Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận án "Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay" là trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và tác giả luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam, luận giải những vấn đề đặt ra, dự báo những yếu tố tác động, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp để tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác đối ngoại và công tác tư tưởng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Trong quá trình hội quốc tế của Việt Nam, đặc biệt là hiện nay, thông tin đối ngoại lại càng cần được chú trọng. Sau hơn 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong quan hệ đối ngoại. Xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhu cầu cung cấp thông tin từ Việt Nam ra thế giới và đưa thông tin thế giới đến với Việt Nam ngày càng lớn và bức thiết. Do đó, cần phải tích cực đẩy mạnh hơn nữa những hoạt động thông tin đối ngoại. Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, các quốc gia trên thế giới đều đẩy mạnh hoạt động thông tin đối ngoại để tăng cường hiểu biết và nhận thức của cộng đồng quốc tế, qua đó góp phần khẳng định vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Trên thế giới, các quốc gia đã và đang có nhiều nỗ lực thực hiện thông tin đối ngoại thông qua các sự kiện đối ngoại, thu hút nhiều sự quan tâm của truyền thông và dư luận thế giới. Để đạt được hiệu quả tích cực về thông tin đối ngoại, các quốc gia đã chú trọng đầu tư nguồn kinh phí lớn cho mỗi sự kiện đối ngoại tầm cỡ được tổ chức, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức kỹ lưỡng và công phu. Qua đó, hình ảnh của quốc gia được ghi dấu đậm nét thông qua các hoạt động diễn ra trong sự kiện, nổi bật trên các kênh truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước, đưa thông tin đến đông đảo nhân dân thế giới. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều sự kiện đối ngoại. Thông qua các sự kiện đối ngoại, các chính khách, nhà ngoại giao, cán bộ và công chúng quốc tế cũng như trong nước có dịp được đến làm việc, thăm và trải nghiệm đời sống chính trị, không gian văn hóa, bầu không khí, cuộc sống… tại nơi diễn ra sự kiện. Với các hoạt động bên lề cùng hoạt động đưa tin của các cơ quan thông tấn, báo chí trong nước và quốc tế, tin tức, hình ảnh, hoạt động của các sự kiện đối ngoại được đưa đến gần hơn với công chúng thế giới, qua đó đem đến cho các vị khách quốc tế nói riêng và dư luận thế giới nói chung hình ảnh một đất nước Việt Nam đổi
- 2 mới, hòa bình, hữu nghị, “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế” [22]. Tổ chức các sự kiện đối ngoại là một cách thức để thực hiện công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân thông qua tổ chức các sự kiện. Bên cạnh nhiệm vụ chuyên môn của từng sự kiện, các sự kiện đối ngoại còn nhằm thực hiện mục tiêu của công tác đối ngoại nói chung và công tác thông tin đối ngoại nói riêng. Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại là một hướng nghiên cứu mới, và có tính thực tiễn, trong bối cảnh Việt Nam và các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập. Tuy nhiên, hoạt động thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại hiện nay đặt ra một số yêu cầu cần giải quyết trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai, phương thức thực hiện và nội dung thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại, kết quả đạt được chưa tương xứng với kỳ vọng. Bước vào thập kỷ thứ ba của thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình trong nước đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn đan xen, đòi hỏi phải thống nhất những phương hướng và thực hiện những pháp đồng bộ nhằm tăng cường công tác thông tin đối ngoại thông qua sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay” để làm luận án tiến sĩ ngành Chính trị học chuyên ngành công tác tư tưởng. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của luận án là, trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận và tác giả luận án khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam, luận giải những vấn đề đặt ra, dự báo những yếu tố tác động, trên cơ sở đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp để tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- 3 Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án; Thứ hai, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại: hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm cơ bản, xác định các yếu tố cấu thành thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại, xác định sự cần thiết của tổ chức sự kiện đối ngoại đối với thông tin đối ngoại; Thứ ba, khảo sát làm rõ thực trạng thông tin đối ngoại qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam, đánh giá ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và luận giải những vấn đề đặt ra; Thứ tư, đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thông tin đối ngoại qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu các sự kiện đối ngoại tiêu biểu được tổ chức ở Việt Nam từ 2017 đến 2020. Đây là thời gian sau khi Thủ tướng Chính phủ ký Kế hoạch đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các sự kiện hội nhập quốc tế nổi bật giai đoạn 2017-2020, ban hành kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-TTg ngày 28/7/2017. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu các sự kiện đối ngoại được tổ chức tại Việt Nam. - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề của thông tin đối ngoại thông qua hình thức là tổ chức các sự kiện đối ngoại có tầm ảnh hưởng quốc tế và khu vực trong lĩnh vực chính trị, ngoại giao do Việt Nam là nước đăng cai tổ chức sự kiện. 4. Giả thuyết nghiên cứu Thứ nhất, thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam là hình thức cần thiết để triển khai công tác thông tin đối ngoại và công tác tư tưởng của Đảng, Nhà nước. Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại được
- 4 cấu thành bởi những yếu tố trong cấu trúc của công tác tư tưởng song mang tính đặc thù và có những đặc điểm riêng. Thứ hai, thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đã phần nào đáp ứng được mục đích, yêu cầu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra. Đó là có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sự kiện, thể hiện đầy đủ những nội dung của thông tin đối ngoại, có phương thức biểu đạt nội dung phù hợp để đạt hiệu quả của công tác thông tin đối ngoại nói riêng và công tác tư tưởng của Đảng nói chung. Thứ ba, thực tế thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số hạn chế: hệ thống các văn bản pháp luật trực tiếp quản lý còn thiếu, trình độ, kỹ năng của đội ngũ cán bộ làm thông tin đối ngoại chưa đáp ứng yêu cầu mới; phương thức thông tin trong các sự kiện đối ngoại chưa đa dạng, chưa khai thác tối đa ưu thế của công nghệ thông tin và truyền thông xã hội; nội dung thông tin trong các sự kiện đối ngoại được tổ chức chưa thực sự nổi bật thông điệp của đối ngoại Việt Nam và hạn chế trong thông tin quảng bá Việt Nam; Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại hiện nay chỉ đáp ứng yêu cầu của các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu, kết quả đạt được chưa tương xứng với quy mô sự kiện và lợi thế của hình thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại. Thứ tư, để tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới, phương hướng và những giải pháp cần đảm bảo sự đồng bộ trong tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai và kiểm soát được các yếu tố khách quan, chủ quan tác động, giải quyết những vấn đề đặt ra đối với công tác thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tư tưởng, công tác đối ngoại, thông tin đối ngoại, báo chí, truyền thông… Đồng thời, luận án lựa chọn và sử dụng những lý luận về nguyên lý tuyên truyền, lý luận về thông tin đối ngoại và tổ chức sự kiện của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam.
- 5 5.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành của các khoa học: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp lịch sử và lôgíc, phương pháp hệ thống - cấu trúc, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn sâu… 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Hệ thống hóa các khái niệm có liên quan đến thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại - Làm rõ thực trạng thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam, chỉ ra ưu điểm, hạn chế nguyên nhân và luận giải những vấn đề đặt ra; - Dự báo các yếu tố tác động, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Về ý nghĩa lý luận, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu khá hệ thống, quy mô về thực trạng, đề xuất các giải pháp tăng cường thông tin đối ngoại qua tổ chức các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam. - Về ý nghĩa thực tiễn, những kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại tham khảo xây dựng chính sách, kế hoạch triển khai, nhất là tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại. Công trình này có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo cho những người quan tâm. 8. Kết cấu của đề tài luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
- 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những công trình nghiên cứu về thông tin, thông tin đối ngoại 1.1.1. Trên thế giới Thông tin đối ngoại không tồn tại như một thuật ngữ, mà thế hiện qua chính sách và các hoạt động liên quan đến ngoại giao nhà nước, văn hóa đối ngoại hoặc đối ngoại công chúng. Thông tin đối ngoại được “đối ngoại hóa” và “đối tượng hóa” và gắn với mục đích của chủ thể. 1.1.2. Ở Việt Nam Nghiên cứu về thông tin đối ngoại, tuyên truyền và tuyên truyền đối ngoại được công bố rộng rãi, mang tính hệ thống và thường gắn liền giữa tuyên truyền, tuyên truyền đối ngoại và thông tin đối ngoại; thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động thông tin đối ngoại; thông tin đối ngoại gắn với quá trình hội nhập quốc tế và loại hình báo chí truyền thông. 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đã đưa ra đã định nghĩa về sự kiện và tổ chức sự kiện và ban đầu đã nghiên cứu riêng về tổ chức sự kiện đối ngoại. Các nghiên cứu cũng đã đề cập đến vai trò, bản chất của hoạt động sự kiện, những đặc điểm và yêu cầu, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức sự kiện cũng như kỹ năng tổ chức và kỹ năng quản lý trong tổ chức sự kiện. Các công trình nghiên cứu chỉ dừng ở góc độ, coi thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện là một hình thức, phương tiện của thông tin đối ngoại khi tổ chức các sự kiện quốc tế ở trong nước và nước ngoài. Một số công trình đã nghiên cứu thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại theo góc độ của văn hoá đối ngoại, quan hệ công chúng và có phạm vi nghiên cứu giới hạn. về chủ thể, nội dung, phương tiện, đối tượng. 1.3. Nhận xét kết quả của các công trình đã tổng quan và những vấn đề cần tập trung nghiên cứu
- 7 1.3.1. Nhận xét kết quả của các công trình đã tổng quan Qua tổng quan các công trình có liên quan đến luận án ở trong nước và ngoài nước, có thể thấy nổi bật lên một số điểm mà luận án có thể kế thừa. Các vấn đề này được khái quát như sau: Thứ nhất, đến nay, nghiên cứu của các học giả trên thế giới về thông tin đối ngoại khá phong phú. Những công trình này đề cập đến thông tin đối ngoại - với tư cách là một thuật ngữ khoa học, từ nhiều cách tiếp cận ở phương diện khác nhau. Thứ hai, thông tin đối ngoại còn được nghiên cứu với tư cách là một hoạt động thực tiễn ra đời từ rất sớm. Đó là phương thức quan trọng của quốc gia nhằm tạo ảnh hưởng tới dư luận quốc tế, hướng tới mục tiêu chung hay cụ thể của tuyên truyền đối ngoại. Thông tin, tuyên truyền đối ngoại,... đã trở thành yêu cầu có tính tất yếu khách quan trong bối cảnh thế giới toàn cầu hóa ngày nay. Thứ ba, những nghiên cứu phản ánh vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thông tin đối ngoại đường lối đối ngoại, chủ trương về thông tin đối ngoại trong thời kỳ đối mới và hội nhập quốc tế của Đảng được phân tích tương đối toàn diện, đầy đủ. Thứ tư, các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đưa ra định nghĩa về sự kiện và tổ chức sự kiện. Các nghiên cứu đã tập trung về vai trò, bản chất, những đặc điểm yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức sự kiện cũng như kỹ năng tổ chức và kỹ năng quản lý trong tổ chức sự kiện. Một số nghiên cứu đề cập khái niệm, vai trò của tổ chức sự kiện đối với xây dựng và quảng bá hình ảnh quốc gia. Thứ năm, nghiên cứu về thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại được đề cập đơn lẻ trong các công trình nghiên cứu có hệ thống về thông tin đối ngoại ở Việt Nam và thiếu tính toàn diện, hệ thống. Nhìn chung, khối lượng công trình, bài viết nghiên cứu có liên quan đến luận án của các học giả trong và ngoài nước cho đến nay khá phong phú và đa dạng. Mặc dù chưa trực tiếp nghiên cứu về thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại nhưng kết quả của những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở lý luận ban đầu để tác giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu về khái niệm, đặc điểm, vai trò, thực trạng của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề
- 8 xuất các quan điểm cơ bản, giải pháp quan trọng để tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới. 1.3.2. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu Bên cạnh những kết quả đạt được, các công trình, tài liệu nói trên còn một số vấn đề chưa rõ hoặc chưa thống nhất và đòi hỏi cần có những nghiên cứu làm sáng rõ thêm, cụ thể là: * Về lý luận: Có nhiều cách tiếp cận về thông tin đối ngoại giữa các công trình trên thế giới và ở Việt Nam; có nhiều cách tiếp cận về tổ chức sự kiện đối ngoại, chưa có định nghĩa về tổ chức sự kiện đối ngoại, có nhiều cách tiếp cận về vai trò của tổ chức sự kiện đối ngoại chưa có nghiên cứu hệ thống về giải pháp đối với tổ chức các sự kiện đối ngoại.; Chưa có công trình đưa ra cách hiểu về thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại cũng như xây dựng cơ sở lý luận về thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại; Các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại do đối tượng phạm vi, nghiên cứu hẹp nên chưa khái quát. * Về thực tiễn Trên cơ sở kế thừa thành tựu của các công trình đi trước, mục đích đã xác định, luận án vận dụng kết quả nghiên cứu để luận giải các thành tố của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thông tin đối ngoại dưới góc độ của công tác tư tưởng; Làm rõ cơ sở lý luận của tổ chức sự kiện đối ngoại; Đưa ra quan niệm, hệ thống hóa các yếu tố cấu thành của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại; đặc điểm, sự cần thiết; Khảo sát thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại theo các yếu tố cấu thành. Từ đó, luận án nêu phương hướng và đưa ra các giải pháp chung giải pháp cho thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại nói chung và thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Việt Nam nói riêng. Đó chính là hướng đi riêng của đề tài “Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay”.
- 9 CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI THÔNG QUA TỔ CHỨC SỰ KIỆN ĐỐI NGOẠI 2.1. Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại-khái niệm và đặc điểm 2.1.1. Khái niệm thông tin đối ngoại, tổ chức sự kiện đối ngoại và thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại 2.1.1.1. Khái niệm thông tin đối ngoại là hoạt động của quốc gia hướng đến đối tượng ngoài nước nhằm đạt được nhận thức, thái độ hành vi tích cực về quốc gia đó”. Ở góc độ tiếp cận của luận án trong phạm vi nghiên cứu của khoa học công tác tư tưởng, theo tác giả “Thông tin đối ngoại Việt Nam là hoạt động thông tin, tuyên truyền trong công tác tư tưởng của Đảng, Nhà nước nhằm làm cho các nước, người nước ngoài, người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài có nhận thức, thái độ hành vi tích cực về Việt Nam” 2.1.1.2. Khái niệm tổ chức sự kiện đối ngoại Sự kiện là những sự việc, hoạt động diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, được thực hiện bởi cá nhân hoặc một tổ chức nhằm đạt mục đích của con người, gắn với không gian, thời gian và nội dung nhất định. Tổ chức sự kiện là quá trình chủ thể lập kế hoạch, sắp xếp trình tự các phần việc cho sự kiện sẽ diễn ra, từ khi hình thành ý tưởng đến kết thúc nhằm tạo ra sự việc, hoạt động và thỏa mãn yêu cầu, mục tiêu nhất định của chủ thể. Đó là quá trình gồm một số hoặc toàn bộ công việc: nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng; lập kế hoạch chương trình; chuẩn bị các yếu tố cần thiết và tổ chức diễn biến sự kiện theo thời gian và ở không gian cụ thể, truyền đi thông điệp nhất định đến người tham gia sự kiện và xã hội, nhằm đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Tổ chức sự kiện đối ngoại là khái niệm được tiếp cận từ khái niệm tổ chức sự kiện kết hợp với cách hiểu về “đối ngoại” nêu trong phần cách tiếp cận về khái
- 10 niệm thông tin đối ngoại ở trên. Như vậy, tổ chức sự kiện đối ngoại là một cách thức để thực hiện công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân thông qua đảm nhận vai trò chủ nhà phối hợp với các nước, người nước ngoài, các tổ chức quốc tế và khu vực lập kế hoạch, sắp xếp trình tự các phần việc cho tổ chức sự kiện. 2.1.1.3. Khái niệm thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là khái niệm được hợp thành từ các khái niệm “thông tin đối ngoại” và “tổ chức sự kiện đối ngoại” và xuất phát từ sự cần thiết của tổ chức sự kiện đối ngoại đối với thông tin đối ngoại: Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là hoạt động thông tin, tuyên truyền trong công tác tư tưởng của Đảng, Nhà nước thông qua việc đảm nhận vai trò chủ nhà tổ chức sự kiện nhằm làm cho các nước, người nước ngoài, người Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài có nhận thức, thái độ hành vi tích cực về Việt Nam. 2.1.2. Đặc điểm của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại 2.1.2.1. Tính chính thức 2.1.2.2. Tính tổ chức 2.1.2.3. Tính chuẩn mực 2.2. Các yếu tố cấu thành thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại 2.2.1. Chủ thể, đối tượng của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại 2.2.2.1. Chủ thể thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Thứ nhất, chủ thể lãnh đạo thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Thứ hai, chủ thể quản lý công tác đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Thứ ba, chủ thể trực tiếp thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Các chủ thể bán chuyên trách 2.2.2.2. Đối tượng của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là đối tượng mang tính mục tiêu. Đối tượng mục tiêu có thể ở địa bàn ngoài nước hoặc trong nước. 2.2.2. Nội dung thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là
- 11 nội dung của công tác thông tin đối ngoại được Ban tổ chức sự kiện lồng ghép, chuyển tải thông qua việc tổ chức các sự kiện đối ngoại. Bao gồm: 1) Giới thiệu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những thành tựu của công cuộc đổi mới; 2) Giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước con người, văn hóa Việt Nam, các danh lam thắng cảnh, ẩm thực, nghệ thuật...; 3) Giới thiệu, quảng bá tiềm năng hợp tác phát triển của Việt Nam; 4) Thông tin giới thiệu đường lối và chính sách đối ngoại, thông tin về quan hệ đối ngoại của Việt Nam, quan điểm, thái độ của Việt Nam trước các vấn đề, sự kiện trên thế giới; 5) Phê phán, bác bỏ thông tin sai lệch, luận điệu bôi xấu, xuyên tạc về đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta 2.2.3. Phương thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là hệ thống các phương pháp, hình thức, phương tiện mà chủ thể sử dụng nhằm chuyển tải nội dung tới đối tượng để đạt được mục đích đặt ra. Phương thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại được bao gồm hình thức, phương tiện và phương pháp. 2.2.4. Kết quả thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại là cái đạt được do hoạt động thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại mang lại, là sự thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng do sự tác động nhằm mục đích thông tin đối ngoại của chủ thể thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. 2.3. Sự cần thiết của tổ chức sự kiện đối ngoại đối với thông tin đối ngoại 2.3.1. Tổ chức sự kiện đối ngoại là hình thức thông tin đối ngoại tác động đến đối tượng bằng sự trải nghiệm thực tế 2.3.2. Tổ chức sự kiện đối ngoại là hình thức thông tin đối ngoại có sức lan toả thông tin mạnh mẽ 2.3.3. Tổ chức sự kiện đối ngoại là hình thức chuyển tải đầy đủ nội dung của thông tin đối ngoại 2.3.4. Tổ chức sự kiện đối ngoại là cách thức hiệu quả để thực hiện mục đích của thông tin đối ngoại
- 12 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI QUA TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM 3.1. Khái quát các sự kiện đối ngoại ở Việt Nam trong phạm vi đƣợc khảo sát 3.1.1. Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương và sự kiện Tuần lễ cấp cao APEC tháng 11/2017 tại Đà Nẵng TLCC APEC- đỉnh cao của năm APEC 2017, diễn ra từ ngày 06 -11/11/2017 tại Đà Nẵng có sự tham dự của 21 nhà lãnh đạo các nền kinh tế thành viên, trong đó có lãnh đạo các nền kinh tế lớn hàng đầu thế giới APEC cùng 10.000 đại biểu với số lượng kỷ lục doanh nghiệp trong nước, quốc tế tham gia - hơn 4.000 lượt doanh nghiệp. TLCC APEC 2017 đã củng cố thêm uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế và vị trí của Việt Nam ở Đông Nam Á, cũng như toàn bộ khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đồng thời, là dịp để Việt Nam một lần nữa khẳng định với bạn bè quốc tế quyết tâm đổi mới đồng bộ, toàn diện, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, cũng là dịp để cho thế giới thấy một đất nước Việt Nam năng động, phát triển mạnh mẽ và đặc biệt là các doanh nghiệp của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. 3.1.2. Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới ASEAN 2018 (WEF ASEAN 2018) tại Hà Nội (từ ngày 11-13/9/2018) WEF ASEAN 2018 với chủ đề “ASEAN 4.0: Tinh thần doanh nghiệp và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” diễn ra từ ngày 11 đến 13-9-2018 tại Hà Nội. WEF ASEAN 2018 có sự tham gia của 9 nguyên thủ của các quốc gia ASEAN, lãnh đạo cấp cao của các nước đối tác và và hơn 800 lãnh đạo tập đoàn hàng đầu thế giới và khu vực. Qua Hội nghị WEF ASEAN 2018, Việt Nam làm sâu sắc hơn quan hệ với WEF và các đối tác. Hội nghị góp phần mở rộng, đưa quan hệ giữa Việt Nam và các nước láng giềng, các đối tác chiến lược, quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định và hiệu quả. Qua đó, củng cố quan hệ đối ngoại, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
- 13 3.1.3. Hội nghị Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần 2 diễn ra tại Hà Nội (trong 2 ngày 27-28/2/2019) Hội nghị thượng đỉnh Bắc Triều Tiên – Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019 là cuộc gặp thượng đỉnh hai ngày giữa Lãnh đạo Bắc Triều Tiên Kim Jong-un và Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, được tổ chức tại Khách sạn Metropole tại Hà Nội, Việt Nam, vào ngày 27 và 28 tháng 2 năm 2019. Hội nghị thượng đỉnh Mỹ - Triều Tiên lần thứ 2 là một sự kiện đối ngoại có tầm vóc và ý nghĩa lớn lao đối với nền hòa bình thế giới. Tổ chức thành công hội nghị đã góp phần thiết thực triển khai đường lối đối ngoại, các chủ trương về ngoại giao song phương và đa phương của Việt Nam. Việt Nam đã trở thành "cầu nối" cho tiến trình giải quyết vấn đề hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, giữ vai trò một đối tác góp phần kiến tạo hòa bình không chỉ trên bán đảo Triều Tiên mà cả khu vực Đông Bắc Á. 3.1.4. Lễ ký kết Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu Ngày 30/6/2019, tại Hà Nội, Hiệp định EVFTA và Hiệp định EVIPA giữa Việt Nam và EU chính thức ký kết. Việc ký kết và phê chuẩn EVFTA phù hợp với chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa và chủ trương của Việt Nam trong việc đưa quan hệ với các đối tác lớn, đi vào chiều sâu, tranh thủ sự ủng hộ của EU cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, chính trị, đối ngoại nhiều mặt của Việt Nam hiện nay. Hiệp định EVFTA làm gia tăng vai trò, vị thế của Việt Nam trong quan hệ EU-ASEAN. Điều này khẳng định vai trò và vị thế địa-chính trị quan trọng của Việt Nam trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. 3.1.5. Năm chủ tịch ASEAN 2020 - trọng tâm là Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 36 và Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 37 Năm Chủ tịch ASEAN 2020 với chủ đề “Gắn kết và chủ động thích ứng”, diễn ra trong bối cảnh cả thế giới đối diện với thảm họa y tế và kinh tế toàn cầu do đại dịch Covid-19 gây ra. Năm Chủ tịch ASEAN 2020, Việt Nam đã tổ chức dưới hình thức trực tuyến và bán trực tuyến HNCC ASEAN 36 và HNCC ASEAN 37 cùng hơn 30 cuộc họp trực tuyến cấp bộ trưởng và tương đương. Trên cương vị Chủ tịch ASEAN 2020, đặc biệt là thông qua Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 36 và 37, Việt Nam đã thể hiện và phát huy vai trò dẫn dắt, lãnh đạo ASEAN trong một năm thế
- 14 giới đầy biến động, Qua đó cho thấy hình ảnh một Việt Nam chủ động, tích cực, có trách nhiệm trong giải quyết các công việc chung của khu vực. 3.2. Thành tựu trong thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân 3.2.1. Những thành tựu 3.2.1.1. Thành tựu của các chủ thể Thứ nhất, hệ thống văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thông tin đối ngoại ngày càng hoàn thiện. Thứ hai, Đảng, Nhà nước, các Ban, Bộ, ngành và địa phương phối hợp ngày càng chặt chẽ, nhịp nhàng, hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động thông tin đối ngoại. Thứ hai, đội ngũ cán bộ làm thông tin đối ngoại nhìn chung đều có phẩm chất tốt về chính trị, năng lực chuyên môn. 3.2.1.2. Thành tựu về nội dung Những thành tựu về nội dung thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại bao gồm: 1) Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam: 2) Thông tin về đường lối và chính sách đối ngoại, quan hệ đối ngoại, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; 3) Quảng bá hình ảnh đất nước con người, lịch sử và văn hóa Việt Nam; 4) Phản bác tin giả về đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế. 3.2.1.3. Thành tựu về phương thức Kết quả khảo sát thực trạng phương thức thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại cho thấy, nhìn chung phương thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại được đánh giá ở mức độ cao với tỷ lệ đánh giá rất hiệu quả lên tới 61,1%. Những thành tựu về phương thức thông tin đối ngoại qua tổ chức sự kiện đối ngoại bao gồm: 1) Xây dựng được những ý tưởng sáng tạo phù hợp với mục đích của sự kiện; 2) Sự tham gia tích cực, chủ động của các phương tiện truyền thông và các cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực; 3) Sự tham gia hiệu quả của mạng xã hội; 4) Làm tốt công tác phóng viên nước ngoài. 3.2.1.4. Kết quả thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại
- 15 Các ý kiến khảo sát kết quả thực hiện thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay cho thấy, đánh giá về kết quả đạt được của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay thể hiện nổi bật ở tiêu chí Giúp bạn bè quốc tế tăng cường nhận thức về Việt Nam với tỷ lệ 77,1% đánh giá tốt, 22,9% đánh giá chưa tốt. Bên cạnh đó, đánh giá về mức độ Được báo giới và dư luận quốc tế đánh giá cao, Được các nhóm đối tượng trọng tâm tham dự sự kiện và đánh giá cao cũng như khả năng Thu hút đầu tư nước ngoài được đánh giá ở mức cao. Cụ thể Thứ nhất, thu hút đối tượng của thông tin đối ngoại quan tâm, theo dõi, trực tiếp tham gia sự kiện, từ đó tăng cường nhận thức về Việt Nam Thứ hai, được báo giới và dư luận quốc tế đánh giá cao Thứ ba, góp phần nâng cao hành vi tích cực đối với Việt Nam thông qua các hoạt động cụ thể 3.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu *Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Thứ hai, Việt Nam được đánh giá là quốc gia hoà bình, có nền chính trị ổn định, có kinh nghiệm, năng lực trong tổ chức các sự kiện đối ngoại. Thứ ba, Việt Nam có nhiều bản sắc dân tộc hấp dẫn, là điểm đến hàng đầu châu Á. Thứ tư, sự ghi nhận của thế giới về thành tựu của Việt Nam trong các lĩnh vực. *Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Đảng và quản lý của Nhà nước cùng với sự đồng hành của các chủ thể bán chuyên trách, của địa phương và người dân Thứ hai, năng lực và bản lĩnh Việt Nam trong công tác tổ chức. Thứ ba, những thành tựu của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Thứ tư, sự quan tâm đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật kịp thời, sự tham gia của các nguồn lực, đặc biệt là các doanh nghiệp.
- 16 3.3. Hạn chế trong thông tin đối thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân 3.3.1. Những hạn chế 3.3.1.1. Hạn chế của các chủ thể Thứ nhất, còn thiếu các văn bản hướng dẫn thực hiện thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Thứ hai, mức độ thực hiện nhiệm vụ tổ chức sự kiện đối ngoại của các cơ quan liên quan chưa đồng đều. Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm thông tin đối ngoại vững về lập trường chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ nhưng chưa mạnh về năng lực dự báo, thiếu nhạy bén, linh hoạt, chưa thực sự giỏi ngoại ngữ để đáp ứng những yêu cầu trong tình hình mới. 3.3.1.2. Hạn chế về nội dung Thứ nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu về tính nhất quán trong thông điệp đối ngoại của quốc gia. Thứ hai, hạn chế trong thông tin quảng bá Việt Nam. 3.3.1.3. Hạn chế của phương thức Thứ nhất, sự phối hợp giữa các phương thức thông tin về sự kiện đối ngoại chưa đồng đều, chưa khai thác tối đa hiệu quả của công nghệ thông tin, lợi thế của truyền thông xã hội. Thứ hai, còn thiếu chủ động trong phương thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại. 3.3.1.4. Hạn chế trong kết quả Thứ nhất, thông tin về các sự kiện đối ngoại tại Việt Nam hiện nay mới chỉ đáp ứng yêu cầu của các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu. Thứ hai, kết quả đạt được chưa tương xứng với quy mô sự kiện được tổ chức và lợi thế của hình thức thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại. 3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế * Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, tình hình thế giới biến động phức tạp, khó lường. Thứ hai, xu hướng tăng cường ứng dụng công nghệ và sự cạnh tranh trong thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại.
- 17 * Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, cơ chế điều phối ở cấp quốc gia trong tổ chức thực hiện thông tin đối ngoại thông qua tổ chức các sự kiện đối ngoại chưa tốt. Thứ hai, chưa có đội ngũ cán bộ chuyên trách làm thông tin đối ngoại. Thứ ba, chưa có nhận thức và sự quan tâm đúng mức đối với việc huy động các nguồn lực trong quá trình tổ chức sự kiện đối ngoại. 3.4. Một số vấn đề đặt ra đối với thông tin đối ngoại thông qua tổ chức tổ chức sự kiện đối ngoại 3.4.1.Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 3.4.2.Vấn đề thể hiện nội dung cần phong phú, sinh động song phải nhất quán trong thông điệp của đối ngoại Việt Nam 3.4.3.Vấn đề đa dạng hoá phương thức, bắt kịp xu hướng phát triển của công nghệ và đảm bảo an ninh thông tin 3.4.4.Vấn đề đảm bảo thế chủ động trong thông tin đối ngoại thông qua tổ chức tổ chức sự kiện đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực củng cố, gia tăng sức mạnh nội lực, tiềm lực đất nước
- 18 CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI THÔNG QUA TỔ CHỨC CÁC SỰ KIỆN ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 4.1. Dự báo tình hình và yêu cầu đối với thông tin đối ngoại thông qua tổ chức tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới 4.1.1. Những yếu tố khách quan Thứ nhất, tình hình chính trị, kinh tế, an ninh thế giới có những biến đổi nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Thứ hai, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Thứ ba, tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và Cách mạng Công nghiệp 4.0. Thứ tư, các vấn đề toàn cầu và an ninh phi truyền thống. 4.1.2. Những yếu tố chủ quan Thứ nhất, vị thế, uy tín đất nước trong khu vực và trên trường quốc tế ngày càng nâng cao, quan hệ đối ngoại được mở rộng. Thứ hai, bối cảnh tình hình trong nước với những thuận lợi và thách thức. 4.2. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới 4.2.1. Thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại cần bám sát đường lối của Đảng và nhiệm vụ của công tác tư tưởng Bám sát và quán triệt sâu rộng quan điểm, nhiệm vụ công tác tư tưởng và thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại theo tinh thần các những nghị quyết, chỉ thị, văn bản do Đảng ban hành đồng thời gắn kết chặt chẽ việc triển khai Chiến lược thông tin đối ngoại giai đoạn mới và tinh thần chỉ đạo của Tổng Bí thư tại các hội nghị toàn quốc về đối ngoại, công tác xây dựng Đảng sẽ giúp các lực lượng làm thông tin đối ngoại nói chung và thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại nói riêng có được hành lang pháp lý cần thiết, tạo điều kiện để mạnh dạn, chủ động, sáng tạo trong hoạt động, đồng thời cơ quan quản lý Nhà nước cũng có cơ sở pháp lý để kiểm tra, đánh giá hoạt động của các lực lượng làm công tác này.
- 19 4.2.2. Phát huy sức mạnh toàn diện, đồng bộ, sáng tạo của ba trụ cột đối ngoại và phối, kết hợp hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong triển khai hoạt động thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực tiếp tục có những biến động to lớn, nhanh chóng, phức tạp, khó lường, tiềm ẩn cả những cơ hội và thách thức, thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại cần phát huy sức mạnh toàn diện, đồng bộ, sáng tạo giữa các kênh đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân. Mỗi trụ cột đối ngoại đều có vai trò, sứ mệnh riêng, nhằm huy động toàn diện, đồng bộ, các lực lượng, vận dụng mọi hình thức/công cụ nhằm tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại. Ngoài ra, thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại cần được triển khai trên nhiều lĩnh vực, địa bàn và hướng đến nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, thực hiện hiệu quả mục tiêu tăng cường thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại của đất nước. 4.2.3. Đảm bảo thế chủ động trong tổ chức các sự kiện đối ngoại Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến nhanh chóng, khó lường. Tổ chức sự kiện đối ngoại hướng đến phục vụ nhiều hơn, trực tiếp hơn cho các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của quốc gia. Vì vậy, tổ chức sự kiện đối ngoại cần đảm bảo thế chủ động trong định hướng chiến lược, lập kế hoạch tổ chức phù hợp với đặc điểm tình hình, có trọng tâm, trọng điểm, tránh sai sót, tránh lãng phí nguồn lực. Để có thể đảm bảo thế chủ động trong tổ chức sự kiện đối ngoại: Thứ nhất, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và dự báo chiến lược. Thứ hai, chủ động các phương án, kịch bản tổ chức và tuyên truyền đối với các sự kiện chính trị - đối ngoại lớn, quan trọng của đất nước, các vấn đề quan trọng, nhạy cảm, thu hút sự quan tâm của dư luận, truyền thông trong và ngoài nước. Thứ ba, chuyên nghiệp hoá công tác tổ chức các sự kiện đối ngoại. Thứ tư, trong bối cảnh thông tin trên mạng xã hội tăng lên nhanh chóng, việc xác định rõ những nhân tố ảnh hưởng. 4.2.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Nhằm thực hiện chủ trương chuyển đổi số của Đảng và Nhà nước cũng như nắm bắt cơ hội mà chuyển đổi số và cách mạng 4.0 mang lại để làm cho công tác
- 20 thông tin đối ngoại hiệu quả và lan tỏa hơn. Theo đó, cần tập trung vào việc thống nhất về tư duy và nhận thức về sự cần thiết của chuyển đổi số - những cơ hội và những thách thức sẽ gặp phải khi chuyển đổi số. Nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo hoạt động thông tin đối ngoại, cơ chế chia sẻ thông tin giữa các tuyến, các cơ quan một cách thông suốt, đồng bộ, kịp thời trên cơ sở ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Từ đó, tìm ra biện pháp tổng thể và dài hạn, cách làm hiệu quả cho chuyển đối số trong công tác thông tin đối ngoại. 4.3. Giải pháp tăng cƣờng thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại ở Việt Nam thời gian tới 4.3.1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của thông tin đối ngoại thông qua tổ chức sự kiện đối ngoại Thứ nhất, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Thứ hai, cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức sự kiện đối ngoại đối với thông tin đối ngoại. Để nâng cao nhận thức của các chủ thể về tầm quan trọng của tổ chức sự kiện đối ngoại trong công tác thông tin đối ngoại cần: Một là, tăng cường lý luận và nhận thức về tổ chức sự kiện đối ngoại. Hai là, đẩy mạnh công tác nghiên cứu chiến lược, dự báo những xu hướng của tổ chức sự kiện đối ngoại. Ba là, tạo nhận thức chung và đồng thuận trong lãnh đạo các cấp, các ngành, địa phương về sự cần thiết và tầm quan trọng của tổ chức sự kiện đối ngoại. Bốn là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về tổ chức sự kiện đối ngoại một cách toàn diện, đồng bộ trên cơ sở phù hợp với pháp luật của Nhà nước và đường lối đốì ngoại của Đảng; điều chỉnh, bổ sung chính sách tổ chức sự kiện đối ngoại cho phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước và với cam kết quốc tế. Năm là, gắn công tác tổ chức sự kiện đối ngoại với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và địa phương; lồng ghép hoạt động tổ chức sự kiện đối ngoại trong triển Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 và những năm tiếp theo nhằm tạo tính cộng hưởng trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn