Tóm tắt luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 6
download
Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của dịch vụ CTXH đối với trẻ em rối loạn tâm thần. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt được hiệu quả cao hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ ANH HÕA DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM RỐI LOẠN TÂM THẦN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Công tác xã hội Mã số: 976 01 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÀ NỘI - 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hữu Nghị TS. Bùi Thị Mai Đông Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Bình Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đức Chiện Phản biện 3: TS. Nguyễn Nguyên Ngọc Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào hồi …… giờ….. phút, ngày…..tháng….. năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thư viện quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện khoa học xã hội
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của trẻ em (TE) từng bước được nâng cao, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TE có nhiều chuyển biến tích cực từ nhận thức đến chính sách và phương pháp tổ chức thực hiện, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ lớn cho trẻ em và trong thời gian khá ngắn. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng người dân đã nhận thức rõ các quyền lợi và bổn phận của TE được ghi trong Công ước Liên hợp quốc về quyền TE và Luật Trẻ em năm 2016. Đời sống văn hóa tinh thần cho TE đang dần dần được chăm lo tốt hơn, tỷ lệ tử vong TE dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi giảm, tỷ lệ trẻ em được đến trường và tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học, trung học tăng, số lượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) được chăm sóc ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, một mặt mang lại nhiều cơ hội, đưa đất nước theo kịp với khu vực và thế giới, mặt khác cũng tạo ra môi trường có nhiều diễn biến phức tạp và thách thức mới đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TE. TE có HCĐB đang có xu hướng gia tăng, theo báo cáo của các địa phương đến cuối năm 2015, cả nước có hơn 26 triệu TE, trong đó có khoảng 1,5 triệu TE có HCĐB và gần 2,5 triệu TE có nguy cơ rơi vào HCĐB. TE khuyết tật trên 1,2 triệu TE, chiếm khoảng 1,4% tổng số dân và 3,1% tổng số TE. Trong số những trẻ khuyết tật về trí tuệ thì TE bị rối loạn tâm thần (RLTT) là một trong những đối tượng gặp nhiều khó khăn nhất. Hiện nay số lượng TE được chuẩn đoán bị mắc RLTT khá lớn, theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ TE bị RLTT trong cộng đồng đã được nhận định là ở mức phổ biến từ 10% đến 20% ở các nước phát triển. Với các nước đang phát triển nơi còn rất nhiều TE đang phải sống trong nghèo khổ, thiếu ăn, bệnh tật, bạo lực và chiến tranh, ước tính tỷ lệ này ít nhất cũng ở mức tương tự. Tại Việt Nam qua một số nghiên cứu, điều tra của các nhà nghiên cứu và tổ chức có hoạt động trợ giúp TE cho thấy tỷ lệ trẻ có các vấn đề SKTT nói chung nằm trong khoảng tỷ lệ ở các nước đang phát triển từ 13% - 20%, đặc biệt theo kết quả khảo sát thực trạng sức khỏe tinh thần TE của thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Thị Ngọc Dung và cộng sự thực hiện đã đưa ra một kết 1
- quả rất đáng lưu ý với tỷ lệ TE có vấn đề sức khỏe tâm thần (SKTT) ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm 21,3% . Qua đó có thể thấy là hiện nay số lượng TE có RLTT tại cộng đồng là tương đối cao. Trong khi đó, không ít người Việt Nam hiện nay vẫn còn xa lạ với bệnh RLTT ở TE, họ thường nhầm lẫn với một số bệnh khác như: Thiểu năng trí tuệ, down, thần kinh...Nhiều phụ huynh thường mang tâm lý khó chấp nhận và giấu giếm mọi người xung quanh, từ đó họ nuôi con trong một môi trường khép kín, không biết làm gì để giúp con khỏi la hét hay tự làm đau bản thân. Chính sự mù mờ trong nhận thức, trong đường hướng chăm sóc và giáo dục TE RLTT vô hình chung đã khiến cho những hành vi bất thường ở trẻ tăng thêm và khoảng cách giữa những đứa trẻ này với xã hội cũng ngày càng lớn. Nghiên cứu về TE RLTT và các dịch vụ trợ giúp trẻ và gia đình trong thời gian qua được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu về chủ đề này, mỗi tác giả đều đã có những phát hiện, những đóng góp riêng và đã góp phần làm rõ được bức tranh chung về vấn đề công tác xã hội (CTXH) đối với TE RLTT. Bên cạnh đó các nghiên cứu cho thấy: Nhiều chứng RLTT có thể bắt đầu từ thời thơ ấu. Ước chừng 1/5 (khoảng 20%) trẻ em và thanh thiếu niên có các rối loạn về SKTT và cảm xúc cần được phát hiện và điều trị. Một số RLTT của TE thường gặp bao gồm: Các chứng rối loạn cảm xúc lo âu; Các chứng rối loạn hành vi phá rối và thiếu tập trung chú ý; Các chứng rối loạn ăn uống; Các chứng rối loạn tâm trạng…Trẻ mắc RLTT sẽ ảnh hưởng tới việc phát triển về thể chất, giảm sút hiệu quả học tập, thường có những hành vi hiếu chiến hoặc rút lui khỏi các mối quan hệ xã hội. Đặc biệt với một số RLTT còn khiến trẻ có những hành vi tự tử hoặc tự làm hại bản thân…Trên thực tế, qua đánh giá của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, số lượng TE có HCĐB khó khăn trong đó có trẻ tâm thần được nhận trợ cấp và các dịch vụ hiện đang thấp nhất trong các nhóm đối tượng. Điều đó đã tạo ra những bất cập trong việc trợ giúp các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội. Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, với diện tích 611.081,3 km2, dân số trên 1,2 triệu người, gồm 13 huyện, thị xã, thành phố với 177 xã, phường, thị trấn. Có đường bờ biển dài 250 km, đường biên 2
- giới dài 132 km giáp với Trung Quốc và cửa khẩu Quốc tế Móng Cái. Nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế khu vực phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), có khu công nghiệp than lớn nhất cả nước, có Vịnh Hạ Long là một trong những kì quan thiên nhiên của Thế giới thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Với lợi thế về địa lý: Cảng biển, biên giới và nguồn tài nguyên, đây là thế mạnh để các ngành kinh tế của Quảng Ninh phát triển như: Công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, thương mại và dịch vụ. Quảng Ninh cũng là một trong những tỉnh đi đầu trong cả nước về việc thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nghề CTXH, Đề án chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, trợ giúp cho các đối tượng yếu thế góp phần đảm bảo anh sinh xã hội. Tại tỉnh Quảng Ninh, theo số liệu của Sở Lao động Thương binh và Xã hội năm 2019, toàn tỉnh hiện có 319.807 TE độ tuổi từ 0-16 tuổi. Và theo số liệu điều tra của TTCTXH tỉnh Quảng Ninh đã triển khai để thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rối nhiễu tâm trí trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” thì tỷ lệ rối loạn tâm thần ở trẻ em tỉnh Quảng Ninh là 10,1% trên tổng số 3.656 trẻ được điều tra. Hiện nay, các dịch vụ công tác xã hội can thiệp, trợ giúp cho TE RLTT và gia đình còn ít, nhỏ lẻ, chưa đáp ứng được nhu cầu của gia đình có TE RLTT và cộng đồng và đặc biệt tại các cơ sở y tế, cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập tại Quảng Ninh cung cấp các dịch vụ công tác xã hội còn rất hạn chế, chưa chuyên nghiệp, chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư. Trong thời gian qua tại tỉnh Quảng Ninh đã có một số nghiên cứu liên quan đến TE có HCĐB và lĩnh vực CTXH có đề cập đến nhóm TE RLTT. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu về CTXH đối với TE RLTT từ góc độ lý thuyết và thực tiễn. Vì vậy, việc thiết kế các chương trình hay đề án chăm sóc bảo vệ, trợ giúp TE RLTT ở tỉnh Quảng Ninh còn thiếu căn cứ khoa học. Điều này dễ dẫn tới việc tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp, trị liệu tâm lý kém hiệu quả thậm chí gây ra hậu quả tiêu cực; mặt khác, gây ra nhiều khó khăn cả về thời gian, kinh tế lẫn sức 3
- khỏe của TE RLTT lẫn gia đình trong sàng lọc, chuẩn đoán và can thiệp, điều trị. Bên cạnh đó, hướng nghiên cứu về CTXH đối với TE RLTT còn rất hạn chế và mới mẻ, chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của dịch vụ CTXH đối với TE RLTT. Từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp cho hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt được hiệu quả cao hơn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT; các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh. (2) Khảo sát, đánh giá thực trạng dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh và các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh. (3) Tổ chức thực nghiệm tác động đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng hướng dẫn trợ giúp cho cha mẹ, người chăm sóc TE RLTT. (4) Đề xuất một số kiến nghị để công tác chăm sóc, trợ giúp TE RLTT đạt hiệu quả hơn. 2.3. Câu hỏi nghiên cứu (1) Hiện nay tại tỉnh Quảng Ninh đã có các dịch vụ CTXH nào đối với TE RLTT? (2) Những yếu tố nào có ảnh hưởng tới dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh? (3) Cha mẹ, người chăm sóc TE RLTT có kiến thức, kỹ năng như thế nào trong việc chăm sóc, trợ giúp TE RLTT tại gia đình? 2.4. Giả thuyết nghiên cứu (1) Hiện nay có một số dịch vụ CTXH để can thiệp, trợ giúp cho TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh như: Sàng lọc, can thiệp sớm cho TE RLTT; 4
- Tham vấn, tư vấn cho gia đình TE RLTT; Kết nối, chuyển tuyến, hỗ trợ chính sách; Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, đào tạo. (2) Dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: Chính sách, pháp luật; Đội ngũ cán bộ, bác sĩ, nhân viên CTXH; Đặc điểm của TE RLTT; Gia đình TE RLTT; Cơ sở cung cấp dịch vụ… (3) Cha mẹ, người chăm sóc TE RLTT tại Quảng Ninh thiếu kiến thức, kỹ năng để chăm sóc và giáo dục trẻ, họ cần được đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng để chăm sóc TE RLTT tốt hơn. 3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dịch vụ CTXH đối với TE RLTT 3.2. Khánh thể nghiên cứu - 110 cha, mẹ, người chăm sóc TE RLTT. - 90 cán bộ, bác sĩ, NVCTXH (các nhân viên chăm sóc, trị liệu tâm lý tại các cơ sở TGXH; cán bộ tâm lý lâm sàng; giáo viên mầm non). 3.3. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Có nhiều dịch vụ CTXH đối với TE RLTT, tuy nhiên đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ cơ bản, phổ biến nhất hiện nay ở Việt Nam là: Sàng lọc, can thiệp sớm cho TE RLTT; Tham vấn, tư vấn cho gia đình TE RLTT; Kết nối, chuyển tuyến, hỗ trợ chính sách; Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, đào tạo. Đồng thời phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại Quảng Ninh: Chính sách, pháp luật; Đội ngũ cán bộ, bác sĩ, nhân viên CTXH; Đặc điểm của TE RLTT; Gia đình TE RLTT; Cơ sở cung cấp dịch vụ. TE RLTT được đề cập trong phạm vi của luận án là TE từ 0 đến dưới 16 tuổi đã được các cơ sở y tế, cơ sở trợ giúp xã hội có chức năng chuẩn đoán mắc rối loạn tâm thần. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành ở một số đơn vị ở tỉnh Quảng Ninh: Trung tâm Công tác xã hội tỉnh Quảng Ninh; Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn; Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh; Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe tâm thần; một 5
- số phòng LĐTB&XH cấp huyện, thị xã, thành phố; một số cơ sở TGXH tư nhân; hệ thống Văn phòng CTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2019; Các số liệu, dữ liệu về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT được thu thập, tổng hợp từ năm 2011. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Để giúp TE RLTT phát triển tốt hơn chúng ta phải đặt nghiên cứu trong quy luật tự nhiên, các nguyên lý đặt trong mối quan hệ phổ biến, trong môi trường sống với các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, nó phụ thuộc vào trình độ nhận thức của trẻ, gia đình, cộng đồng và chế độ chính sách, dịch vụ CTXH trợ giúp TE RLTT với mối quan hệ huy động nguồn lực (nội lực và ngoại lực). 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp sau: Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp quan sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp thảo luận nhóm. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT, luận án làm rõ, hệ thống hóa về mặt lý luận vấn đề dịch vụ CTXH đối với TE RLTT; luận án phát hiện những khó khăn, tồn tại trong việc cung cấp dịch vụ CTXH trợ giúp TE RLTT và gia đình, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT và gia đình. Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của dịch vụ CTXH và vai trò của cán bộ, bác sĩ, NVCTXH trong hoạt động can thiệp, trợ giúp cho TE RLTT và gia đình. Qua nghiên cứu, đề xuất thường xuyên thực hiện hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng hướng dẫn trợ giúp cho cha, mẹ, người nuôi dưỡng TE RLTT để tăng cường hiệu quả trong công tác trợ giúp 6
- TE RLTT. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng trong các cơ sở y tế, cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập tại tỉnh Quảng Ninh và trong cả nước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu khái quát hóa các vấn đề lý luận về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT; làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan; bổ sung một số khái niệm và các lý thuyết ứng dụng trong CTXH đối với TE RLTT. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu sẽ chỉ ra thực trạng dịch vụ CTXH đối với TE RLTT, chỉ ra được thực trạng những yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại Quảng Ninh, đồng thời khẳng định tính hiệu quả của hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng hướng dẫn trợ giúp cho cha, mẹ, người nuôi dưỡng TE RLTT. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo bổ ích để giảng dạy và học tập CTXH đối với người có vấn đề về SKTT nói chung, hoạt động cung cấp các dịch vụ CTXH trợ giúp cho TE RLTT nói riêng trong các trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam. Mặt khác, kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để tham mưu, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền thiết kế các kế hoạch, chương trình hay đề án chăm sóc bảo vệ, trợ giúp TE RLTT ở tỉnh Quảng Ninh. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình đã công bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 4 chương: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 2: Những vấn đề lý luận về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần - Chương 3: Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần tại tỉnh Quảng Ninh - Chương 4: Thực nghiệm hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn trợ giúp trẻ em rối loạn tâm thần cho cha, mẹ, người nuôi dưỡng trẻ em rối loạn tâm thần. 7
- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài 1.1.1. Một số nghiên cứu về trẻ em rối loạn tâm thần Các nghiên cứu cho thấy trên thế giới, có tới 7 đến 10% trẻ em và thanh thiếu niên mắc phải các RLTT cần điều trị. Tỷ lệ này cao hơn ở các vùng đô thị đông dân có nhiều yếu tố xã hội không thuận lợi, đặc biệt ở tuổi dậy thì. Những vấn đề về áp lực từ các kỳ thi chuyển cấp và gánh nặng học tập; TE phải sống trong hoàn cảnh khó khăn; TE sống với những bố mẹ có mắc chứng trầm cảm…có liên quan đến vấn đề SKTT ở TE. 1.1.2. Một số nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực dịch vụ từ đầu thập niên 1980 trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục. Tuy nhiên, dưới góc độ CTXH thì đây còn là lĩnh vực cần được quan tâm, nghiên cứu sâu hơn. CTXH là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp, vì thế có nhiều công trình nghiên cứu CTXH, các chính sách an sinh xã hội. Về dịch vụ CTXH và cách thức triển khai dịch vụ CTXH hầu như được phát triển mạnh ở các nước phát triển. Các nghiên cứu về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT trên thế giới tập trung vào một số vấn đề như: Nhu cầu sử dụng sử dụng dịch vụ chăm sóc RLTT của các nhóm TE RLTT khác nhau; TE RLTT cần có các dịch vụ can thiệp, trị liệu tâm lý trực tiếp cho trẻ và kết nối, thay đổi môi trường sống của trẻ; NVCTXH và các hoạt động, mô hình CTXH tại cộng đồng đóng một vai trò quan trọng trong can thiệp, hỗ trợ TE RLTT; Các Hiệp hội NVCTXH của các quốc gia trên thế giới cùng với các đối tác về vận động chính sách hỗ trợ nâng cao các dịch vụ chăm sóc SKTT cho TE; Nghiên cứu về các biện pháp can thiệp giúp cải thiện nhận thức ở TE RLTT; Nhiều TE và trẻ vị thành niên có nhu cầu chăm sóc SKTT (được xác định bởi một số đánh giá lâm sàng) đều mong muốn được nhận các dịch vụ xã hội tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế trong việc nhận dịch vụ… 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc 8
- 1.2.1. Một số nghiên cứu về trẻ em rối loạn tâm thần Đa phần các kết quả nghiên cứu dịch tễ SKTT ở TE Việt Nam cho thấy tỷ lệ trẻ có các vấn đề SKTT nói chung nằm trong khoảng tỷ lệ ở các nước đang phát triển theo nghiên cứu của WHO, từ 13% - 20%. Đặc biệt, trong các công trình nghiên cứu về TE RLTT, thì việc nghiên cứu về tự kỷ ở TE là một trong những chủ đề được rất nhiều nhà nghiên cứu cả thế giới và Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Cụ thể: Kết quả tìm kiếm từ “autism” (tự kỷ) trên PsyINFO là 38.250 bài báo, sách, luận văn, luận án. Nếu giới hạn “autism” ở tên của nghiên cứu thì có 12.174 kết quả. Như vậy có thể nói là số lượng và chủ đề nghiên cứu về tự kỷ trên thế giới là vô cùng rộng lớn, phong phú. Tự kỷ đã, đang và sẽ rất được quan tâm nghiên cứu. 1.2.2. Một số nghiên cứu về dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần RLTT là một vấn đề được sự quan tâm lớn từ các cơ quan, đoàn thể của nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam. Đặc biệt, TE RLTT thuộc vào nhóm trẻ yếu thế trong xã hội và là đối tượng của ngành CTXH. Vì vậy đã có rất nhiều chương trình hành động của ngành CTXH dành cho nhóm TE RLTT. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả: Những thông tin cơ bản về các vấn đề RNTT thường gặp ở TE; Những kiến thức kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ và quy trình khám, đánh giá và điều trị, cải thiện tình hình cho TE RNTT; Khuyến nghị mang tính định hướng về đổi mới quản lý và phát triển dịch vụ xã hội ở góc độ khái quát nhất về dịch vụ ở Việt Nam trong thời gian tới; Khuyến nghị về phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội ở Việt Nam như các dịch vụ cần được thiết lập và cung cấp cho các đối tượng có vấn đề xã hội ở các cấp và tại cộng đồng; Khái niệm cơ bản, quy trình và công cụ sử dụng trong CTXH dành cho người bị RNTT là phụ nữ và TE; Việc trị liệu đa hệ thống hiện được đánh giá rất có hiệu quả trong can thiệp rối loạn hành vi ở trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chỉ rõ điều kiện nào thì trị liệu đa hệ thống phát huy được hiệu quả tốt. Kết quả phân tích cũng đã xác định được một số yếu tố ảnh hưởng như tuổi của trẻ, thu nhập của gia đình, tình trạng hôn nhân của cha mẹ hay SKTT của cha mẹ; Kỹ năng tham vấn cơ bản và một số kỹ năng tham vấn chuyên biệt của 9
- NVCTXH khi làm việc với gia đình TTK và đưa ra các giải pháp tác động để nâng cao một số kỹ năng tham vấn chuyên biệt cho gia đình TTK của NVCTXH; Thực trạng cung cấp dịch vụ xã hội tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc xã hội trong và ngoài công lập và các yếu tố ảnh hưởng... Tóm lại, lĩnh vực CTXH đối với TE RLTT trong thời gian qua tại Việt Nam nhận được rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà quản lý, nhân viên tại các cơ sở TGXH, các nhà khoa học, các giảng viên giảng dạy, nghiên cứu về chuyên ngành CTXH, tâm lý học…Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp, các hoạt động để trợ giúp ngày càng có hiệu quả cho TE RLTT và gia đình. 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện 1.3.1. Những kết quả của các công trình nghiên cứu đã thực hiện Có thể thấy, các nghiên cứu về chủ đề RLTT ở TE đã được quan tâm ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Khi nghiên cứu về chủ đề này, mỗi tác giả đều đã có những phát hiện, những đóng góp riêng và đã góp phần làm rõ được bức tranh chung về vấn đề CTXH với TE RLTT: Tỷ lệ TE có RLTT giao động trong khoảng từ 10% - 20% và chỉ có số ít TE có RLTT được điều trị về vấn đề này, điều này sẽ ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng học tập và sự phát triển sau này của TE; Các dạng RLTT ở TE và nguyên nhân gây ra RLTT do một hoặc nhiều yếu tố gây ra, bao gồm di truyền, sinh học, sang chấn tâm lý và Stress từ môi trường và giữa các yếu tố này phụ thuộc qua lại, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau; Thực hiện các can thiệp hành vi trong can thiệp, trị liệu cho TE RLTT sẽ giúp trẻ tăng cường nhận thức, tương tác và hòa nhập cộng đồng; Dấu hiệu sơ bộ để chuẩn đoán TE RLTT: Về chất lượng giao tiếp, về hành vi, về chất lượng quan hệ xã hội. Nghề CTXH đóng vai trò quan trọng trong quá trình tham gia cung cấp các dịch vụ CTXH để can thiệp, trợ giúp cho bệnh nhân tâm thần nói chung và TE RLTT nói riêng. Các tác giả đi trước còn chỉ ra vai trò quan trọng của NVCTXH trong cung cấp các dịch vị trị liệu, can thiệp cho TE RLTT và gia đình qua các nhiệm vụ cụ thể: Cung cấp các dịch vụ về quản lý trường hợp, điều phối dịch vụ, hỗ trợ và vận động chính sách…hướng đến những ảnh hưởng tích cực đối với TE và gia đình; Mối quan hệ giữa trầm cảm của cha mẹ trẻ với 10
- vấn đề RLTT ở TE, từ đó tìm ra những nguyên nhân, yếu tố tác động và giải pháp để hỗ trợ vấn đề này. Bên cạnh đó, các tác giả có những đánh giá cơ bản hướng tới việc tiếp cận về dịch vụ CTXH và đánh giá tổng quan, mặt khác cũng đề xuất nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả, đa dạng các dịch vụ, hoạt động, mô hình CTXH để trợ giúp cho TE RLTT. Những đánh giá, phân tích cụ thể về thực trạng dịch vụ CTXH đối với TE RLTT và các yếu tố ảnh hưởng còn chưa được đề cập và nghiên cứu nhiều. 1.3.2. Những vấn đề chưa được các công trình quan tâm nghiên cứu Qua quá trình tổng quan tài liệu, tác giả nhận thấy, chủ đề CTXH đối với TE RLTT là chủ đề nghiên cứu rộng, còn rất nhiều mảng nghiên cứu cụ thể chưa thực sự thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu như: (1) Nghiên cứu về thực trạng các dịch vụ CTXH trợ giúp cho TE RLTT và gia đình. (2) Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp các dịch vụ CTXH trợ giúp TE RLTT và gia đình. (3) Nghiên cứu về vai trò, tầm quan trọng của nhân viên CTXH trong trợ giúp cho TE RLTT. (4) Nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả trợ giúp cho TE RLTT và gia đình. (5) Nghiên cứu về nhu cầu, nguyện vọng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ CTXH của trẻ, cha, mẹ và người nuôi dưỡng TE RLTT. (6) Nghiên cứu so sánh về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT trong hệ thống chính trị giữa Việt Nam và các nước khác trên thế giới. 1.3.3. Những vấn đề tập trung giải quyết Thực hiện đề tài “Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh”, luận án kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu đã thực hiện về CTXH đối với TE RLTT và tập trung nghiên cứu và giải quyết là: Lý luận và thực trạng về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT, các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở đó luận án đề xuất một số kiến nghị, giải pháp, mô hình đào tạo trang bị kiến thức, kỹ năng cho cha, mẹ, người 11
- nuôi dưỡng TE RLTT nhằm giúp cho hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt được hiệu quả cao hơn. Nghiên cứu khái quát hóa các vấn đề lý luận về dịch vụ CTXH đối với TE RLTT; làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan; bổ sung một số khái niệm và các lý thuyết ứng dụng trong CTXH đối với TE RLTT. Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu này thì những tài liệu, nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã được công bố nói trên luôn là những tài liệu tham khảo quan trọng và bổ ích để tác giả đi sâu nghiên cứu. Chƣơng 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM RỐI LOẠN TÂM THẦN 2.1. Một số khái niệm 2.1.1. Khái niệm Công tác xã hội Công tác xã hội là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các các nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.2. Khái niệm dịch vụ Công tác xã hội Dịch vụ công tác xã hội là những dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực công tác xã hội mà ở đó nhân viên công tác xã hội sử dụng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp chuyên môn nhằm trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường thực hiện chức năng xã hội; đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần bảo đảm an sinh xã hội. 2.1.3. Khái niệm tâm thần, rối loạn tâm thần 2.1.3.1. Khái niệm sức khỏe tâm thần SKTT chính là: Trạng thái hài lòng mà tại đó, mỗi cá nhân nhận ra tiềm năng của chính người đó, có thể đương đầu với những Stress bình 12
- thường trong cuộc sống, có thể làm việc một cách tích cực và đóng góp cho cộng đồng. 2.1.3.2. Khái niệm rối loạn tâm thần Rối loạn tâm thần là một nhóm triệu chứng hoặc hành vi dẫn đến rối loạn chức năng tâm lý, sinh lý và xã hội, gây ra những khó khăn, xáo trộn về tương tác xã hội, học tập, lao động. Nếu như bản thân không có sự tự điều chỉnh thì khi vượt ngưỡng giới hạn cần có sự can thiệp của chuyên môn. 2.1.4. Khái niệm trẻ em, trẻ em rối loạn tâm thần 2.1.4.1. Khái niệm trẻ em Tại Điều 1 Luật Trẻ em (2016) đã quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” 2.1.4.2. Trẻ em rối loạn tâm thần - Khái niệm trẻ em rối loạn tâm thần: Là những người dưới 16 tuổi có một nhóm triệu chứng hoặc hành vi dẫn đến rối loạn chức năng tâm lý, sinh lý và xã hội, gây ra những khó khăn, xáo trộn về tương tác xã hội, học tập, lao động. Nếu như bản thân không có sự tự điều chỉnh thì khi vượt ngưỡng giới hạn cần có sự can thiệp của chuyên môn. - Nguyên nhân gây ra rối loạn tâm thần ở trẻ em: Bao gồm: Các nguyên nhân sinh học; Các nguyên nhân tâm lý cá nhân; Nguyên nhân xã hội và môi trường. Nhiều nước trên thế giới đang phải đối mặt với những thay đổi kinh tế và xã hội sâu sắc. Cơ cấu xã hội của cộng đồng đang thay đổi do sự phát triển và mở rộng nhanh chóng của các thành phố, sự di dân, chênh lệch thu nhập ngày càng lớn hơn, mức độ gia tăng của tình trạng thất nghiệp và bạo lực ngày càng cao. Tất cả các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tiêu cực tới SKTT của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng hiện nay. - Thang đánh giá, sàng lọc rối loạn tâm thẩn ở trẻ em: Hiện nay, chưa có tiêu chuẩn chung để sàng lọc, chuẩn đoán và can thiệp, trị liệu tâm lý và phục hồi chức năng cho TE RLTT, ở mỗi Bệnh viện, Trung tâm Y tế, cơ sở TGXH ngành Lao động TB&XH, cơ sở TGXH ngoài công lập có những hướng tiếp cận và quy trình thực hiện, quy định khác nhau. Thông thường, các nhà tâm lý lâm sàng, trị liệu, tham vấn, nghiên 13
- cứu sẽ tham chiếu những điều quan sát thấy ở trẻ vào các bảng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh: ICD - 10 hoặc DSM - IV - TR (2000) để đưa ra những kết luận chẩn đoán. Tại một số cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập tại Việt Nam đang sử dụng Test Denver II và PEP R, thang Gars-2, PSSI, GAD-7, PHQ-9…được sử dụng đánh giá sàng lọc nhằm phát hiện sớm RLTT cho TE. Trọng phạm vi nghiên cứu của Đề tài và theo hướng tiếp cận chuyên ngành CTXH, NCS đề cập đến một số thang đánh giá, sàng lọc chính đang sử dụng tại một số cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập đang sử dụng để đánh giá, phát hiện sớm TE RLTT để có những can thiệp, trị liệu tâm lý như: Test Denver, thang đánh giá PEP - R, bộ câu hỏi sàng lọc vấn đề sức khoẻ tâm trí SDQ. 2.1.5. Khái niệm dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần Dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần là dịch vụ chuyên nghiệp trong lĩnh vực trợ giúp xã hội được cung cấp bởi cơ sở y tế, các cơ sở trợ giúp xã hội mà ở đó bác sĩ, nhân viên công tác xã hội sử dụng những kiến thức, kỹ năng, phương pháp chuyên môn về lĩnh vực sức khỏe tâm thần, tâm lý, xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp cho trẻ em rối loạn tâm thần, gia đình và xã hội để nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường thực hiện chức năng xã hội để giải quyết những khó khăn về tương tác xã hội, học tập, lao động, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ liên quan tới việc đảm bảo thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em rối loạn tâm thần. 2.2. Các loại rối loạn tâm thần ở trẻ em Phần lớn TE lớn lên khỏe mạnh về tinh thần, nhưng các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng ngày nay có nhiều TE và thanh niên gặp các vấn đề tâm thần hơn so với 30 năm trước đây. Một số RLTT ở TE có thể chữa hoặc giải quyết, trong khi đó một số khác có thể không được chữa và trở thành những vấn đề lâu dài. Một số RLTT ở TE khá phổ biến, và mốt số khác lại rất hiếm. Trong giới hạn nghiên cứu này và phù hợp với hướng các dịch vụ CTXH cung cấp tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế và các cơ sở TGXH 14
- công lập và ngoài công lập, NCS tìm hiểu sâu ở một số loại RLTT: Tự kỷ, tăng động giảm chú ý, rối loạn cảm xúc, trầm cảm, chậm phát triển ngôn ngữ, rối loạn hành vi. 2.3. Khó khăn và nhu cầu của trẻ em rối loạn tâm thần 2.3.1. Khó khăn của trẻ em rối loạn tâm thần TE RLTT gặp phải một số khó khăn: Kỳ thị phân biệt đối xử; Khó hòa nhập cộng đồng; Khó tiếp cận được với các dịch vụ chăm sóc xã hội; Hoàn cảnh gia đình khó khăn; Gia đình/người chăm sóc thiếu kiến thức và phương pháp chăm sóc. 2.3.2. Nhu cầu của trẻ em rối loạn tâm thần TE RLTT có những nhu cầu chung giống như bất kỳ một nhóm TE bình thường nào khác. Tuy vậy bên cạnh đó, nhóm TE RLTT cũng có những nhu cầu riêng cần được đáp ứng nhằm giải quyết những nhu cầu, vấn đề hiện tại của trẻ nhằm giảm bớt các triệu chứng, dấu hiệu và nâng cao khả năng hòa nhập cộng đồng. 2.4. Lý thuyết ứng dụng trong thực hành cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần Luận án đã vận dụng quan điểm của thuyết nhu cầu của Abraham Maslow và thuyết hệ thống để giải quyết các nội dung nghiên cứu. 2.5. Các loại dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần Đề tài tập trung nghiên cứu các dịch vụ CTXH đối với TE RLTT như: Sàng lọc, can thiệp sớm cho TE RLTT; Tham vấn, tư vấn cho gia đình TE RLTT; Kết nối, chuyển tuyến, hỗ trợ chính sách; Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, đào tạo. 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần Để làm tốt việc cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT, các cơ quan và cán bộ, bác sĩ, NVCTXH cần quan tâm đến một số yếu tố tác động chính sau đây: Chính sách, pháp luật; Đội ngũ cán bộ, bác sĩ, nhân viên CTXH; Đặc điểm của TE RLTT; Gia đình TE RLTT; Cơ sở cung cấp dịch vụ. 15
- CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM RỐI LOẠN TÂM THẦN TẠI TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Khái quát đặc điểm về địa bàn tỉnh Quảng Ninh và khách thể nghiên cứu Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên trên 617.821 ha; đơn vị hành chính gồm 04 thành phố, 02 thị xã và 07 huyện với 177 xã, phường, thị trấn; trong đó có 113 xã dân tộc, miền núi, dân số tại thời điểm năm 2020 là trên 1,2 triệu người. Quảng Ninh là nơi tập trung những mỏ khoáng sản lớn nhất nước ta, chiếm tới 90%. Đây là nguồn tài nguyên bất tận nhằm cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, xuất khẩu nước ta.; Bên cạnh đó, lợi thế du lịch cũng được tỉnh ưu tiên phát triển. Hiện tại số người có nhu cầu sử dụng các dịch vụ CTXH và các đối tượng yếu thế cần sự TGXH ở tỉnh Quảng Ninh là rất lớn, trong đó có nhóm TE RLTT. Để đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, các cơ sở TGXH công lập: TTCTXH tỉnh Quảng Ninh, Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe tâm thần tỉnh, cơ sở phòng và trị liệu RNTT - Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn, khoa đơn nguyên tâm bệnh phục hồi chức năng của Bệnh viện sản nhi Quảng Ninh và các cơ sở TGXH ngoài công lập đã đẩy mạnh các hoạt động cung cấp dịch vụ CTXH trợ giúp TE RLTT và gia đình trong thời gian vừa qua. Nghiên cứu được triển khai tại Quảng Ninh với sự tham gia của 83 cán bộ, bác sĩ, NVCTXH thuộc các cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập; 110 cha, mẹ, người nuôi dưỡng có TE RLTT đang được can thiệp, trị liệu tâm lý tại các cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Khái quát tình hình trẻ em rối loạn tâm thần ở tỉnh Quảng Ninh hiện nay Trong năm 2012 - 2013 Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với các Sở, ban, ngành và hệ thống cung cấp dịch vụ CTXH các cấp và Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Phát triển cộng đồng (RTCCD) tiến hành điều tra, khảo sát và khám sàng lọc bằng thang đo 16
- ECST, PSC, SDQ25, DSM - IV tại 90 thôn, khu phố của 90 xã, phường, thị trấn thuộc 14 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Ninh, tại mỗi thôn, các hộ gia đình có trẻ trong độ tuổi 2-16 tuổi, với tổng số là 3.656 trẻ em, trong đó có nhóm TE có HCĐB. Kết quả, trong tổng số 3.656 trẻ được sàng lọc, tỷ lệ RLTT nói chung chiếm 10,1%. Nói cách khác, cứ 10 trẻ thì có 1 trẻ mắc RLTT, trong đó tỷ lệ cao nhất là nhóm trẻ từ 11-16 tuổi (chiếm gần 17%), tiếp đến là nhóm trẻ 2-5 tuổi (chiếm khoảng 12%). 3.3. Thực trạng dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần tại Quảng Ninh Cung cấp dịch vụ CTXH là nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở y tế, cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập của Quảng Ninh trong quá trình can thiệp, trợ giúp TE RLTT và gia đình. Dịch vụ CTXH trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đang được đội ngũ cán bộ, bác sĩ, NVCTXH của cơ sở y tế, cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập thực hiện với các dịch vụ chính: Sàng lọc, can thiệp sớm cho TE RLTT; Tham vấn, tư vấn cho gia đình TE RLTT; Kết nối, chuyển tuyến, hỗ trợ chính sách; Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, đào tạo. Trong các dịch vụ CTXH do cơ sở y tế, cơ sở TGXH công lập và ngoài công lập đang cung cấp có dịch vụ sàng lọc, can thiệp sớm; tham vấn cho gia đình TE RLTT được cán bộ, bác sĩ, NVCTXH và gia đình có trẻ RLTT đánh giá rất cao về mức độ sử dụng và tính hiệu quả mà dịch vụ này mang lại. Bên cạnh đó, các dịch vụ như: Cung cấp thông tin cơ bản về RLTT ở trẻ; kết nối, chuyển tuyến; truyền thông, đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng hướng dẫn trợ giúp TE RLTT được cha, mẹ, người nuôi dưỡng trẻ, cán bộ, bác sĩ, NVCTXH đánh giá hiệu quả trong việc hỗ trợ trị liệu cho trẻ. Tuy nhiên, dịch vụ đào tạo, trang bị, kiến thức, kỹ năng hướng dẫn trợ giúp cho TE RLTT hiện nay còn gặp một số hạn chế chưa phát huy hết hiệu quả của dịch vụ do tần suất đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, điều đó làm giảm đi hiệu quả trong việc phối kết hợp giữa việc điều trị tâm lý của cán bộ, bác sĩ, NVCTXH tại các cơ sở y tế, cơ sở TGXH và cha, mẹ, người nuôi dưỡng trẻ tại nhà để đảm bảo trong can thiệp, hỗ trợ trẻ được rút ngắn thời gian trị liệu và mang đến kết quả tích cực hơn. Dịch vụ kết nối, hoàn thiện thủ tục hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp xã hội gia đình đối tượng không đánh 17
- giá cao do chưa hoàn thiện về chính sách, hồ sơ thủ tục phức tạp trong thực hiện và tâm lý e ngại từ gia đình người thụ hưởng 3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em rối loạn tâm thần tại tỉnh Quảng Ninh Trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu thu được kết quả như sau trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ CTXH đối với TE RLTT tại tỉnh Quảng Ninh. Các ý kiến trả lời cho thấy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT như: Yếu tố chính sách, pháp luật; Yếu tố từ nhân viên CTXH; Yếu tố từ đặc điểm của TE RLTT; Yếu tố từ gia đình TE RLTT; Yếu tố từ cơ sở cung cấp dịch vụ CTXH...ở các mức độ khác nhau. Đối với nhóm cán bộ, bác sĩ, NVCTXH thì đánh giá chính sách, pháp luật; đặc điểm của TE RLTT và gia đình TE RLTT là yếu tố ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH trợ giúp cho TE RLTT. Tuy nhiên đối với nhóm cha, mẹ, người nuôi dưỡng TE RLTT đánh giá yếu tố nhân viên CTXH, cơ sở cung cấp dịch vụ là những yếu tố có ảnh hưởng lớn. Điều đó cho thấy rằng đối với các cán bộ, bác sĩ, NVCTXH công tác trong lĩnh vực, có kiến thức chuyên sâu nên họ đánh giá được rằng yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dịch vụ CTXH chính là chính sách và vấn đề bản thân trẻ, gia đình đang gặp phải. Ngược lại về phía cha mẹ, thì điều họ lựa chọn là ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH đối với TE RLTT là bởi yếu tố cơ sở cung cấp dịch vụ, đội ngũ nhân viên trị liệu trực tiếp cho trẻ. Có thể thấy yếu tố chính sách và đội ngũ bác sĩ, nhân viên CTXH trực tiếp trị liệu cho trẻ có kiến thức, chuyên môn, dành nhiều thời gian làm việc với trẻ chính là yếu tố thúc đẩy, ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả cung cấp các dịch vụ trợ giúp. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 252 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn