Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
lượt xem 5
download
Mục tiêu chung của luận án "Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay" nhằm nghiên cứu, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng chính trị - tư tưởng cho sinh viên trong các trường đại học ở vùng ĐBSCL hiện nay. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở các trường ĐH vùng ĐBSCL thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN NGUYỄN TIẾN DŨNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Ngành: Chính trị học Chuyên ngành: Công tác tư tưởng Mã số: 9310201 HÀ NỘI - 2023
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TRẦN THỊ ANH ĐÀO 2. PGS.TS. ĐOÀN THỊ MINH OANH Phản biện 1: PGS, TS. Lâm Quốc Tuấn, Học viện CTQG Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS, TS. Lại Quốc Khánh, Đại học Khoa học XH & NV Phản biện 3: PGS, TS. Nguyễn Tài Đông, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Vào hồi giờ ........ ngày ..... tháng ..... năm ............. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay trong từng lĩnh vực, cần có được đội ngũ nhân lực, nhân tài có trình độ và năng lực cao, là lực lượng xung kích để tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến, thực hiện có kết quả việc ứng dụng vào nước ta, để tiến hành quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập toàn cầu và với chính sách mở cửa, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ quốc tế của Đảng và Nhà nước ta, thì Việt Nam đang phải đương đầu với những vận hội lớn có cả những khó khăn, thách thức và thuận lợi đang xen nhau. Trong đó, có thách thức là một thực trạng đáng báo động hiện nay là một bộ phận không nhỏ thanh niên, sinh viên thiếu lý tưởng sống, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình hình đất nước; có xu hướng đề cao chủ nghĩa cá nhân; sống buông thả bản thân, hành xử hung bạo, bất chấp pháp luật; thờ ơ, vô cảm thiếu trách nhiệm; tiếp thu thiếu chọn lọc văn hóa từ bên ngoài… Chỉ thị số 42- CT/TW về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030”, ngày 24/4/2015 nhận định: “Một bộ phận giới trẻ giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Một số ít thanh niên bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động chống sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong giới trẻ diễn biến phức tạp”[21, tr.1]. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Hội sinh viên Việt Nam (12/2018) cũng nhận định: Một số ít sinh viên còn thờ ơ về chính trị, sống thiếu lý tưởng, lệch lạc về quan điểm sống, dễ bị ảnh hưởng của những trào lưu không phù hợp với thuần phong mỹ tục, không lành mạnh, mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật. Không ít sinh viên thiếu ý chí phấn đấu, không tích cực học tập, thiếu kỹ năng thực
- 2 hành xã hội, không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động sau khi ra trường [48, tr.23]. Để sinh viên có thể nhận thức đúng đắn và hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình trong công cuộc đổi mới, sinh viên cần được trang bị một cách toàn diện và chuyên sâu có trọng tâm, trọng điểm. Vì vậy, việc đẩy mạnh giáo dục chính trị - tư tưởng (GDCT-TT) trong sinh viên là yêu cầu cấp thiết hiện nay, góp phần hình thành lớp sinh viên vừa “hồng” vừa “chuyên”, có bản lĩnh chính trị vững vàng để đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một địa bàn quan trọng, chiến lược của cả nước. Đồng thời, nơi đây còn là địa bàn có nhiều tiềm năng về kinh tế và mang tính đặc thù về dân tộc, tôn giáo nên rất nhạy cảm về mặt chính trị, là nơi mà các thế lực thù địch có thể dễ dàng lợi dụng tấn công về mặt chính trị, tư tưởng, văn hoá, đạo đức, lối sống,... Trong thời gian qua, Đảng bộ các tỉnh, thành thuộc vùng ĐBSCL luôn xem GDCT-TT cho mọi tầng lớp nhân dân nói chung, cho sinh viên nói riêng là công tác trọng tâm, thường xuyên của của cả hệ thống chính trị và đã đạt được những kết quả nhất định góp phần không nhỏ vào phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng. Tuy nhiên, GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học trong vùng trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhiều chủ thể chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học trong vùng ĐBSCL chưa kịp thời và hiệu quả. Vai trò, trách nhiệm của cả nhà trường và toàn xã hội trong việc giáo dục lý tưởng cách mạng, niềm tin vào chủ nghĩa cộng sản,... cho sinh viên chưa được như mong muốn, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay... Chính vì vậy, tác giả chọn và thực hiện đề tài “Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, làm đề tài luận án tiến sĩ Chính trị học chuyên ngành Công tác tư tưởng.
- 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án nghiên cứu, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng GDCT-TT cho sinh viên trong các trường đại học ở vùng ĐBSCL hiện nay. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở các trường ĐH vùng ĐBSCL thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài luận án; nhận xét, đánh giá về kết quả đã nghiên cứu và chỉ ra những vấn đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng GDCT- TT cho sinh viên của các trường ĐH. Thứ ba, Khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH của vùng ĐBSCL hiện nay, chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng này. Thứ tư, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH của vùng ĐBSCL thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở các trường ĐH vùng ĐBSCL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH công lập, hệ ĐH chính quy tập trung, 4 năm ở các trường đại học vùng ĐBSCL. Về không gian: Luận án khảo sát, lấy số liệu thực tế chủ yếu sinh viên năm thứ 2 đến năm thứ 4 của 03 trường ĐH công lập lớn vùng đó là: Trường đại học Cần Thơ; Trường Đại học Đồng Tháp và Trường Đại học Trà Vinh. Về thời gian: Luận án khảo sát, nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
- 4 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chủ trương của ĐCSVN về GDCT-TT cho sinh viên. 4.2. Cơ sở thực tiễn Luận án nghiên cứu dựa trên thực tiễn hoạt động lãnh đạo, tổ chức thực hiện GDCT-TT cho sinh viên và đánh giá chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở các trường đại học vùng ĐBSCL; tham khảo các báo cáo và các tài liệu của các các trường đại học vùng ĐBSCL có liên quan đề tài luận án; sử dụng các số liệu điều tra, khảo sát, tổng hợp thực tế của tác giả về chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở các trường đại học vùng ĐBSCL. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp phân tích và tổng hợp: Được sử dụng để nghiên cứu các chủ trương, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; báo cáo của BTG, Công đoàn các cấp của các tỉnh, thành trên địa bàn; các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến Luận án. Phương pháp lôgic và lịch sử: Sử dụng phương pháp lôgic để tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các nội dung có liên quan đến đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự các công trình nghiên cứu ngoài nước đến các công trình nghiên cứu trong nước; trình bày theo trình tự thời gian để có cơ sở tham chiếu sự hoàn thiện, bổ sung, phát triển các quan điểm, quan niệm về các nội dung có liên quan đến đề tài qua từng giai đoạn, thời gian. Phương pháp thống kê, so sánh và quan sát: Thống kê các số liệu có liên quan đến chất lượng GDCT-TT cho sinh viên nói chung và cho sinh viên ở các trường đại học vùng ĐBSCL nói riêng.
- 5 Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Luận án tìm hiểu những tài liệu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Phương pháp điều tra xã hội học: Luận án sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm đưa ra những chỉ số đánh giá về chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học vùng ĐBSCL. Tác giả luận án đã phát phiếu điều tra bằng hình thức online vào ngày 01/9/2021, thu về vào ngày 10/9/2021 và xử lý với số phiếu thu được là 847 phiếu. 5. Đóng góp mới của luận án Luận án làm sáng tỏ hơn quan niệm, nội dung, phương thức GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH nhất là, phân tích quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học. Luận án qua khảo sát thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân đã xác định đúng những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học vùng ĐBSCL. Qua nghiên cứu, luận án đề xuất một giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận: Luận án luận giải làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng dưới góc độ khoa học Công tác tư tưởng. Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập về GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH và những ai quan tâm đến đề tài luận án này. Về mặt thực tiễn: Luận án cung cấp căn cứ khoa học cho các nhà lãnh đạo, quản lý Nhà trường đại học vùng ĐBSCL hoàn thiện chủ trương, cơ chế, chính sách về công tác GDCT-TT cho sinh viên trong Nhà trường nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng GDCT-TT ở các trường đại học của vùng ĐBSCL hiện nay. 7. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, phụ
- 6 lục và tài liệu tham khảo, Luận án có kết cấu 03 chương 07 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tư tưởng, giáo dục chính trị - tư tưởng và chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, giáo dục chính trị - tư tưởng 1.1.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài Theo sự khảo cứu của tác giả, ở nước ngoài đã có một số công trình khoa học (sách, bài tạp chí, kỷ yếu hội thảo, luận án...) nghiên cứu về công tác tư tưởng, GDCT-TT và chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, GDCT-TT. Tiêu biểu là: Sôm Phon Bụt Đi (2012), Tăng cường công tác GDCT-TT cho cán bộ, chiến sĩ Bộ An ninh nhân dân Lào đăng trên tạp chí nghiên cứu của Học viện Chính trị -Hành chính Quốc gia Lào; Un Lạ Vông Phạ Chăn (2013), Một số vấn đề về GDCT-TT cho cán bộ, đảng viên Bộ An ninh nhân dân Lào đăng trên tạp chí nghiên cứu của Học viện Chính trị -Hành chính Quốc gia Lào; Ngưu Tiểu Hiệp (2017), Học viện hành Chính Luật Pháp, ĐH Sư Phạm Cát Lâm trong bài viết Xây dựng diễn đàn GDCT-TT hiệu quả, thiết thực đăng trên Nhật Báo Liêu Ninh ngày 24-01-2017; Hội đồng Lý luận Trung ương (2018), Công tác tư tưởng trong điều kiện hiện nay - Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật; Sonthavixay Her (2020), Hiệu quả giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ ở Bộ An ninh nhân dân Lào, luận án tiến sĩ Chính trị học. 1.1.2 Những công trình nghiên cứu ở trong nước Trong thời gian qua, ở trong nước đã có rất nhiều công trình khoa học (sách, bài tạp chí, kỷ yếu hội thảo, luận văn, luận án...) nghiên cứu về công tác tư tưởng, GDCT-TT và chất lượng, hiệu quả GDCT-TT. Tiêu biểu là: Đào Duy Tùng (1999), Một số vấn đề về công tác tư tưởng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2000),
- 7 Văn kiện Đảng về công tác tư tưởng - văn hóa, tập I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Đức Bình (2001), Một số vấn đề về công tác lý luận, tư tưởng và văn hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Khắc Bộ (2002), Kết hợp hai chiều trong công tác tư tưởng ở cơ sở, Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, số tháng 1/2002; Vũ Ngọc Am (2003), Đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lương Khắc Hiếu (chủ biên) (2008), Nguyên lý công tác tư tưởng, tập 1, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia; Trần Thị Anh Đào (2009): Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đào Duy Quát (Chủ biên) (2010), Công tác tư tưởng, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị quốc gia; Ngô Huy Tiếp (2011), Những vấn đề lý luận về CT-TT của Đảng hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia; Tô Huy Rứa (2012), Một số vấn đề về công tác lý luận, tư tưởng và tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội; Mai Đức Ngọc (2015), Xử lý tình huống trong công tác tư tưởng, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị quốc gia; Bùi Thế Đức (2016), “Công tác tuyên giáo trước yêu cầu mới”, Nxb Giáo dục; Lương Khắc Hiếu (Chủ biên) (2017), Cơ sở lý luận CT-TT của ĐCSVN, Nxb. Lý luận chính trị; Nguyễn Văn Út (2016), Luận án Tiến sĩ Chính trị học đã nghiên cứu đề tài “Chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở ĐBSCL hiện nay”, Học viện Báo chí và Tuyên Truyền; Vũ Trung Kiên (2019), “Hiệu quả công tác GDCT- TT cho công nhân các khu công nghiệp ở miền Đông Nam Bộ hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Trần Thị Anh Đào, Phan Sỹ Thanh (2020), Chất lượng lãnh đạo công tác tư tưởng của ĐCSVN hiện nay, sách tham khảo, Nxb. Quân đội nhân dân. 1.2. Các công trình nghiên cứu về giáo dục chính trị - tư tưởng và chất lượng, hiệu quả giáo dục chính trị - tư tưởng trong thanh niên, sinh viên 1.2.1 Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài Thời gian qua, ở nước ngoài đã có một số công trình khoa học liên quan đến GDCT-TT trong thanh niên, sinh viên. Tiêu biểu là:
- 8 Tôn Kế Lương (2002), Nâng cao hiệu quả công tác GDCT-TT cơ sở đăng trên Báo Quân giải phóng Trung Quốc ngày 09/01/2002; 黄蓉 生 (Hoàng Dung Sinh), (2012), Luận bàn về giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên ĐH sau 30 năm cải cách mở cửa, Nxb. Khoa học xã hội Trung Quốc, Bắc Kinh; 康秀云(Đường Siêu Vũ) (2013), Nghiên cứu GDCT-TT cho sinh viên ĐH từ sau đại hội XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc, Nxb Nhân dân, Bắc Kinh; 程 刚 (Trình Cương), (2018), Thực tiễn và sáng tạo giáo dục chính trị - tư tưởng trong sinh viên đại học, Nxb. Đại học Chiết Giang. 1.2.2 Những công trình nghiên cứu ở trong nước Trong thời gian qua, ở trong nước đã có rất nhiều công trình khoa học có liên quan đến GDCT-TT trong thanh niên, sinh viên và chất lượng, hiệu quả GDCT-TT trong thanh niên, sinh viên. Tiêu biểu là: Dương Tự Đam (2000), Bản lĩnh thanh niên sinh viên ngày nay, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Phạm Văn Năng (Chủ biên) (2002), Công tác tư tưởng và giảng dạy lý luận trong các Trường đại học và Cao đẳng hiện nay, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh; Thành Phố Hồ Chí Minh; Hà Thiên Sơn (2003), “Sự tác động của KTTT, toàn cầu hóa đến tư tưởng sinh viên học sinh và công tác tư tưởng trong sinh viên”, Tạp chí Khoa học xã hội, số 3(61)/2003; Phạm Đình Nghiệp (2004), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay,Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội; Nguyễn Đức Tiến (2005), Phát triển lý tưởng XHCN cho thanh niên Việt Nam hiện nay (STK), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Trần Thị Anh Đào (2006), “Thực trạng nhận thức về chính trị - tư tưởng của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”, Bài viết trên Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thống, Số 11; Trần Thị Tuyết (2007), Đoàn TNCS HCM với việc giáo dục chính trị và định hướng tư tưởng sinh viên trong trường đại học, Bản tin ĐHQG Hà Nội - số 193, tháng 3; Phạm Hồng Tùng (2011), Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Hoàng Anh, Giáo dục hình thành và phát triển nhân cách sinh viên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012; Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt tập trung
- 9 nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay, trong quyển sách xuất bản năm 2013, Giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện KTTT ở Việt Nam hiện nay; Nguyễn Thu Nghĩa, Nguyễn Quốc Đoàn (2019), “Từ tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục toàn diện cho thanh niên đến giáo dục sinh viên Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Giáo dục Lý luận, Số 300, tháng 12/2019; Nguyễn Quý Thanh, Trần Thành Nam, “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện trong nền KTTT định hướng XHCN ”, Tạp chí Cộng sản, Số 952 (10/2020); Hà Thị Bích Thủy (2021), “Đấu tranh phòng, chống “Diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa trong sinh viên hiện nay”, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 11-2021. 1.3. Khái quát về giá trị đạt được của các công trình có liên quan đề tài luận án, những vấn đề đặt ra và những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu 1.3.1. Khái quát giá trị đạt được của các công trình có liên quan đề tài luận án Các công trình nghiên cứu về GDCT-TT nói chung và chất lượng GDCT-TT cho thanh niên, sinh viên nói riêng được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các công trên nghiên cứu của các học giả trong thời gian qua đạt được các giá trị cơ bản như sau: Thứ nhất, nhiều công trình tập trung nghiên cứu chuyên sâu về công tác tư tưởng nói chung, GDCT-TT nói riêng. Những công trình này đã phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận chung, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của ĐCSVN về khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp công tác tư tưởng nói chung, GDCT-TT nói riêng. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần từng bước làm sáng tỏ lý luận về công tác tư tưởng nói chung, GDCT-TT nói riêng dưới nhiều góc độ khác nhau mà luận án có thể kế thừa. Thứ hai, Các công trình khoa học về GDCT-TT trong thanh niên, sinh viên trong và ngoài nước đều khẳng định vị trí và tầm quan trọng làm rõ những thuận lợi, khó khăn, thực trạng, những giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng, hiệu quả GDCT-TT cho thanh niên nói chung và sinh viên
- 10 nói riêng. Những công trình đó cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ trực tiếp cho luận án. Cụ thể là: Nhiều nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện về thanh niên, sinh viên và đặt ra yêu cầu cần giáo dục toàn diện cho thanh niên, sinh viên, trong đó có GDCT-TT như xây dựng ý thức và bản lĩnh chính trị trong thế hệ trẻ nói chung và sinh viên nói riêng nhằm đào tạo thế hệ cách mạng “vừa hồng, vừa chuyên” (phát triển toàn diện). Những công trình này là nguồn tư liệu quý phục vụ cho luận án. Nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên và GDCT-TT cho sinh viên tập trung làm rõ vị trí, vai trò, những thuận lợi, khó khăn, thực trạng, những giải pháp, kiến nghị thiết thực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GDCT-TT cho sinh viên. Thứ ba, đã có một số công trình bước đầu nghiên cứu GDCT-TT cho một số đối tượng cụ thể ở vùng ĐBSCL như cán bộ, đảng viên, công nhân... Đơn cử như, Luận án Tiến sĩ Chính trị học của tác giả Nguyễn Văn Út với đề tài “Chất lượng công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở ĐBSCL hiện nay”... Những công trình này tuy không bàn đến GDCT-TT cho đối tượng là sinh viên nhưng có thể xem là tài liệu hữu ích để tác giả kế thừa và phát triển trong công trình nghiên cứu của mình, nhất là các vấn đề lý luận như khái niệm, yếu tố cấu thành, tiêu chí đánh giá về chất lượng GDCT-TT cho đối tượng là sinh viên, đặc biệt là sinh viên ĐH vùng ĐBSCL. 1.3.2 Những vấn đề đặt ra Trên cơ sở đánh giá các giá trị đạt được của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy những vấn đề đặt ra như sau: Thứ nhất, nhiều công trình nghiên cứu tập trung bàn nhiều về mặt lý luận của GDCT-TT như khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện thực hiện...; một số công trình nghiên cứu đã bước đầu bàn đến chất lượng, hiệu quả của GDCT-TT với nhiều đối tượng khác nhau... Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu chất lượng GDCT-TT cho sinh viên, nhất là sinh viên các trường ĐH vùng ĐBSCL.
- 11 Thứ hai, gần đây các nhà nghiên cứu quan tâm và đã tiến hành đi sâu nghiên cứu yếu tố tác động, thực trạng, thực tiễn hoạt động GDCT- TT trong sinh viên ở từng địa phương, đơn vị cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về chất lượng GDCT-TT cho sinh viên ở vùng ĐBSCL, để thấy được những ưu và hạn chế cũng như những yếu tố tác động, những vấn đề đặt ra, từ đó đề ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên của vùng ĐBSCL. Thứ ba, thời gian qua mặc dù có một số công trình nghiên cứu chất lượng GDCT-TT ở các đối tượng cụ thể ở ĐBSCL - khu vực đặc biệt nhạy cảm về mặt chính trị, nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu chất lượng GDCT-TT cho đối tượng là cán bộ, đảng viên. Tóm lại, có thể nói cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp và toàn diện về chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường ĐH vùng ĐBSCL. 1.3.3 Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, kế thừa các công trình đi trước có liên quan luận án với đề tài “Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường ĐH của vùng ĐBSCL hiện nay” cần tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng GDCT- TT cho sinh viên trong các trường ĐH. Đặc biệt làm rõ nội hàm khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng GDCT-TT cho đối tượng là sinh viên trong các trường đại học. Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại họccủa vùng ĐBSCL hiện nay cả về ưu điểm và về những hạn chế đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng đó. Từ đó, xác định rõ những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng này. Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDCT-TT cho sinh viên các trường đại học của vùng ĐBSCL trong thời gian tới.
- 12 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học- Khái niệm, yếu tố cấu thành, đặc điểm và vai trò 2.1.1. Khái niệm sinh viên và giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học 2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm sinh viên các trường đại học Khái niệm sinh viên: là một bộ phận dân cư tuổi đời chủ yếu khoảng từ 18-23 tuổi, đây là độ tuổi mà con người đã có những bước trưởng thành nhất định cả về mặt sinh học và mặt xã hội. Sinh viên là một nhóm xã hội đặc biệt bao gồm những thanh niên xuất thân từ các giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, đang trong quá trình học tập, chuẩn bị những hành trang cần thiết để trở thành nhà quản lý xã hội, lực lượng sản xuất hiện đại và quan trọng trong tương lai. Bởi họ có thể trở thành những công chức, nhà trí thức mới, những người lao động giỏi. Đặc điểm sinh viên: Thứ nhất, Sinh viên là một bộ phận ưu trội của thanh niên về mặt học vấn; Thứ hai, Sinh viên là lớp người có ý chí và bản lĩnh trong cuộc sống và trong công việc của mình, hăng háy sáng tạo trong công việc, không chịu lùi bước trước khó khăn, thử thách; Thứ ba, sinh viên chưa có vị trí riêng của mình trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội; Thứ tư, đa số sinh viên thông minh, năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm cuộc sống xã hội. 2.1.1.2. Khái niệm giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học Giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên là quá trình chủ thể tác động vào nhận thức, thái độ và hành vi của sinh viên những vấn đề cơ bản về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước từng bước xây dựng thế giới quan và trang bị phương pháp luận khoa học đúng đắn cho sinh viên nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện bản lĩnh chính trị cho sinh viên góp phần hoàn thiện nhân cách, tăng cường ý chí lập thân, lập nghiệp phục vụ xã hội và phát triển đất nước của sinh viên.
- 13 2.1.2. Các yếu tố cấu thành giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Các yếu tố cấu thành của GDCT-TT cho sinh viên bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Thứ nhất, chủ thể GDCT-TT cho sinh viên gồm: Chủ thể lãnh đạo, quản lý; Chủ thể phối hợp và Chủ thể trực tiếp. Thứ hai, đối tượng GDCT-TT cho sinh viên. Thứ ba, mục đích GDCT-TT cho sinh viên. Thứ tư, Nội dung GDCT-TT cho sinh viên. Thứ năm, phương pháp và hình thức GDCT-TT cho sinh viên. Thứ sáu, môi trường giáo dục. 2.1.3. Vai trò giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Thứ nhất, trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin cho sinh viên. Thứ hai, giúp sinh viên xây dựng niềm tin và thúc đẩy hành động góp phần vào sự Đổi mới của ĐCSVN Thứ ba, bồi đắp lý tưởng chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị và tăng cường sự nhạy bén chính trị giúp sinh viên tham gia tích cực vào đời sống chính trị của đất nước. Thứ tư, giáo dục truyền thống chính trị của dân tộc để sinh viên có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống đó. Thứ năm, định hướng các giá trị chuẩn mực đạo đức cho sinh viên giúp sinh viên hành động thực tiễn theo tư tưởng nhân văn, tiến bộ. Thứ sáu, giáo dục tính tích cực chính trị - xã hội, đấu tranh chống sự mơ hồ chính trị và thói thờ ơ chính trị. 2.2. Chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên - khái niệm và tiêu chí đánh giá 2.2.1. Khái niệm chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Chất lượng GDCT-TT cho sinh viên là tổng hợp chất lượng của các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh
- 14 viên, là mức độ đạt được của các yếu tố tạo thành hoạt động GDCT-TT cho sinh viên so với mục đích, yêu cầu mà nó cần đạt tới, được biểu hiện tập trung ở trình độ nhận thức lý luận chính trị, bản lĩnh chính trị và hành vi mang tính tích cực chính trị - xã hội của sinh viên tăng cường ý chí lập thân, lập nghiệp; phục vụ xã hội và phát triển đất nước. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên 2.2.2.1. Tiêu chí về phẩm chất, năng lực và trình độ lý luận chính trị của chủ thể giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Đánh giá tiêu chí chủ thể giáo dục chính trị - tư tưởng trên hai phương diện chính là phẩm chất chủ thể và năng lực chủ thể. Phẩm chất chủ thể bao gồm: phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống. Năng lực chủ thể bao gồm: Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý; Thứ hai, năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện; Thứ ba, năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp GDCT-TT. Trình độ lý luận chính trị của chủ thể: Thứ nhất, đối với giảng viên chuyên trách. Phải là đảng viên ĐCSVN, gương mẫu về đạo đức lối sống, yêu nghề và có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Có trình độ cao cấp LLCT hoặc có trình độ ĐH về một chuyên ngành phù hợp; có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đáp ứng yêu cầu giảng dạy và có khả năng giảng dạy các nội dung, chương trình tại trường đại học. Thứ hai, đối với giảng viên kiêm chức. Phải là đảng viên ĐCSVN; có phẩm chất đạo đức lối sống của người giảng viên LLCT; có khả năng sư phạm và năng lực truyền đạt kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực LLCT và thực hiện nhiệm vụ giảng bài theo kế hoạch, đảm bảo nội dung, chất lượng bài giảng; là cán bộ chủ chốt công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể. 2.2.2.2. Tiêu chí về tính đảng, tính khoa học và tính lý luận gắn liền thực tiễn của nội dung giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Nội dung GDCT-TT cho sinh viên là toàn bộ những tri thức về chính trị - tư tưởng mà chủ thể GDCT-TT có nhiệm vụ phải truyền tải đến sinh viên. Nội dung GDCT-TT thông qua các phương pháp, hình thức và
- 15 phương tiện giáo dục sẽ chuyển hóa thành ý thức chính trị của sinh viên. Chính vì vậy, tiêu chí về nội dung GDCT-TT thể hiện đảm bảo tính đảng, tính khoa học và cập nhật những tri thức lý luận và thực tiễn. 2.2.2.3. Tiêu chí về tính đa dạng, linh hoạt của phương thức giáo dục chính trị - tư tưởng Phương thức GDCT-TT cho sinh viên phải phù hợp với đối tượng giáo dục về trình độ, khả năng tiếp thu của đối tượng, giúp họ tiếp thu một cách dễ dàng hiểu biết sâu sắc những nội dung cơ bản cần truyền đạt; kích thích, phát huy tính năng động, sáng tạo của đối tượng; phải giúp đối tượng không những nắm được những tri thức mới, cơ bản. Phương thức GDCT-TT cho sinh viên phải đa dạng, phong phú và thường xuyên đổi mới phù hợp với nội dung GDCT-TT và: kết hợp tính tự nguyện và tính định hướng trong công tác giáo dục. 2.2.2.4. Tiêu chí về sự đồng bộ, hiện đại, tiếp cận dễ dàng của cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên Thứ nhất, cơ sở vật chất và phương tiện đồng bộ và hiện đại Thứ hai, cơ sở vật chất và phương tiện để sinh viên có thể tiếp cận dễ dàng 2.2.2.5. Tiêu chí về nhận thức, thái độ và tính tích cực chính trị - xã hội của sinh viên so với mục đích, yêu cầu giáo dục chính trị- tư tưởng Thứ nhất, về nhận thức: Đây là việc hình thành sự hứng thú của sinh viên đối với đời sống chính trị, thể hiện ở việc sinh viên mong muốn được mở rộng sự hiểu biết, sự quan tâm của sinh viên đến việc cần phải nắm vững chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, thái độ: Trên cơ sở nhận thức đúng, sinh viên sẽ có thái độ tin tưởng vào chế độ, có lòng trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, với con đường XHCN mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn. Thứ ba, tính tích cực chính trị - xã hội của sinh viên thể hiện qua ý thức về nghĩa vụ công dân và mức độ thực hiện nghĩa vụ đó.
- 16 Chương 3 CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ - TƯ TƯỞNG CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY- THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Những yếu tố tác động đến chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học của vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của vùng Đồng bằng sông Cửu Long Nhìn chung, những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội và cả những đặc trưng của các địa phương vùng ĐBSCL đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam này, nhưng đồng thời nó cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là những vấn đề liên quan đến GDCT-TT đối với sinh viên đồng bằng ĐBSCL. 3.1.2. Khái quát về các trường đại học Đồng bằng sông Cửu Long Qua quá trình hình thành và phát triển, cho đến nay, vùng ĐBSCL có nhiều trường ĐH uy tín cấp vùng, đào tạo ra đội ngũ nhân lực có chất lượng, điển hình như Trường ĐH Cần Thơ; Trường ĐH Đồng Tháp, Trường ĐH Trà Vinh. Về mục tiêu giáo dục của các Trường vùng ĐBSCL là: Đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân. 3.1.3. Đặc điểm sinh viên các trường đại học Đồng bằng sông Cửu Long Sinh viên ĐBSCL có những đặc điểm như sinh viên cả nước nói chung. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, sinh viên ĐBSCL có những đặc điểm riêng như sau:
- 17 Thứ nhất, sinh viên ĐBSCL đa số xuất thân từ nông thôn với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Thứ hai, đa số sinh viên ĐBSCL thật thà, trung thực và trong sáng. Thứ ba, sinh viên khu vực ĐBSCL thường có lối sống, văn hóa ứng xử rất đa dạng, phong phú. Thứ tư, nhiều sinh viên khu vực ĐBSCL cũng dễ bị ảnh hưởng, tác động bởi mặt trái của hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường. 3.2. Thực trạng chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học Đồng bằng sông Cửu Long 3.2.1. Ưu điểm về chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên các trường đại học Đồng bằng sông Cửu Long Phẩm chất, năng lực và trình độ lý luận chính trị của hầu hết các chủ thể GDCT-TT cho sinh viên ngày càng nâng lên; Tính đảng, tính khoa học và lý luận gắn liền thực tiễn của nội dung GDCT-TT cho sinh viên ngày càng được chú trọng hơn; Phương thức GDCT-TT cho sinh viên ngày càng đa dạng, linh hoạt; Cơ sở vật chất và phương tiện GDCT- TT cho sinh viên ngày càng đồng bộ, hiện đại, tiếp cận dễ dàng hơn; Nhận thức, thái độ và tính tích cực chính trị - xã hội của sinh viên so với mục đích, yêu cầu giáo dục chính trị- tư tưởng ngày càng nâng lên. Kết quả khảo sát tình hình chính trị - tư tưởng của sinh viên ĐBSCL trên cơ sở 03 yếu tố: nhận thức, thái độ và hành vi, cụ thể như sau: Thứ nhất, về nhận thức: nhìn chung sinh viên các trường đại học vùng ĐBSCL có mong muốn được mở rộng sự hiểu biết, có sự quan tâm mong muốn tìm hiểu kiến thức về thời sự chính trị. Đồng thời, đa số sinh viên đều nhận thức các môn lý luận chính trị có giúp ích rất lớn cho bản thân và nhận thức được ý nghĩa, cũng như lợi ích các phong trào, hoạt động do PCTCT/PCTSV và ĐTN trường tổ chức. Thứ hai, về thái độ: sinh viên các trường ĐH ĐBSCL có thái độ đúng, tin tưởng vào chế độ cũng như tin tưởng vào tính khoa học, tính cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng tư tưởng Hồ Chí Minh,
- 18 ĐCSVN. Đặc biệt, sinh viên các trường đại học vùng ĐBSCL có niềm tin lớn đối với sự lãnh đạo công cuộc đổi mới hiện nay của ĐCSVN. Thứ ba, về hành vi: Đa số sinh viên các trường ĐH ĐBSCL rất có ý thức về nghĩa vụ công dân và rất tích cực, hăng hái tham gia các hoạt động vì cộng đồng, cũng như sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội. Đồng thời sinh viên của vùng có hành vi tự giác trong công cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong đời sống chính trị xã hội. 3.2.2. Hạn chế về chất lượng giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên ở các trường đại học Đồng bằng sông Cửu Long Phẩm chất, năng lực và trình độ lý luận chính trị của một số chủ thể giáo dục chính trị - tư tưởng cho sinh viên còn hạn chế: Về phẩm chất chủ thể: một số cán bộ làm GDCT-TT các trường ĐH vùng ĐBSCL còn có động cơ và thái độ làm việc chưa đúng, có biểu hiện tiêu cực hoặc không an tâm công tác, thiếu nhiệt huyết với GDCT-TT. Về năng lực chủ thể có hạn chế như sau: năng lực lãnh đạo, quản lý của Đảng ủy, Ban Giám hiệu về công tác GDCT-TT cho sinh viên có mặt chưa ngang tầm nhiệm vụ; năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện GDCT-TT cho sinh viên của các phòng ban chuyên trách: PCTCT/ PCTSV; Đoàn TNCS HCM và các Khoa/Bộ môn phụ trách giảng dạy các môn lý luận chính trị ở các trường còn một số hạn chế. Đồng thời, tính đảng, tính khoa học và lý luận gắn liền thực tiễn của một số nội dung GDCT-TT cho sinh viên chưa thật rõ ràng; Tính đa dạng, linh hoạt của phương thức GDCT-TT đôi khi còn hạn chế; Cơ sở vật chất và phương tiện GDCT-TT cho sinh viên có lúc, có nơi chưa đồng bộ, hiện đại, khó tiếp cận. Nhận thức, thái độ và tính tích cực chính trị - xã hội của nhiều sinh viên còn thấp so với mục đích, yêu cầu giáo dục chính trị- tư tưởng Về nhận thức: Mức độ quan tâm, cũng như sự hứng thú về kiến thức của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn