Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
lượt xem 11
download
Luận án hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954); nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -1954).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ HỒNG DUNG ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HOÀ BÌNH TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62.22.03.15 HÀ NỘI - 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà 2. PGS.TS. Hoàng Thị Kim Thanh Phản biện 1: ................................................................... ................................................................... Phản biện 2: ................................................................... ................................................................... Phản biện 3: ................................................................... ................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia; - Viện Thông tin khoa học Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; - Bộ phận Tư liệu Viện Lịch sử Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Lẽ tự nhiên, con người sinh ra luôn mong muốn được sống hòa bình, tự do, tránh xa chiến tranh. Bởi dù bất kể lý do gì, chiến tranh luôn phản ánh mối quan hệ, mâu thuẫn không thể điều hòa được giữa các bên, là giải pháp cuối cùng, hình thức cao nhất, tàn khốc nhất để giải quyết mâu thuẫn và hy vọng xác lập nên trật tự quan hệ mới mà mỗi bên có thể chấp nhận được. Trong mỗi cuộc chiến tranh, đều tiềm ẩn các khả năng kết thúc cuộc chiến và việc kết thúc nhanh hay chậm, bằng giải pháp chính trị hay quân sự, tùy thuộc vào ý chí, khả năng đánh giá, nhận định tình hình của các bên tham chiến. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) của nhân dân Việt Nam là một ví dụ. Xuyên suốt cuộc kháng chiến là nỗ lực của Việt Nam tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược chính là cố gắng tận dụng, thực hiện một cách hiệu quả các khả năng có lợi đối với cuộc kháng chiến, được xét trên hai bình diện: một là tranh thủ thực hiện các khả năng do khách quan đem lại; hai là chủ động làm xuất hiện các khả năng để nhanh chóng đi đến kết thúc chiến tranh. Bởi khả năng là cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định, nó khác với cơ hội là cái nhìn thấy rõ ràng, là dịp thuận lợi xảy ra đúng lúc để có thể thực hiện mục đích thành công. Nhận định được các khả năng sẽ xảy ra để có chủ trương, sách lược cụ thể, phù hợp là một trong những yếu tố có vai trò quyết định đưa đến thắng lợi cuối cùng. Có nhiều nguyên nhân làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, trong đó chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình là một trong những nguyên nhân có vai trò quyết định quan trọng. Dù dưới hình thức đấu tranh nào thì tìm kiếm hòa bình luôn là đích hướng tới của nhân loại, cũng là mục đích của mỗi quốc gia - dân tộc trên con đường đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và hòa bình cho nhân dân. Lịch sử dân tộc Việt Nam là lịch sử dựng nước và giữ nước. Trên thế giới, hiếm có quốc gia nào trong mấy nghìn năm lịch sử lại phải thường xuyên,
- 2 liên tục chống lại nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, đô hộ của ngoại bang có sức mạnh hơn gấp nhiều lần như Việt Nam. Bởi thế, hơn ai hết, nhân dân Việt Nam hiểu rõ sự khốc liệt, tàn phá của chiến tranh và giá trị của hòa bình, độc lập. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: nước được độc lập mà dân không được tự do, đồng bào không có cơm ăn, áo mặc thì độc lập không có ý nghĩa gì. Thế nên, xét đến cùng, mục tiêu của độc lập chính là hòa bình. Hòa bình vừa là mục tiêu cần đạt tới, vừa là chủ trương, sách lược mềm dẻo, linh hoạt để giành độc lập dân tộc. Độc lập là tiền đề, điều kiện tiên quyết để có hòa bình. Hòa bình, độc lập trở thành mục tiêu hướng tới, khát vọng cháy bỏng của nhân dân Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chủ trương tranh thủ mọi khả năng hòa bình dù là nhỏ nhất, cũng như tìm mọi cách, làm hết sức mình, để làm xuất hiện khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, đem lại độc lập, hòa bình và thực tế điều đó đã được thực hiện trong suốt cuộc kháng chiến. Đây là một hoạt động quan trọng của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, diễn ra trong bối cảnh thực dân Pháp quyết tâm dùng mọi thủ đoạn áp đặt trở lại sự thống trị lên Việt Nam. Xuyên suốt cuộc kháng chiến, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh không ngừng nhận thức, phát hiện, lãnh đạo thực hiện các khả năng hòa bình với phương châm “Dĩ bất biến ứng vạn biến”, đề cao chủ quyền dân tộc, nhân nhượng có nguyên tắc và đã đạt được những kết quả cụ thể, có ý nghĩa to lớn. Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một nội dung quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng, nhưng còn ít được nghiên cứu và chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống, chuyên sâu. Nghiên cứu vấn đề Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp sẽ góp phần làm rõ sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao, đó là tranh thủ những khả năng hòa bình do thực tế khách quan đem lại và cả quá trình chủ động tìm cách thúc đẩy, tác động để tạo ra các khả năng hòa bình có thể tranh thủ nhằm đưa thắng lợi đến sớm nhất; bối cảnh quan hệ quốc tế liên quan đến vấn đề đó; rút ra những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo đó của Đảng, đứng đầu là
- 3 Chủ tịch Hồ Chí Minh; làm cơ sở tham khảo, gợi mở cho hoạt động đối ngoại hiện nay; góp phần đấu tranh chống lại các quan điểm xuyên tạc, bóp méo lịch sử, cho rằng Việt Nam hiếu chiến, chỉ muốn chiến tranh; khẳng định rõ chủ trương, mong muốn, khát vọng hòa bình của Việt Nam. Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả n ng h nh ng h ng hi n h ng hự n h - )”, làm đề tài Luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mụ đí h nghiên ứu Làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954), từ đó, rút ra những kinh nghiệm để vận dụng vào hiện tại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). - Nhận xét và đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -1954). 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3. . Đ i ượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu chủ trương, quá trình Đảng chỉ đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện tranh thủ các khả năng hòa bình từ năm 1945 đến năm 1954, trong đó, tập trung nghiên cứu, làm rõ ở một số thời điểm 1945-1946, 1950, 1954 về các nội dung chủ yếu: các khả năng hòa bình; chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình do điều kiện khách quan
- 4 thuận lợi đem đến và tìm cách tác động, thúc đẩy nhằm tạo ra các khả năng hòa bình để tranh thủ; những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo đó của Đảng. - Về không gian: Chủ yếu ở Việt Nam và một số nước có liên quan - ề thờ g n: từ khi bắt đầu cuộc kháng chiến (23-9-1945) đến khi ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (21-7-1954). .C ận ng ồn tư iệ và hư ng h nghi n cứ . . l l n Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ quốc tế, về chiến tranh cách mạng, về độc lập dân tộc và hòa bình. . . hư ng h nghiên ứ Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc. Phương pháp lịch sử nhằm trình bày quá trình Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tập trung vào các mốc lịch sử chủ yếu: 1945- 1946; 1950 và 1954. Phương pháp lôgíc: Từ thực tiễn quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình, khái quát lại những kết quả chủ yếu, rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo đó của Đảng. Ngoài việc sử dụng độc lập và kết hợp khoa học hai phương pháp lịch sử và lôgíc, nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác như: thống kê, so sánh; khảo sát tư liệu; phân tích và tổng hợp; các phương pháp phê phán sử liệu và phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học lịch sử Đảng là căn cứ vào các văn bản nghị quyết, chỉ thị của Đảng làm cơ sở đối chiếu với sự kiện, nhân vật lịch sử trong thực tiễn để phân tích, đánh giá. 4.3. Nguồn ư liệu, tài liệu tham khảo - Các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo của Trung ương Đảng, đã được công bố trong ăn k ện Đảng Toàn tập. - Các bài viết, phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố trong Hồ Chí Minh Toàn tập.
- 5 - Các tư liệu, tài liệu của các bộ, ngành liên quan được lưu giữ tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng, Trung tâm lưu trữ Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Thư viện Quốc gia, Thư viện Trung ương Quân đội, Phòng Tư liệu - Phương pháp Viện Lịch sử Đảng... - Các công trình nghiên cứu, tổng kết, các sách, bài viết đăng trên các tạp chí khoa học; các luận án, luận văn có nội dung liên quan đến đề tài luận án của các cơ quan, nhà khoa học của Việt Nam và quốc tế. - Hồi ký của các nhà lãnh đạo, tướng lĩnh, chính khách, nhân chứng lịch sử ở trong nước và quốc tế trực tiếp, gián tiếp tham gia vào sự kiện lịch sử trong giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954. . Đ ng g ới về khoa học và thực tiễn của ận n . . Đóng gó về khoa học - Góp phần hệ thống hóa tư liệu, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh về tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). - Bước đầu nêu lên các nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm từ qúa trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó, làm rõ một trong những vấn đề quan trọng quyết định đến thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến đó là biết tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình và thúc đẩy làm xuất hiện các khả năng hòa bình để sớm kết thúc chiến tranh. Khẳng định bản lĩnh, trí tuệ, sự độc lập, kiên định, mềm dẻo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). Đồng thời, nêu lên ý nghĩa lý luận, thực tiễn của những kinh nghiệm đó đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ngày nay. - Cung cấp những cứ liệu khoa học góp phần làm sáng tỏ hơn vị trí, vai trò và những đóng góp to lớn của chủ trương đối ngoại hòa bình, mặt trận ngoại giao do Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954). . . Đóng gó về thực tiễn Luận án là tài liệu tham khảo để các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển đất nước nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng nhằm tranh
- 6 thủ mọi khả năng, thời gian hòa bình tạo nên sức mạnh tổng hợp, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước, - Là tài liệu tham khảo đối với việc nghiên cứu, giảng dạy về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1945-1954, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và một số môn học lý luận chính trị khác. 6. ết cấ của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 09 tiết: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện khả năng hoà bình từ tháng 9-1945 đến hết năm 1949 Chương 3: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hoà bình từ năm 1950 đến năm 1954 Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm Chư ng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh, Bộ Chính trị, Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh, Bộ Chính trị, Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975, thắng lợi và bài học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Bộ sách gồm 7 tập về Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, Nxb Quân đội nhân dân; Lịch sử quân sự Việt Nam, tập 10 do Viện Lịch sử quân sự Việt Nam, Bộ Quốc phòng biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2014; Hai tập sách Lịch sử Việt Nam, tập 10 và tập 11, Viện Sử học thuộc Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam biên soạn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2017; Lịch sử một cuộc ch ến tr nh bẩn thỉu của tác giả Trần Trọng Trung, Nxb
- 7 Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2004; Chính sách chính trị, quân sự của Pháp ở Việt N m g đoạn 1945-1954 và nguyên nhân thất bại của tác giả Nguyễn Mạnh Hà, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2017; “Pháp trở lại Đông Dương như thế nào”, của Nguyễn Mạnh Hà, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 5-1995; “Hà Nội tháng 12-1946, những toan tính từ phía bên kia” của Vũ Dương Ninh, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 12-2006, tr.63-67; “Quá trình dẫn đến cuộc chiến tranh Pháp - Việt (1945-1954)”, Vũ Như Khôi, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 12-200, tr.3-7; Lịch sử cuộc chiến tr nh Đông Dương của Yves Gra, Hoàng Thanh Quang dịch, lưu tại Viện Lịch sử Quân sự, Hà Nội, 1979; Sự mù quáng củ tướng Đờ Gôn đối với cuộc chiến ở Đông Dương của Pierre Quatrepoint, NXb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Việt Nam 1946, chiến tranh bắt đầu như thế nào? của Stein, Tonnesson, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2013… 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan trực tiế đến nội dung luận án Tổng kết 50 năm đấu tranh trên mặt trận ngoại giao củ Đảng và Nhà nước Việt Nam 1945-1995, tập I (1945-1975) của Học viện Quan hệ quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Đấu tranh ngoại giao trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1945-1954) của Học viện Quan hệ quốc tế, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội, 2002; Hồ Chí Minh chiến sĩ cách mạng quốc tế của tác giả Phan Ngọc Liên, Trịnh Vương Hồng, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2000; Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh của Nguyễn Dy Niên, Nxb Chinhs trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Ngoại giao Việt Nam từ Việt Bắc đến Hiệp định G ơnevơ của tác giả Nguyễn Phúc Luân, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; Ngoại giao Việt Nam phương sách và nghệ thuật đàm phán của tác giả Nguyễn Khắc Huỳnh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006; Lịch sử quan hệ đối ngoại Việt Nam (1940- 2010) của tác giả Vũ Dương Ninh, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, 2015; Cách mạng Việt Nam trên bàn cờ quốc tế - lịch sử và vấn đề của tác giả Vũ Dương Ninh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2017; Từ Hiệp định Sơ bộ, Hội nghị trù bị, Tạm ước… đến chiến tranh của Nguyễn Mạnh Hà, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 3- 1992, tr.13-19; Bàn thêm về ứng xử của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Trung Hoa Dân quốc những năm 1945-1946, của Nguyễn Mạnh Hà, Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 277-2015, tr.67-72; Về nguyên nhân nổ ra chiến tranh Đông Dương của Nguyễn Mạnh Hà (Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 8+9-
- 8 1995, tr. 133-138); Điện Biên Phủ - động lực của mối quan hệ Việt - Pháp, tác giả Nguyễn Mạnh Hà (trong sách Đ ện Biên Phủ từ góc nhìn của các nhà khoa học Việt - Pháp, Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); “Chiến tranh Việt Nam- những cơ hội hòa bình bị bỏ lỡ” của Nguyễn Mạnh Hà (in trong Đặc s n 50 năm Ủy ban Hòa bình Việt Nam, tr.43-45; 49-50, Hà Nôi, 2000); “Liệu có thể tránh được cuộc chiến này không” của Vũ Dương Ninh (Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 11-2016, tr.27-33); Về công tác ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp của Hoàng Bích Sơn (Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4-1986, tr.38-42); Đàm và đánh trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954) của Ngô Văn Minh (Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 11-2004); Paris - Bắc Kinh - Hà Nội ba cuộc gặp với Hồ Chí Minh để tìm kiếm hòa bình của Raymond Aubrac (Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 7-2006, tr. 4-6); Những nỗ lực vãn hồi hòa bình của Việt Nam trước mùa Đông năm 1947 của Vũ Quang Hiển (Tạp chí Lịch sử Quân sự, số 12-2007, tr. 23-28); Câu chuyện về một nền hòa bình bị bỏ lỡ và Đối diện Hồ Chí Minh của thiếu tá tình báo Pháp - Jean Sainteny (Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2004); Paris - Saigon - Hanoi, tài liệu lưu trữ về cuộc chiến tranh 1944-1947 của tác giả Phillipe Devillers (Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh); Trung Quốc và việc giải quyết cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (Giơ-ne-vơ 1954) của tác giả Francoise Joyaux (Nxb Thông tin lý luận Hà Nội,1981); De Gaulle và Việt Nam (1945-1969) của tác giả Pierre Journoud (Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2019)… 1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ GIỚI THIỆU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT 1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát các nguồn tư liệu sưu tầm được, tác giả luận án nhận thấy các công trình khoa học đó đã có những đóng góp trên ba phương diện mà luận án có thể kế thừa: - Về nội dung: Các nghiên cứu nói trên đã góp phần làm rõ: bản chất thực dân của Pháp; nguồn gốc sự kiện ngày 19-12-1946; diễn biến, kết quả cuộc chiến tranh; bối cảnh quốc tế và những tác động của cuộc chiến tranh đối với tình hình chính trị, xã hội Pháp, những mâu thuẫn trong nội bộ Chính phủ Pháp; các nội dung xoay quanh Hội nghị Giơnevơ; chủ trương kháng chiến kiến quốc
- 9 và sách lược đối ngoại theo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn biến” để tranh thủ mọi khả năng nhằm ngăn chặn chiến tranh của Việt Nam; vai trò cá nhân Hồ Chí Minh, và những khả năng có thể tránh được chiến tranh từ phía Pháp. - Về tư l ệu: Danh mục tài liệu tham khảo của các công trình là đường dẫn giúp nghiên cứu sinh tìm kiếm tư liệu; có nhiều tư liệu gốc mới được công bố; bản thân các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tin cậy, có giá trị hữu ích đối với luận án. - Về phương pháp: Ngoài hai phương pháp chủ yếu là lịch sử và lôgic, các công trình trên đã gợi mở cho nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu liên ngành, tổng hợp đối sánh… để tiếp cận, giải quyết vấn đề theo hướng tư duy mở. 1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết Có thể khẳng định chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu toàn diện về Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Vì thế, những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết làm rõ là: Một là, kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 là cuộc chiến Việt Nam buộc phải tiến hành, là lựa chọn duy nhất, không còn lựa chọn nào khác để giành lấy hòa bình, độc lập dù rằng cả phía Việt Nam và Pháp đều có những yếu tố không muốn chiến tranh xảy ra. Hai là, khẳng định rõ thiện chí, khát vọng hòa bình của Việt Nam, chỉ ra bản chất hiếu chiến của thực dân Pháp. Ba là, chứng minh việc Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là một chủ trương đúng đắn, có cơ sở lý luận, thực tiễn và đã diễn ra trên thực tế. Hệ thống hóa các Chỉ thị, Nghị quyết, văn kiện… của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh có liên quan tới vấn đề đó Bốn là, Làm rõ các khả năng hòa bình trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp và chủ trương, sách lược, của Đảng, vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong từng thời điểm cụ thể. Trong đó, vấn đề tranh thủ khả năng hòa bình được xét trên hai bình diện: tranh thủ các khả năng có sẵn do các điều kiện thuận lợi đem tới và chủ động thúc đẩy, tạo ra, làm xuất hiện các khả năng hòa bình có thể tranh thủ để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- 10 Năm là, rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm về quá trình Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954. Tiểu kết chư ng 1 Những công trình, bài viết, nguồn tư liệu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo rất quan trọng của luận án. Có nhiều nội dung, vấn đề luận án có thể kế thừa. Từ đó, tác giả luận án tiếp tục nghiên cứu, làm rõ hơn những vấn đề luận án đặt ra về chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 và rút ra những nhận xét, kinh nghiệm về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với vấn đề này. Chư ng 2 ĐẢNG LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TỪ THÁNG 9 - 19 ĐẾN HẾT NĂM 19 9 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LÃNH ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN KHẢ NĂNG HÒA BÌNH CỦA ĐẢNG 2.1.1. Bối cảnh tình hình T ng nước: Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vừa mới ra đời, đã phải đối mặt với những thách thức tồn vong, ở vào thế không đồng minh, không tiền và hầu như không có vũ khí, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”. Tuy nhiên, từ trong muôn vàn khó khăn đó, Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhìn thấy khát vọng hòa bình, độc lập và ý chí quyết tâm thực hiện khát vọng đó của nhân dân. Tình hình th giới: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới, mối quan hệ quốc tế có những biến đổi lớn. Thế giới hình thành hai hệ thống chính trị - xã hội mâu thuẫn, đối lập nhau, đó là hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa và hệ thống các nước tư bản, đế quốc chủ nghĩa. Liên Xô và Mỹ trở thành hai cường quốc có vai trò ảnh hưởng, chi phối thế giới. Chiến tranh lạnh lan rộng, tác động mạnh mẽ đến cơ cấu quyền lực quốc tế của Liên Xô, Mỹ và quan hệ quốc tế của từng nước, từng khu vực. Các lực lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới, các dân tộc thuộc địa tiến công mạnh mẽ vào chủ nghĩa thực dân, đế quốc. Tình hình nước Pháp cũng có nhiều biến động…
- 11 Bối cảnh trên là cơ sở thực tiễn quan trọng để Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh hoạch định chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình. 2.1.2. Nhận thức của Đảng về tranh thủ khả năng hòa bình trước Cách mạng th ng T nă 19 Thời kỳ từ 1930 đến 1945 là 15 năm Đảng vừa nhận thức, tìm tòi và xác định con đường đi cho dân tộc, vừa lãnh đạo nhân dân tranh thủ mọi cơ hội, điều kiện thuận lợi, đấu tranh giành độc lập dân tộc. Biểu hiện cụ thể ở các thời điểm 1936-1939; 1939-1945. Thực tiễn đó là kinh nghiệm, yếu tố quan trọng tác động đến chủ trương lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng trong kháng chiến chống thực dân Pháp. 2.2. CHỦ TRƯƠNG TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH CỦA ĐẢNG TỪ THÁNG 9 - 19 ĐẾN HẾT NĂM 19 9 2.2.1. Từ sau ngày 2-9-19 đến ngày 19-12-1946 Đây là thời gian miền Bắc có hòa bình, đất nước ở trong tình thế vừa kháng chiến ở miền Nam, vừa kiến quốc ở miền Bắc để cùng thực hiện một mục tiêu chung, cuối cùng là giành lại và bảo vệ nền độc lập, hòa bình thực sự và trọn vẹn cho Tổ quốc. Chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng lúc này chính là từ các điều kiện, khả năng khách quan, trên cơ sở thực lực cách mạng, xác định đúng kẻ thù chính, hiểu rõ toan tính của từng đối tượng, của lực lượng Đồng minh ở Việt Nam, đề ra sách lược ngoại giao phù hợp nhằm phân hóa, triệt để khai thác mâu thuẫn giữa các tập đoàn đế quốc, lực lượng tay sai, tránh cùng lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù… Cụ thể là cần tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Liên Xô, Mỹ, nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ các nước. Đối với quân Trung Hoa Dân quốc thì chủ trương nhân nhượng với phương châm xử thế “đại sự thì biến thành trung sự, trung sự biến thành tiểu sự, tiểu sự biến thành vô sự”, với thực dân Pháp thì tìm cách hòa hoãn, tránh chiến tranh, nhân nhượng trên nguyên tắc “dĩ bất biến ứng vạn biến”, đồng thời nỗ lực thể hiện thiện chí thành thật muốn hợp tác, khát vọng hòa bình tránh chiến tranh. Chủ trương đó được thể hiện qua hàng loạt các văn kiện, Chỉ thị của Đảng như: “Thông cáo về chính sách ngoại giao ngày 3-10-1945 của Chính phủ Lâm thờ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hò ” xác định rõ đối sách với từng đối tượng, lực lượng cụ thể; Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ngày 25-11-1945, chỉ rõ đường lối đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ cụ thể của kháng chiến, kiến quốc;
- 12 Chỉ thị “Tình hình và chủ trương” ngày 3-3-1946, khẳng định lập trường, mục tiêu độc lập dân tộc trước sau không thay đổi, nhưng để có hòa bình, độc lập hoàn toàn là một quá trình đấu tranh lâu dài, gian khổ, phải tranh thủ điều kiện hòa bình hiện tại để chuẩn bị thực lực cho cuộc chiến đấu lâu dài, gian khổ khi khả năng hòa bình không còn nữa; Chỉ thị “Hòa để tiến” ngày 9-3-1946 nhằm tránh tình thế bất lợi, phải cô lập chiến đấu cùng lúc với nhiều lực lượng phản động, kéo dài thời gian hòa hoãn, tranh thủ hòa bình để bảo toàn, xây dựng thực lực; bên cạnh đó là hàng loạt các văn kiện, Tuyên bố, trả lời báo chí của Chủ tịch Hồ Chí Minh: trả lời phóng viên các báo về vấn đề đoàn kết ngày 26-12- 1945; “Công việc khẩn cấp bây giờ” ngày 5-11-1946, xác định rõ hai nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc; Tuyên bố ngày 12-12-1946 với đại biểu các báo Việt Nam; trả lời phóng viên báo Pari - Sài Gòn ngày 13-12 -1946… đều thể hiện một tư tưởng nhất quán, xuyên suốt là Việt Nam thành thực muốn hòa bình, không muốn chiến tranh và cuộc chiến tranh này Việt Nam muốn tránh bằng đủ mọi cách. Vì hòa bình, Việt Nam sẵn sàng nhân nhượng, thành thật hợp tác với Pháp, ủng hộ Đồng minh. Nhưng cũng vì hòa bình, để có hòa bình, Việt Nam kiên quyết chiến đấu đến cùng, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “muốn đi tới hòa bình có khi phải chiến tranh”. 2.2.2. Từ sau ngày 19 - 12 - 19 6 đến hết nă 19 9 Trong bối cảnh kháng chiến toàn quốc bùng nổ, mọi khả năng thương thuyết, đàm phán dần khép lại, chủ trương tranh thủ các khả năng hòa bình thể hiện trong quan điểm về hoạt động đối ngoại, đàm phán nhằm tranh thủ cơ hội chấm dứt xung đột, đồng thời thể hiện sự cương quyết kháng chiến để giành lấy nền độc lập thực sự. Chính sách đối ngoại vì hòa bình, tìm kiếm đồng minh, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp, dư luận thế giới đối với cuộc kháng chiến chính nghĩa của Việt Nam. Chủ trương trên được thể hiện qua hàng loạt các tuyên bố, thư, điện của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi đi các nơi như: Tuyên bố ngày 21-12-1946 “Chúng tôi, Chính phủ và dân chúng Việt Nam nhất định đấu tranh giành độc lập và thống nhất toàn quốc, nhưng sẵn sàng hợp tác thân thiện với dân chúng Pháp”; Điện văn trả lời Thủ tướng Pháp Léon Blum ngày 23-12-1946; thư gửi tướng Leclerc ngày 01-01-1947; thư gửi Chính phủ, Quốc hội và nhân dân Pháp ngày 07-01-1947 và ngày 18-2-1947; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng như Nghị quyết
- 13 của Hội nghị cán bộ Trung ương từ 3-4 đến 6-4-1947, Chỉ thị ngày 22-5-1947 khẳng định quan điểm của Việt Nam sau khi Hồ Chí Minh gặp Paul Mus (cố vấn chính trị của Cao ủy Bollaert) tại Thái Nguyên, chỉ thị Bô la nói gì? Ta phải làm gì? Ngày 10-9-1947… Đặc biệt, Thông cáo ngày 12-12-1947 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng nêu rõ phải tìm bạn bên ngoài nữa. Mục đích của ta lúc này là tự do, độc lập. Ý chí của ta lúc này là dân chủ, hòa bình. Là bạn của ta trong giai đoạn này tất cả những nước nào, những dân tộc hay lực lượng nào trên thế giới tán thành mục đích ấy, cùng ta chung một ý chí ấy. Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương mở rộng ngày 15, 16, 17-1-1948, Báo cáo tại Hội nghị cán bộ lần thứ V (từ 8-8 đến 16-8-1948), Hội nghị cán bộ Trung ương lần thứ sáu (14- 18-1-1949) tiếp tục khẳng định chủ trương, ý chí ấy. vừa phản ánh mục tiêu cuộc đấu tranh chính nghĩa của Việt Nam, vừa khẳng định với nhân dân Pháp, nhân dân thế giới thiện chí của Việt Nam muốn thúc đẩy quan hệ với các lực lượng hòa bình, dân chủ trên thế giới nhằm tranh thủ sự đồng tình, công nhận, ủng hộ của các nước trên thế giới, sự đồng thuận, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân trong nước nhằm thực hiện mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc. 2.3. ĐẢNG CHỈ ĐẠO TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TỪ THÁNG 9 - 19 ĐẾN HẾT NĂM 19 9 2.3.1. Thực hiện kháng chiến miền Nam, kiến quốc miền Bắc, hạn chế ng y c chiến tranh lan rộng ra cả nước. Nhiệm vụ kháng chiến ở Nam Bộ được thể hiện qua các hoạt động cụ thể của Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh, của quân và dân cả nước. Đó là quyết tâm “bảo vệ nền độc lập của Việt Nam đến cùng”. Ủy ban ủng hộ Nam Bộ được thành lập ở khắp các tỉnh. Các đoàn quân Nam tiến được tổ chức và gấp rút vào Nam chiến đấu. Phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến phát triển sôi nổi khắp miền Bắc, miền Trung Với công cuộc kiến thiết nước nhà, Đảng, Chính phủ đã ra sức tìm mọi biện pháp đẩy lùi “giặc đói, giặc dốt”, khắc phục khó khăn về tài chính, ngân quỹ quốc gia, xây dựng, củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, trấn áp, trừng trị nội phản, xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân và an ninh quốc gia… Thắng lợi của công cuộc kháng chiến kiến quốc khẳng định sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, Chính phủ, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh; khẳng định khát vọng, ý chí quyết tâm, kiên quyết đấu tranh cho hòa bình, độc lập và niềm tin
- 14 tuyệt đối của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là cơ sở vững chắc, quan trọng đưa đất nước tiếp tục giành được thắng lợi trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc muôn vàn gian nan tiếp theo. 2.3.2. Thực hiện chính sách ngoại giao hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ của Đảng, của dân tộc, đã cùng với Đảng, Chính phủ đề ra chủ trương, đường lối đối ngoại nhằm tranh thủ các khả năng hòa bình và chính Hồ Chí Minh đã chủ động hiện thực hóa chủ trương đó. + Với Pháp: Đảng nhìn nhận rõ âm mưu xâm lược, những yếu tố có khả năng tránh được chiến tranh từ phía Pháp, Việt Nam đã tỏ rõ ý muốn thật thà hợp tác với Pháp và không bỏ lỡ bất kỳ một khả năng nào dù là nhỏ nhất có thể tranh thủ để tránh chiến tranh như: Ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946; Tạm ước 14- 9-1946; Chủ tịch Hồ Chí Minh gặp Paul Mus tại Thái Nguyên tháng 5-1947… +Với lực lượng Đồng m nh và các nước khác: Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn cứ vào chủ trương đối ngoại “thêm bạn bớt thù”, đã thực hiện những sách lược ngoại giao mềm dẻo, linh hoạt đối với từng đối tượng, lực lượng cụ thể như: với quân Trung Hoa Dân quốc thì giao thiệp thân thiện, tránh xung đột, nhân nhượng về kinh tế, chính trị…; với cách mạng Trung Quốc thì cố gắng giúp đỡ để tạo ra khả năng thuận lợi cho mình; chủ động tìm kiếm sự công nhận, giúp đỡ của Liên Xô; tranh thủ thái độ trung lập của Mỹ, sự đồng tình, ủng hộ của Liên hợp quốc và lực lượng hòa bình dân chủ trên thế giới. Tiểu kết chư ng 2 Đây là giai đoạn mà bối cảnh tình hình thế giới, trong nước, thực tế mối quan hệ Việt - Pháp đem đến những khả năng hòa bình, nên chủ trương tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình của Đảng từ 1945 - 1949 là phải tranh thủ các khả năng thuận lợi có sẵn, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc. Từ đó, kìm chế, ngăn chặn chiến tranh sớm mở rộng ra toàn quốc, tranh thủ xây dựng thực lực về mọi mặt, sẵn sàng, chủ động trong mọi tình huống. Trong đó, một trong những chỉ đạo quan trọng để kháng chiến, kiến quốc thắng lợi là thực hiện chính sách đối ngoại thể hiện thiện chí, khát vọng hòa bình, tránh chiến tranh, phù hợp với từng đối tượng, lực lượng, tranh thủ mọi sự ủng hộ và thời gian hòa bình nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, khi mọi khả năng đàm phán hòa bình không còn nữa, Đảng kiên quyết chỉ đạo tiến hành kháng chiến, dùng sức mạnh quân sự, dùng con đường
- 15 chiến tranh để kết thúc chiến tranh, giành lấy hòa bình, độc lập. Đảng lãnh đạo tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình là một chủ trương đúng đắn, có cơ sở lý luận, thực tiễn và diễn ra trong thực tế cuộc kháng chiến. Chư ng 3 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TỪ NĂM 19 0 ĐẾN NĂM 19 3.1. CHỦ TRƯƠNG TRANH THỦ THỰC HIỆN CÁC KHẢ NĂNG HÒA BÌNH CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 19 0 ĐẾN NĂM 19 3.1.1. Những yếu tố mới t c động đến quá trình hoạch định chủ trư ng tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình của Đảng giai đoạn 1950-1954 Tình hình qu c t : từ cuối năm 1949, tình hình thế giới, châu Á có nhiều biến đổi to lớn: sự vươn lên mạnh mẽ của Liên Xô; hệ thống xã hội chủ nghĩa mở rộng nối liền từ châu Âu sang châu Á; chiến tranh lạnh lan rộng và ảnh hưởng đến nhiều nước; cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc với Thỏa thuận Bàn Môn Đ ếm; thực dân Pháp ngày càng gặp nhiều khó khăn ở cả trong nước và tại chiến trường Việt Nam; Mỹ trực tiếp can thiệp vào chiến tranh Việt Nam và cuộc chiến tranh Việt Nam, Đông Dương bị quốc tế hóa… T nh h nh ng nước: Từ cuối năm 1949, cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ. Cuộc kháng chiến đã được sự công nhận, ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc và bạn bè quốc tế, nhân dân tiến bộ thế giới. Thế và lực của cách mạng có bước phát triển, Việt Nam đã chủ động mở các chiến dịch lớn và giành được những thắng lợi nhất định, mở ra những khả năng mới cho cuộc kháng chiến. Đó là những yếu tố tác động trực tiếp đến chủ trương tranh thủ thực hiện khả năng hòa bình của Đảng giai đoạn 1950-1954. 3.1.2. Chủ trư ng của Đảng tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình từ nă 19 0 đến nă 19 Ngay từ tháng 12-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức và khẳng định “muốn đ tới hòa bình có khi phải chiến tranh”. Thế nên, trước những biến động to lớn của tình hình thế giới, khu vực và trong nước những năm 1950-
- 16 1954, chủ trương tranh thủ thực hiện các khả năng hòa bình của Đảng chính là tranh thủ sự công nhận, ủng hộ quốc tế, chủ động đẩy mạnh các hoạt động quân sự, dùng thắng lợi quân sự để mở ra khả năng kết thúc chiến tranh bằng giải pháp hòa bình, giành lấy hòa bình… Đó là quá trình chủ động thúc đẩy, làm xuất hiện và tạo ra khả năng thuận lợi để tranh thủ. Chủ trương trên của Đảng thể hiện rõ trong: Chỉ thị tháng 1-1950 về Tuyên truyền gây thiện cảm vớ nước Trung Hoa Dân chủ nhân dân và Quân giải phóng; Tuyên bố về chính sách ngoại giao của Chính phủ ngày 14-1-1950; Hội nghị toàn quốc lần thứ ba củ Đảng họp từ ngày 21-1 đến 3-2-1950, xác định rõ cuộc kháng chiến “phải cần có sự giúp đỡ của các lực lượng hòa bình, của dân chủ thế giới mới có thể giành được thắng lợi cuối cùng. Vấn đề tuyên truyền quốc tế và vấn đề ngoại giao với các nước phải được đặt ra cấp thiết hơn lúc nào hết”; Đại hộ đại biểu lần thứ II, từ 11 đến 19-2-1951 tại Chiêm Hóa, Tuyên Quang; Chủ tịch Hồ Chí Minh trả lời báo Expressen, Thụy Điển ngày 26-11-1953; Chỉ thị ngày 2-12-1953 của Đảng giải thích Lời tuyên bố của phái đoàn ệt Nam ở Hội nghị Hộ đồng hòa bình thế giới (11-1953); Thông tri ngày 27-12-1953 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Lời Tuyên bố của Chủ tịch với nhà báo Thụy Đ ển… tiếp tục khẳng định Chủ trương của Đảng và Chính Phủ ta muốn kết thúc cuộc chiến tranh bằng đàm phán hòa bình không phải chỉ là để tuyên truyền đối ngoại. Chủ trương đó xuất phát từ bối cảnh quốc tế, đường lối hiện tại của phe xã hội chủ nghĩa là hòa hoãn quốc tế và trong tiền lệ, đã có nhiều cuộc chiến tranh do thương lượng hòa bình mà đi đến đình chiến. Mặc dù còn phức tạp, nhưng vấn đề Việt Nam vẫn có thể giải quyết bằng cách thương lượng hòa bình. Chủ trương của ta là “Ngọn cờ hòa bình phải do tay ta nắm lấy và dương cao lên”. Bên cạnh đó, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đề ra chủ trương cụ thể đối với Hội nghị Giownevơ. Trên cơ sở nhận thức rõ bản chất, thủ đoạn của thực dân Pháp, so sánh lực lượng giữa ta và địch, hiểu hòa bình, độc lập hoàn toàn phải đấu tranh gian khổ mới giành được, Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Ta phải đẩy mạnh kháng chiến, tiêu diệt cho thật nhiều sinh lực địch hơn nữa thì địch mới chịu nhận thương lượng để giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam, tôn trọng quyền tự do, độc lập của dân tộc ta”. Từ đó, có thái độ hoan nghênh việc triệu tập Hội nghị Giơnevơ nhưng cũng hiểu rõ vấn đề ngoại giao
- 17 trên thế mạnh, hiểu Hội nghị Giơnevơ là một bước tiến tới làm cho tình hình thế giới và Viễn Đông bớt căng thẳng, việc khôi phục hòa bình ở Việt Nam chỉ có thể thực hiện được khi Việt Nam chiến thắng địch, thế nên: Ta không đánh giá cao Hội nghị Giơnevơ nhưng không bỏ lỡ cơ hội tranh thủ dư luận và tranh thủ Hội nghị Giơnevơ có thể bắt đầu đi đến các cuộc gặp sau. Như vậy, với Hội nghị Giơvevơ, Đảng chủ trương: “Phải tranh thủ một thời gian ngắn đi đến ký kết Hiệp định đình chiến với Chính phủ Mendès France. Không bỏ lỡ cơ hội tốt”. 3.2. ĐẢNG CHỈ ĐẠO TRANH THỦ TẠO KHẢ NĂNG HÒA BÌNH TỪ NĂM 19 0 ĐẾN NĂM 19 3.2.1. Tranh thủ sự công nhận, ủng hộ của quốc tế * Tranh thủ sự công nhận, ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô. Ngay sau khi Cách mạng Trung Quốc thành công, Đảng chú trọng đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao nhân dân. Các tổ chức, đoàn thể, lao động, thanh niên, phụ nữ… đã tổ chức mít tinh, gửi điện chúc mừng nhân dân và Chính phủ Trung Quốc. Tiếp đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ động, bí mật đi Trung Quốc, Liên Xô để tìm kiếm sự ủng hộ, giúp đỡ đối với cuộc kháng chiến của Việt Nam. * Tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới. Việt Nam đẩy mạnh các hoạt động tiếp xúc, trao đổi, tích cực tham gia vào phong trào vì hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ trên thế giới đã làm cho vị trí quốc tế của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được đề cao, làm rõ tính chính nghĩa, tất thắng của cuộc kháng chiến, tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, các tầng lớp nhân dân ở nhiều quốc gia khác nhau trong và ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới, tăng cường sức mạnh, thực lực của cách mạng. * Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân Pháp. Đảng, Chính phủ Việt Nam luôn coi trọng việc phối hợp đấu tranh với nhân dân Pháp, coi sự đấu tranh của nhân dân Pháp vì hòa bình, dân chủ, phản đối chính quyền Pháp gây chiến tranh ở Việt Nam, Đông Dương, đòi Pháp rút quân về nước là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc thương lượng đình chiến, mở ra khả năng hòa bình ở Đông Dương. Việt Nam đã không ngừng nỗ lực để khơi dậy và duy trì phong trào phản chiến của nhân dân Pháp nhằm tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của họ.
- 18 3.2.2. Chỉ đạo tiến công quân sự để m ra khả năng hòa bình Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19-12-1946: “Chúng t muốn hòa bình, chúng ta phả nhân nhượng…” và trong Tuyên ngôn độc lập 2-9-1945: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cả để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Nhận rõ bản chất kẻ thù, không thể nhân nhượng được hơn nữa, không thể có giải pháp hòa bình nếu không có thắng lợi quân sự trên chiến trường hỗ trợ, thậm chí đóng vai trò quyết định, Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định tình hình, phân tích âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù, từ đó đề ra chủ trương, sách lược cụ thể, phù hợp. Chủ động tạo ra khả năng, cơ hội đàm phán bằng việc mở hàng loạt các chiến dịch quân sự ở các cấp độ khác nhau, nhằm “tìm kiếm thắng lợi quân sự để đàm phán hòa bình”, kết thúc chiến tranh. Chiến dịch Biên Giới Thu - Đông năm 1950 và Đ ện Biên Phủ là hai thắng lợi quân sự điển hình có tính chất bước ngoặt của cuộc kháng chiến, tạo ra khả năng thuận lợi đưa đến các điều kiện kết thúc cuộc chiến bằng giải pháp hòa bình. 3.2.3. Tranh thủ khả năng hòa bình tại Hội nghị Gi nev từ 8- đến 21-7-1954 Với Việt Nam, chiến tranh là sự tự vệ, khi không còn sự lựa chọn nào khác. Hiệp định Giơnevơ đã hiện thực hóa chủ trương hòa bình của Đảng và khát vọng của nhân dân. Thế nên, Việt Nam tiến hành đàm phán trên cơ sở “nhân nhượng có nguyên tắc” và chấp nhận ký Hiệp định khi điều bất biến là độc lập dân tộc đã được thừa nhận. tại Giơnevơ, Việt Nam đã tranh thủ được hòa bình, đã buộc đối phương phải ký Hiệp định đình chỉ chiến sự trên toàn cõi Việt, Lào, Miên. Tranh thủ được hòa bình là một thắng lợi lớn. Đó là một thắng lợi chung của phe hòa bình, dân chủ, nhưng trước hết và chủ yếu đó là thắng lợi lớn của nhân dân Việt Nam, của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và của nhân dân Lào, Miên. Tiểu kết chư ng 3 Đây là giai đoạn Đảng lãnh đạo nhân dân tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình tranh thủ mọi sự công nhận, ủng hộ của quốc tế, đẩy mạnh kiến quốc, tăng cường sức mạnh nội lực và chủ động mở các chiến dịch quân sự, giành thắng lợi quân sự để đánh sụp ý chí tiếp tục chiến tranh xâm lược của kẻ thù, mở ra cơ hội giải quyết chiến tranh bằng đàm phán, đưa lại độc lập và hòa bình. Từ 1950-1954, Việt Nam đã chủ động tạo ra khả năng hòa bình để tranh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn