tiểu kết Chương 2 Công tác GDCT­TT cho CV, ĐV là nội dung quan trọng trong  công tác tư tưởng của Đảng; trang bị thế giới quan, phương pháp luận  khoa học và cách mạng cho CB, ĐV tổ chức triển khai thực hiện các  nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt các nhiệm vụ  phát triển kinh tế ­  xã hội, đảm bảo trật tự  an toàn xã hội  và độc lập dân tộc;  tạo sự  thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, góp phần trực  tiếp vào thực hiện mục tiêu của cách mạng của Đảng.  Vì vậy, nâng cao chất lượng công tác GDCT­TT cho CB, ĐV  ở  ĐBSCL là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ thực tiễn phát triển và   hội nhập của đời sống kinh tế ­ xã hội, từ yêu cầu của nhiệm vụ cách   mạng trong thời kỳ mới và từ chính nhu cầu của đội ngũ CB, ĐV.   Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA  ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC  CHÍNH TRỊ ­ TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN  Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0