intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

23
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm phân tích, đánh giá được hiện trạng suy thoái cam sành vùng Bắc Quang. Phân tích đánh giá được sự đa dạng di truyền nguồn gen cam sành trồng tại Bắc Quang liên quan tới sự suy thoái. Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đất đến hiện tượng suy thoái. Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của sâu, bệnh đến hiện tượng suy thoái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ: Đánh giá hiện trạng suy thoái cam sành trồng tại Bắc Quang, Hà Giang và một số giải pháp khắc phục

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VŨ VĂN HIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SUY THOÁI CAM SÀNH TRỒNG TẠI BẮC QUANG, HÀ GIANG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG MÃ SỐ: 62.62.01.10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2016
  2. Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO 2. PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG Phản biện 1: GS.TS. LÊ HUY HÀM Viện Di truyền nông nghiệp Phản biện 2: TS. ĐOÀN VĂN LƢ Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. ĐỖ ĐÌNH CA Viện Nghiên cứu Rau quả Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT Hà Giang là một trong những vùng cam quýt lớn của miền Bắc và cả nước, có lịch sử phát triển từ lâu đời, đặc biệt được phát triển mạnh với mục đích hàng hóa từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại đây. Hà Giang cũng là một vùng có tập đoàn giống cây có múi đa dạng và phong phú. Huyện Bắc Quang có điều kiện đất đai, địa hình, chế độ thuỷ văn, điều kiện khí hậu thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển đặc biệt là cây cam sành và nguồn thu nhập từ cây cam sành là nguồn thu chính của huyện. Tuy nhiên, lịch sử phát triển cam quýt ở Bắc Quang rất thăng trầm. Năm 2010 diện tích cam sành chỉ còn 34,9% và năm 2011 diện tích cam sành tại Bắc Quang giảm chỉ còn 27,8% so với tổng diện tích 3500 ha vào năm 2000. Song song với sự suy giảm về diện tích là sự suy giảm về năng suất và sản lượng cây cam sành. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài này là hết sức cần thiết, nhằm tìm ra những nguyên nhân và giải pháp khắc phục để phát triển bền vững vùng sản xuất hàng hóa cam sành đặc sản này của tỉnh. 1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá được hiện trạng và xác định được nguyên nhân chính gây suy thoái của cam sành vùng Bắc Quang từ đó đề xuất được một số giải pháp khôi phục và phát triển bền vững cam sành tại Bắc Quang nói riêng và Hà Giang nói chung. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá được hiện trạng suy thoái cam sành vùng Bắc Quang. - Phân tích đánh giá được sự đa dạng di truyền nguồn gen cam sành trồng tại Bắc Quang liên quan tới sự suy thoái. - Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng đất đến hiện tượng suy thoái. - Phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của sâu, bệnh đến hiện tượng suy thoái. - Đề xuất được một số giải pháp hiệu quả khắc phục hiện tượng suy thoái. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu - Cây cam sành trồng tại huyện Bắc Quang – Hà Giang. - Các loại đất chủ yếu trồng cam sành tại huyện Bắc Quang – Hà Giang. 1.3.2. Thời gian và không gian - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ năm 2011 – 2015. - Đề tài nghiên cứu, tìm hiểu các nguyên nhân chính gây hiện tượng suy thoái cây cam sành: Do yếu tố giống, đất đai, dinh dưỡng và sâu, ệnh phá hoại. - Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật khắc phục và phòng chống hiện tượng suy thoái, cụ thể: Tạo nguồn vật liệu cho nhân giống sạch bệnh, bổ sung dinh dưỡng và phòng chống sâu bệnh tổng hợp. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Xác định được hiện tượng suy thoái cam sành đã và đang diễn ra ngày càng mạnh tại huyện Bắc Quang mà nguyên nhân chính là do sâu, bệnh hại, trong đó nguy hiểm nhất là bệnh greening và tristeza. - Đánh giá được đa dạng nguồn gen cam sành tại Bắc Quang từ đó đánh giá được mức độ thuần nhất về giống, một vườn quả không thuần nhất về giống cũng sẽ dẫn đến sự không đồng đều về năng suất, chất lượng. 1
  4. - Cải tiến kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng tạo cây cam sành sạch bệnh bằng việc ngâm gốc ghép trong môi trường MS + 0,25mg/l BA + 0,25mg/l α-NAA trong thời gian 30 phút trước khi tiến hành vi ghép và sử dụng lớp agar mỏng liên kết tại vị trí ghép. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là những dẫn liệu khoa học có giá trị về nguyên nhân suy thoái cây cam sành chủ yếu là do sâu bệnh, đặc biệt bệnh greening và tristeza. Xác định được mối quan hệ giữa địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây với sự phát sinh, phát triển của bệnh greening và tristeza gây suy thoái cam sành. Trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp khắc phục hiện tượng suy thoái tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững vùng trồng cam sành nói riêng, cây ăn quả có múi nói chung. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm những tài liệu khoa học, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng như nghiên cứu trên cây cam sành. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc cam sành trên địa bàn huyện Bắc Quang, đặc biệt là đề xuất được các giải pháp hiệu quả trong việc phòng chống tái nhiễm bệnh greening và tristeza trên cây cam sành. - Việc tạo được cây cam sành sạch bệnh S0 bằng kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng sẽ là nguyên liệu cơ ản để sản xuất cây giống sạch bệnh cung cấp cho sản xuất, khắc phục hiện tượng suy thoái. 1.6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án gồm 101 trang, gồm phần mở đầu 4 trang; phần 2 tổng quan tài liệu 29 trang; phần 3 vật liệu và phương pháp nghiên cứu 16 trang; phần 4 kết quả nghiên cứu và thảo luận 50 trang; phần 5 kết luận và đề nghị 2 trang; với 45 bảng số liệu, 8 danh mục hình và 8 phụ lục; có 90 tài liệu tham khảo, trong đó tài liệu tham khảo tiếng Việt là 53 tài liệu, tài liệu tham khảo tiếng anh là 37 tài liệu. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Trong quá tr nh tiến hóa của thực vật nói chung và cây ăn quả có múi nói riêng luôn có sự iến đổi về mặt di truyền và chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh thời tiết, đất đai, sâu, ệnh... cũng như sự tác động của con người. Sự iến đổi thường mang ngh a tiến hóa, nhưng cũng có chiều hướng ngược lại mang ngh a suy thoái. hái niệm suy thoái ở cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng chỉ sự suy yếu và sút kém dần về mặt sinh trưởng có tính chất lâu dài làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng quả, từ đó ảnh hưởng tới độ dài kinh doanh. mức độ trầm trọng cây có thể không cho quả, hoặc có quả nhưng không sử dụng được. Vườn cây có thể ị chết chỉ sau vài a năm trồng (Hà Minh Trung, 2008). Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa sự suy thoái của cây trồng với những tác động của điều kiện ngoại cảnh có thể cho phép xác định cụ thể, chính xác những nguyên nhân gây suy thoái, từ đó đề xuất được các giải pháp khắc phục hiệu quả. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhất là sự phát triển của ngành công nghệ sinh học có thể cho phép chúng ta xác định được những biến đổi về mặt di truyền của cây trồng thông qua phân tích PCR hoặc làm sạch một bệnh virus bằng công nghệ ghép đỉnh sinh trưởng, tạo ra vật liệu giống sạch bệnh cung cấp trở lại cho sản 2
  5. xuất. Đây là những cơ sở khoa học cơ ản cho thực hiện đề tài (Lê Mai Nhất, 2014). 2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ QUẢ CÓ MÚI TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ quả có múi trên thế giới Theo số liệu của USDA 2015 , diện tích cây có múi cho thu hoạch trên thế giới năm 2013 là 7.812.018 ha, sản lượng đạt 87,049 triệu tấn, sản lượng năm 2014 đạt 91,081 triệu tấn. Tuy nhiên dự áo năm 2015 sản lượng cam sẽ ị giảm khoảng 7% do năng suất cam của Braxin, Trung Quốc, các nước thuộc Liên minh Châu Âu và Mỹ giảm. Sản lượng qu t và chanh tăng, song tổng sản lượng cây có múi năm 2015 dự áo vẫn sẽ giảm so với năm 2014, chỉ đạt 88,473 triệu tấn. 2.2.2. Tình hình sản xuất tiêu thụ quả có múi ở Việt Nam Cây có múi cam, chanh, qu t, ưởi là những loại cây ăn quả có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được xác định là một trong những cây ăn quả chủ lực trong việc phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, tình h nh sản xuất cây có múi ở nước ta chưa ổn định, mặc dù tr nh độ thâm canh được nâng lên, năng suất tăng và sản lượng cũng tăng năm 2010 đạt 1.308.393,7 tấn, năm 2011 đạt 1.350.220 tấn, năm 2012 đạt 1.382.263,0 và năm 2013 đạt 1.399.702,4 tấn). Diện tích sản xuất cây có múi lên xuống ấp ênh. Năm 2010 diện tích cây có múi là 139.545, 9 ha, năm 2011 chỉ còn 138.251,6 ha, năm 2012 lại tăng lên là 139.592,3 ha và đạt 142.287,4 ha năm 2013 Tổng cục thống kê, 2015 . 2.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU HIỆN TƢỢNG SUY THOÁI Ở CÂY CÓ MÚI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC. 2.3.1. Hiện tƣợng suy thoái ở cây ăn quả có múi Hiện tượng suy thoái ở cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng là chỉ sự suy yếu và sút kém dần về mặt sinh trưởng có tính chất lâu dài làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng quả và từ đó ảnh hưởng tới độ dài kinh doanh. mức độ trầm trọng cây có thể không cho quả, hoặc có quả nhưng không sử dụng được. Vườn cây có thể ị chết chỉ sau vài a năm trồng. Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy thoái ở cây có múi có thể tóm tắt như sau: - Nguyên nhân do giống ị thoái hóa - Nguyên nhân do thiếu dinh dưỡng và đất trồng ị thoái hóa - Nguyên nhân do sâu, ệnh phá hoại 2.3.2. Những nghiên cứu về nguyên nhân suy thoái 2.3.2.1. Nguyên nhân do giống bị thoái hóa. Nguyên nhân làm giống bị thoái hóa khá đa dạng. Theo Vũ Văn Liết (2006), thì nguyên nhân có thể do độ thuần di truyền ị giảm sút bởi: Giống ị lẫn tạp do yếu tố cơ giới; quá trình canh tác không phù hợp như ón phân không cân đối, sâu bệnh gây hại; do điều kiện bất lợi về khí hậu thời tiết cũng có thể gây ra sự đột biến cấu trúc của gene làm giống phân ly ra nhiều dạng hình, nhiều tầng giống dẫn đến năng suất giảm; do tự thụ nhiều đời cũng dẫn đến sự thoái hóa. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đối với cây ăn quả việc nhân giống vô tính qua nhiều thế hệ, những cây đời sau tuy tuổi riêng còn ít nhưng chịu ảnh hưởng của tuổi chung quá nhiều, theo quy luật già sinh học thì sức sống của thế hệ sau giảm sút hơn thế hệ trước. Nếu nhân giống liên tục qua nhiều thế hệ làm tăng dần sự tích lũy các đột biến tự nhiên, đột biến dinh dưỡng, tăng độ dị hợp tử, tích lũy gen có hại. 3
  6. 2.3.2.2. N nn n o n ị o ế n ưỡng Các nghiên cứu cho thấy đất trồng cây có múi phải đạt các yêu cầu sau: (1) Hàm lượng mùn từ 2-2,5% trở lên; hàm lượng các chất dinh dưỡng: N từ 0,-0,15%, P2O5 dễ tiêu từ 5- 7mg/100, K2O dễ tiêu từ 7-10mg/100, Ca, Mg từ 3 - 4 mg/100; (2) Độ chua PH : Độ pH thích hợp là 5,5-6,5; (3) Tầng dầy: trên 1 m; (4) Thành phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ cát thô đến đất thịt nhẹ chiếm 65- 70% thoát nước. Các nghiên cứu cũng cho thấy là có ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây có múi, đó là: đạm, lân, kali, magiê, canxi, lưu huỳnh, đồng, kẽm, mangan, o, sắt và molipden. V vậy nếu tính chất l hóa tính của đất không đạt các yêu cầu trên cộng với việc chăm sóc không đúng, đủ theo quy tr nh kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây, từ đó sẽ làm cho năng suất, chất lượng ị giảm. Sự thiếu hụt dinh dưỡng kéo dài cũng ảnh hưởng đến sức chống đỡ của cây với điều kiện môi trường khắc nghiệt và sâu, ệnh làm cây nhanh suy thoái tàn lụi. 2 nn n o n p o Một trong những trở ngại lớn nhất đối với phát triển cây có múi ở nước ta cũng như các nước trồng cây có múi trên thế giới là sự phá hoại của sâu, ệnh. Theo thống kê, trên cây có múi có tới 61 bệnh do nấm và 19 bệnh do virus và like-virus. Trong các loại sâu, bệnh thì nguy hiểm nhất là các bệnh virus và like-virus, trong đó phải kể đến là hai bệnh greening và tristeza là những bệnh không chỉ gây suy thoái mà còn làm hủy diệt hàng loạt các vườn cam quýt trên thế giới. nước ta theo kết quả điều tra năm 2010 – 2012 của Viện Bảo vệ thực vật cho thấy ệnh vàng lá greening và tristeza xuất hiện và gây hại trên tất cả các loài cây có múi, ở tất cả các vùng trồng của các tỉnh miền Bắc, với tỷ lệ ệnh chiếm từ 10,49 – 50,93%. Trong đó các vườn cây có múi ở vùng Tây Bắc có tỷ lệ thấp nhất 10,43% ; vùng Đồng ằng sông Hồng từ 13,95 – 16,34%; Bắc Trung ộ 14,97 – 39,2% và vùng Đông Bắc 21,28 – 50,93%. vùng Đông Bắc, Quảng Ninh có tỷ lệ ị nhiễm cao nhất 50,93% , các tỉnh Bắc Cạn: 21,28%, Hà Giang: 35,81% và Tuyên Quang là 23,68%. Ngoài ra, ở các điểm điều tra cũng đã ắt gặp ệnh ecocortis (CEVd) với tỷ lệ 14,28% và ệnh Tatter Leaf CTLV với tỷ lệ 9,68% Lê Mai Nhất, 2014 . Giải pháp phòng chống bệnh virus nói chung và bệnh greening và tristeza nói riêng là tiêu hủy cây bị bệnh, sử dụng cây sạch bệnh và diệt trừ môi giới truyền bệnh, chống tái nhiễm trên đồng ruộng. PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU - Giống cam sành trồng tại Bắc Quang với các độ tuổi khác nhau từ 1-3 tuổi, 4- 6 tuổi, 7-10 tuổi và trên 10 tuổi. - Đất chính trồng cam sành: Đất phiến thạch sét, phiến thạch mica, phù sa cổ và đất phù sa được bồi hàng năm. - Các vật liệu khác dùng trong nghiên cứu gồm: các hóa chất và mồi phân tích PCR; các hóa chất và dụng cụ cho vi ghép đỉnh sinh trưởng; các hóa chất phân tích mẫu đất, mẫu lá; các loại phân bón, thuốc trừ sâu, bệnh dùng trong nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và xây dựng mô hình. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang Điều tra diện tích cam sành tại các xã trọng điềm về phát triển cam sành ở các 4
  7. độ tuổi khác nhau, trên các loại đất khác nhau với các mức độ suy thoái khác nhau. 3.2.2. Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang - Nguyên nhân suy thoái do đa dạng di truyền nguồn gen cam sành Bắc Quang - Nguyên nhân suy thoái do đất ị thoái hóa - Nguyên nhân do sâu, ệnh 3.2.3. Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục - Tạo nguồn vật liệu sạch ệnh ằng vi ghép đỉnh sinh trưởng - Nghiên cứu một số giải pháp chống tái nhiễm ệnh vàng lá trên cây cam sành. + Giải pháp ổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức sinh trưởng của cây ổ sung phân hữu cơ và vô cơ NP kết hợp với phân vi lượng ón lá . + Giải pháp phòng trừ sâu, ệnh tổng hợp 3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Điều tra đánh giá thực trạng suy thoái của cam sành Bắc Quang Tiến hành theo phương pháp điều tra trọng điểm, sử dụng phiếu điều tra với các chỉ tiêu lập s n. Tiến hành quan sát, đếm số cây trong vườn và phân thành các độ tuổi khác nhau: từ 1-3 tuổi, 4-6 tuổi, 7-10 tuổi và trên 10 tuổi; sử dụng ản đồ đất tỉnh Hà Giang để tiến hành phân loại đất trồng cam khác nhau: Đất phù sa cổ, đất phiến thạch mica, đất phiến thạch sét và đất phù sa được ồi hàng năm. Mức độ suy thoái được đánh giá theo 3 mức: + Mức I: Sinh trưởng của cây ắt đầu ị giảm nhưng vẫn cho năng suất. + Mức II: Sinh trưởng kém, năng suất, chất lượng kém. + Mức III: Sinh trưởng rất kém gần như tàn lụi, không cho quả hoặc cho quả nhưng không sử dụng được. 3.3.2. Phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 3.3. nn n o o ốn Đánh giá nguyên nhân suy thoái của giống cam sành tại ắc Quang thông qua việc đánh giá tính đồng nhất của giống qua phân tích đa dạng di truyền nguồn gen ằng chỉ thị RAPD và ISSR. 3.3 n n nn n o ế n ưỡn - Điều tra phân tích t nh h nh áp dụng quy tr nh kỹ thuật canh tác - Phân tích, đánh giá t nh h nh dinh dưỡng trong đất ở các loại đất trồng cam khác nhau, các vườn cam có mức độ sinh trưởng khác nhau. Mức độ dinh dưỡng được so sánh với yêu cầu về đất đối với cây có múi. - Phân tích t nh h nh dinh dưỡng trong lá ở các vườn có mức sinh trưởng khác nhau tốt, trung nh, kém , so sánh với thang chuẩn của Reuther và Smith. 3.3.2.3. Nguyên n n o n p o - Điều tra tổng thể t nh h nh sâu, ệnh hại, xác định các loại sâu, ệnh hại chính. - Ảnh hưởng của từng loại sâu, bệnh đến năng suất theo phương pháp thống kê, so sánh. - Phân tích, đánh giá mối quan hệ giữa sâu, ệnh hại chính với các loại đất trồng khác nhau; với các lứa tuổi khác nhau. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SARS 3.3.3. Nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 3.3.3.1. T o ngu n vật li u s ch b nh bằn ép ỉn n ưởng Phương pháp vi ghép dựa theo quy trình của Navarro et al. (1975), có cải tiến để phù hợp với giống cam sành. Quy trình gồm các ước: Chuẩn bị gốc ghép, chuẩn 5
  8. bị chồi ghép, vi ghép lần 1, nuôi cấy in vitro cây sau vi ghép, vi ghép lần 2 và kiểm tra xét nghiệm bệnh bằng PCR và ELIZA. 3.3 n ứ mộ ố ả p p ốn n ễm n n l n m sành a) Giải pháp bổ sung dinh dưỡng, tăng cường sức sinh trưởng của cây cam sành - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được ố trí trên vườn cây 3 năm tuổi, theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCB với 4 công thức, trong đó CT4 là công thức đối chứng chăm sóc theo quy tr nh của người dân , mỗi công thức 5 cây, 3 lần nhắc. Thí nghiệm được thực hiện từ năm 2013, cụ thể như sau: CT Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 50 kg phân HC + 400 g N + 50 kg phân HC + 450 g N + 50 kg phân HC + 500g N + CT1 200g P2O5 + 300g K2O + 225g P2O5+350g K2O + Phun 250g P2O5 + 375g K2O + Phun ổ sung Yogen ổ sung Yogen Phun ổ sung Yogen 50 kg phân HC + 400 g N + 50 kg phân HC+ 450 g N + 50 kg phân HC + 500 g N + CT2 200g P2O5 + 300g K2O + 225g P2O5 + 350g K2O + 250g P2O5 + 375g K2O + Phun ổ sung Thiên nông Phun ổ sung Thiên nông Phun ổ sung Thiên nông 50kg phân HC+3kg NPK 50kg phân HC + 3,5kg NPK 50kg phân HC + 4 kg NPK Đầu Trâu 13:13:13+TE+ Đầu Trâu 13:13:13+TE+ Đầu Trâu 13:13:13+TE+ CT3 Phun ổ sung phân ón lá Phun ổ sung phân ón lá Phun ổ sung phân ón lá Đầu Trâu Đầu Trâu Đầu Trâu 10 kg phân hữu cơ 10 kg phân hữu cơ 10 kg phân hữu cơ CT4 + 2 kg NPK + 3 kg NPK + 3 kg NPK - Chỉ tiêu theo dõi: Chiều cao cây; đường kính tán; đường kính gốc và sự phát sinh, phát triển của các đợt lộc (số đợt lộc trong năm và số lượng lộc; chất lượng mỗi đợt lộc: chiều dài, đường kính và số lá/lộc). b) Giải pháp phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp - Xây dựng mô h nh trồng mới và áp dụng các iện pháp phòng trừ tổng hợp ngay từ đầu, so sánh với mô h nh của người dân làm đối chứng. + Biện pháp canh tác và phòng trừ sâu ệnh khác nhau giữa 2 mô h nh Mô hình áp dụng biện pháp phòng trừ sâu, Mô hình áp dụng biện pháp canh bệnh tổng hợp (IPM) tác của dân (đối chứng) - Biện pháp canh tác: - Biện pháp canh tác: + Cắt tỉa tạo h nh kiểu án cầu. Thường xuyên cắt tỉa cành + Chỉ cắt tỉa cành vượt, cành tăm. tăm, cành vượt, cành mọc xiên trong tán. hông chú tới tạo h nh. + Bón 50 kg phân hữu cơ hoai mục + NP tổng hợp + Bón 10 kg phân hữu cơ hoai 13:13:13 + TE Đầu Trâu 3 kg/cây sau trồng năm thứ nhất; 4 mục kết hợp với phân NP tổng kg/cây trồng năm thứ 2. hợp Việt Nhật hoặc Lâm Thao, 2 + Quản l cỏ dại: Ngoài thời gian các cây trồng xen có mặt kg/cây trên vườn, vườn luôn được làm sạch cỏ, + Quản l cỏ dại: Ngoài thời gian - Biện pháp phòng trừ sâu bệnh: cây trồng xen, để cỏ dại mọc tự + Thường xuyên kiểm tra cây nhiễm ệnh, loại ỏ. nhiên. Một năm làm cỏ 1 lần hoặc + Sử dụng ẫy, ả; tưới nước áp suất cao lên chồi lá non trongsử dụng thuốc trừ cỏ. mùa nóng để hạn chế ọ tr , rệp sáp và sâu ăn lá. - Biện pháp phòng trừ sâu, bệnh + Sử dụng iện pháp hoá học khi cần thiết, không phun định + Phun thuốc hóa học khi phát kỳ. Thực hiện 4 đúng khi sử dụng thuốc: đúng thuốc, đúng hiện sâu, ệnh. lúc, đúng liều lượng, nồng độ, đúng cách. + Cả 2 mô h nh đều có: Diện tích là 0,5 ha; giống sạch ệnh từ cây đầu dòng tuyển chọn; thời gian trồng tháng 2/2013; địa điểm xây dựng mô h nh tại xã V nh 6
  9. Phúc, huyện Bắc Quang; đất đã trồng cam sành, thời gian từ khi hủy vườn cam sành chu kỳ 1 là 7 năm, cây trồng vụ trước là cây ngô; khoảng cách trồng cây × cây = 4 m, hàng × hàng = 5 m, mật độ là 500 cây/ha; kích thước hố là 70 × 70 × 70 cm; trên vườn có hệ thống rãnh thoát nước rãnh giữa 2 hàng cam ; cây trồng xen là cây lạc. - Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá + Chiều cao cây cm : đo từ mặt đất đến cành cao nhất + Đường kính tán cm : đo 2 hướng Đông-Tây và Nam-Bắc lấy trung nh + Đường kính gốc cm : đo cách mặt đất 20 cm + Sự phát sinh, phát triển của các đợt lộc Số đợt lộc trong năm và số lượng lộc theo dõi 4 đợt lộc đó là lộc xuân, lộc hè, lộc thu và lộc đông Chất lượng mỗi đợt lộc: chiều dài, đường kính và số lá/lộc. Đường kính lộc đo tại vị trí giữa 2 lá thật đầu tiên của cành lộc, chiều dài đo từ vị trí xuất phát lộc đến đỉnh lộc. Mỗi lần nhắc lại chọn 2 cây và đo, đếm 30 lộc ất k ở các vị trí khác nhau trên tán. + Chỉ tiêu về phát sinh, phát triển của sâu ệnh hại: thành phần sâu ệnh hại, mức độ hại và tỷ lệ cây ị tái nhiễm ệnh greening và tristeza Phƣơng pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử l ằng phần mềm Excel và Irristar 5.0 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI CỦA CAM SÀNH Ở BẮC QUANG - HÀ GIANG 4.1.1. Thực trạng hiện tƣợng suy thoái của cam sành ở Bắc Quang - Hà Giang Cam sành ở Bắc Quang chủ yếu được trồng ở 6 xã: Tiên iều, Việt Hồng, V nh Hảo, Đồng Tâm, Đông Thành và V nh Phúc. Với tổng diện tích là 1.362,85 ha, trong đó diện tích cam mới trồng 1-3 tuổi là 300,35ha chiếm 22,04% tổng diện tích, cam 4-6 tuổi là 336,0 ha chiếm 24,65% tổng diện tích, cam 7-10 tuổi là 488,6 ha chiếm 35,85% tổng diện tích và cam trên 10 tuổi 237,9 ha chiếm 17,46% tổng diện tích ảng 4.1 và ảng 4.2 . Bảng 4.1. Tổng diện t ch cam sành ở 6 x trọng điểm phân theo lứa tuổi Từ 1-3 tuổi Từ 4-6 tuổi Từ 7-10 tuổi Trên 10 tuổi Tổng diện Xã Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ DT (ha) DT (ha) DT (ha) DT (ha) tích (ha) (%) (%) (%) (%) Tiên kiều 60,00 17,75 78,50 23,22 139,50 41,27 60,00 17,75 338,00 Việt Hồng 38,55 26,69 45,50 31,50 45,00 31,15 15,40 10,66 144,45 V nh Hảo 116,00 26,51 80,50 18,40 160,00 36,57 81,00 18,51 437,50 Đồng Tâm 21,50 15,75 45,50 33,33 43,60 31,94 25,90 18,97 136,50 Đông Thành 54,00 26,91 55,50 27,65 60,50 30,14 30,70 15,30 200,70 V nh Phúc 10,30 9,74 30,50 28,86 40,00 37,84 24,90 23,56 105,70 Tổng số 300,35 22,04 336,00 24,65 488,60 35,85 237,90 17,46 1362,85 Điều tra hiện tượng suy thoái của cam sành ở các độ tuổi khác nhau, trên các loại đất khác nhau cho thấy hiện tượng suy thoái xảy ra ở tất cả các lứa tuổi (bảng 4.2), nhất là cam trồng trên đất phù sa cổ, cam ở lứa tuổi nhỏ 1-3 năm tuổi cũng đã bị suy thoái, còn trên các đất khác chủ yếu diễn ra ở lứa tuổi lớn hơn, từ 7 tuổi trở lên. Các loại đất khác nhau có tỷ lệ suy thoái trung bình từ 29,12% đến 34,76%. Đây có thể nói là một tỷ lệ khá lớn, không những gây tổn thất nặng nề về năng suất cũng như chất lượng cam sành ở Bắc Quang trong những năm vừa qua, mà nếu còn tiếp diễn thì diện tích trồng cam cũng ngày càng thu hẹp. 7
  10. Bảng 4.2. Diện t ch cam bị suy thoái trồng tr n đất ph sa cổ, đất phiến thạch mica, đất phiến thạch s t, đất ph sa đƣợc bồi hàng năm Độ tuổi từ 1-3 Độ tuổi từ 4-6 Độ tuổi từ 7-10 Trên 10 tuổi ∑ DT ∑ DT Tỷ lệ suy Điều (%) Xã Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức Mức thoái tra suy I II III I II III I II III I II III (ha) (ha) thoái PSC 0,39 0,42 0,18 0,42 0,63 0,52 0,53 0,38 0,23 0,44 0,56 1,68 6,37 21,88 29,12 PT mica 0,12 0,19 0,09 0,63 0,43 0,90 0,97 0,86 1,41 1,15 0,94 1,85 9,54 30,14 31,66 PT sét 0,16 0,08 0,23 0,67 0,23 0,38 1,12 1,19 1,05 1,10 1,36 2,31 9,87 28,40 34,76 PS BĐHN 0,24 0,03 0,05 0,08 0,04 0,04 0,31 0,38 0,27 0,38 0,44 1,24 3,52 11,48 30,72 Ghi chú: PSC – đất Phù sa cổ, PT mica – đất phiến thạch mica, PT sét – đất phiến thạch sét, PS BĐHN – Phù sa bồi đắp hàng năm. 4.1.2. Kết quả phân tích các nguyên nhân suy thoái của cam sành Bắc Quang 4.1.2.1. Kết quả phân tích nguyên nhân suy thoái do giống Quá trình canh tác không áp dụng đúng và đầy đủ quy tr nh kỹ thuật, đặc iệt là sự nhân giống vô tính nhiều đời và sự phát sinh, phát triển của sâu, ệnh hại là một trong những nguyên nhân làm tính đồng nhất của giống cam sành tại Bắc Quang. Một vườn cây ăn quả không thuần nhất về giống cũng sẽ dẫn đến sự không đồng đề về năng suất, chất lượng. Đánh giá đa dạng di truyền của giống là phương pháp cho phép đánh giá được tính đồng nhất của chúng trong một quần thể. Sử dụng các chỉ thị RADP và ISSR đánh giá đa dạng di truyền của cam sành Bắc Quang, các kết quả được xử l trên phần mềm NTSYS 2.1. Khoảng cách di truyền được tính từ 0,0 – 1,0. hoảng cách từ 0,7 – 1,0 được coi là đồng dạng, quần thể có tính đồng nhất ảng 4.3 . Kết quả phân tích bằng RAPD - PCR Tất cả các mồi đều cho đa h nh. Các mồi đã tạo ra 1720 ăng, trung nh 1.72 ăng/mẫu cam sành nghiên cứu h nh 4.1 . Số ăng đa h nh trên từng giống có sự iến động lớn, nhóm các chỉ thị OPAW19; P37; OPAE15; UBC465 cho số ăng đa h nh trung nh cao nhất trên 3 ăng/mẫu tương ứng đạt 4.48, 3.63, 4.23, 3.13 . Trong khi đó 10 chỉ thị OPA10, OPA18, OPA12, OPAX10, P36, AK12, OPPO5, OPD18, OPA14 cho số ăng trung nh tính trên mỗi mẫu đạt thấp nhất dưới 1 ăng/ mẫu. Như vậy có thể thấy tính đa h nh thể hiện chưa cao, sự khác iệt về mặt di truyền trong quần thể cam sành là không đáng kể. - Kết quả phân tích bằng ISSR - PCR: Tổng số ăng thu được trên mỗi mẫu có sự iến động, tuy nhiên không nhiều, hầu hết các chỉ thị đều tạo ra được trên 50 ăng trên mỗi mẫu giống, trong đó đạt cao nhất 99 và 97 ăng ở mẫu cam sành NT11 và NT12 chiếm 4,6 và 4,5% tổng số các ăng đa h nh và thấp nhất đạt 5 và 8 ăng ở mẫu VT31 và VH23 chiếm 0,23 và 0,37%. Chúng tôi sử dụng 5 chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền của 40 mẫu cam thu thập, kết quả chỉ ra rằng tất cả các chỉ thị ISSR cũng đều thể hiện sự đa h nh, trong tổng số 437 ăng được tạo ra, trung nh 2,19 ăng/mẫu ra chỉ có 1 ăng đơn h nh duy nhất. Nhóm các chỉ thị ISSR T1, T3, T5 cho số ăng trung nh tính trên các mẫu giống cam đạt cao nhất, tương ứng 3,25, 3,13 và 3,45 ăng/mẫu. Hai chỉ thị ISSR còn lại là T2 và T4 số ăng trung nh thấp nhất tương ứng là 0,78 và 0,33 ăng/mẫu. Sự đa h nh càng cao th sự khác iệt về mặt di truyền càng lớn. Trong quần thể các mẫu thu thập, mặc dù sự đa h nh không lớn nhưng cũng đã thể hiện có sự khác iệt di truyền. 8
  11. Bảng 4.3. Số băng của 40 mẫu nghiên cứu với chỉ thị RAPD và ISSR Chỉ Tổng số Số ăng Chỉ Tổng số Số ăng TT Tên mồi TT Tên mồi thị ăng ADN TB/giống thị ăng ADN TB/giống 1 OPAD06 43 1.08 18 P37 145 3.63 2 OPA10 34 0.85 19 AK12 6 0.15 3 OPA18 34 0.85 20 OPP05 35 0.88 RADP 4 P44 54 1.35 21 OPX18 108 2.70 5 OPA12 15 0.40 22 OPD18 31 0.78 6 UBC465 125 3.13 23 OPA14 37 0.93 7 OPAX10 32 0.80 24 OPM12 103 2.56 8 OPE15 107 2.70 25 OPAE15 169 4.23 RAPD 9 OPC11 60 1.50 Tổn 25 1720 1.72 10 OPD13 115 2.90 26 T1 130 3.25 11 OPAW07 62 1.55 27 T2 31 0.78 ISSR 12 OPAD14 58 1.45 28 T3 125 3.13 13 OPX17 82 2.05 29 T4 13 0.33 14 OPAW19 179 4.48 30 T5 138 3.45 15 OPAW11 44 1.10 Tổn 5 437 2.19 16 OPY10 26 0.65 RAPD Tổng 2157 1.80 17 P36 16 0.40 +ISSR OPM12 ISSR-T1 OPX18 ISSR-T3 Hình 4.1. Sản phẩm RAPD-PCR Hình 4.2. Sản phẩm ISSR-PCR với mồi T1 với mồi OPM12 và OPX18 và T3 1-VT11; 2-VT12; 3-VT13; 4-VT21; 5-VT22; 1-VT11; 2-VT12; 3-VT13; 4-VT21; 5-VT22; 6- 6-VT23; 7-VT31; 8-VT32; 9-VT33; 10-NT11; VT23; 7-VT31; 8-VT32; 9-VT33; 10-NT11; 11- 11-NT12; 12-NT13; 13-NT21; 14-NT22; 15- NT12; 12-NT13; 13-NT21; 14-NT22; 15-NT23; 16- NT23; 16-TK11; 17-TK12; 18-TK13; 19- TK11; 17-TK12; 18-TK13; 19-TK21; 20-TK22; 21- TK21; 20-TK22; 21-TK23; 22-TK31; 23- TK23; 22-TK31; 23-TK32; 24-TK33; 25-VH11; 26- TK32; 24-TK33; 25-VH11; 26-VH12; 27- VH12; 27-VH13; 28-VH21; 29-VH22; 30-VH23; VH13; 28-VH21; 29-VH22; 30-VH23; 31- 31-VC11; 32-VC12; 33-VC13; 34-VC21; 35-VC22; VC11; 32-VC12; 33-VC13; 34-VC21; 35- 36-VC23; 37-VC31; 38-VC32; 39-VC33; 40-CV. VC22; 36-VC23; 37-VC31; 38-VC32; 39- VC33; 40-CV 9
  12. Sử dụng hệ số tương đồng di truyền Sokal and Michener 1958 được viết tắt là MSC và phương pháp UPGMA trong phần mềm NTSYS 2.1 đánh giá mức độ tương đồng di truyền của 40 mẫu cam cho thấy mức tương đồng di truyền nằm trong khoảng 0,33-0,98. Hai mẫu VT31 và VH23 có mức tương đồng lớn nhất đạt 0,98. Mẫu cam Vinh khác iệt với các mẫu Cam sành, đặc iệt với mẫu NT21, các mẫu khác mức tương đồng khoảng 0,5-0,6, v cam Vinh thuộc loài sinensis còn Cam sành là loài lai giữa sinensis và reticulata. Sự đa dạng mối quan hệ di truyền của 39 mẫu cam sành thu thập tại Bắc Quang và 1 mẫu cam Vinh giống Xã Đoài dựa trên 25 chỉ thị RAPD và 5 chỉ thị ISSR được chỉ ra trên cây phân loại (hình 4.3 và bảng 4.4). Kết quả phân tích kiểu gen tại các locus này ở mức tương đồng di truyền 0,70 chúng tôi thu nhận được 5 nhóm di truyền chính như sau: Nhóm I gồm 2 mẫu VT11 và VH12; Nhóm II là một nhóm lớn nhất gồm 16 mẫu cam sành; Nhóm III gồm 8 mẫu cam sành; Nhóm IV gồm 1 mẫu cam sành duy nhất đó là mẫu cam sành NT21. Nhóm V gồm 13 mẫu cam trong đó ao gồm cả mẫu cam Vinh. Bảng 4.4. Các nhóm di truyền của 40 mẫu cam thông qua phân tích kiểu gen STT K hiệu mẫu Nhóm di truyền STT K hiệu mẫu Nhóm di truyền 1 VT 11 Nhóm I 21 VT32 2 VH 12 22 NT11 3 VT12 23 VT33 Nhóm III 4 TK11 24 NT22 5 TK13 25 NT23 6 VT22 26 VC12 7 VH13 27 NT21 Nhóm IV 8 VC32 Nhóm II 28 VT21 9 VC22 29 VH11 10 VC23 30 VC21 11 TK12 31 VH22 12 TK23 32 VT31 Nhóm V 13 TK32 33 VH23 14 TK33 34 TK31 15 VH21 35 TK21 16 VC13 36 VC31 17 VC11 37 NT13 18 TK22 38 VT23 19 VT13 39 VC33 20 NT12 40 CV 10
  13. Hình 4.3. Biểu đồ quan hệ di truyền của 39 mẫu cam sành và 1 mẫu cam Vinh Như vậy, thông qua phân tích chỉ thị phân tử RAPD và ISSR tại 30 locus, những kết quả thu được cho thấy cam sành ở Bắc Quang cũng đã có hiện tượng phân ly. Tuy nhiên, mức độ phân ly thấp, hệ số tương đồng giữa 5 nhóm vẫn đạt 0,7; còn giữa các mẫu trong nhóm có hệ số tương đồng rất cao từ 0,8 – 0,98). Do vậy, không ảnh hưởng đến độ đồng đều của năng suất, chất lượng của cam sành Bắc Quang. 4.1.2.2. Kết quả phân tích n nn n o o n ưỡn a) T nh h nh áp d ng quy tr nh thu t canh tác Nh n chung t nh h nh chăm sóc vườn cam những khâu cơ ản của các hộ gia đ nh so với quy tr nh kỹ thuật chưa đạt, song cũng đạt loại khá so với các vùng trồng cam khác. Chỉ có 29,4% trong số 51 hộ điều tra không ón phân hữu cơ. 100% các hộ ón phân vô cơ, trong đó 58,8% số hộ ón trên 2kg đạm ure/cây/năm, 88,2% ón 3-4kg lân/cây/năm, 56,9% số hộ ón 1,5kg và 43,1% số hộ ón 2,0 kg kali/cây/năm. 70,6% hộ hàng năm sử dụng phân ón lá. 74,5% số hộ phun thuốc đinh kỳ, chỉ có 25,5% số hộ khi xuất hiện sâu ệnh mới phun. Có 100% số hộ đều làm cỏ, xới xáo tủ gốc giữ ẩm cho cây. ết quả điều tra (bảng 4.5 cho thấy cam sành ở Bắc Quang được ổ sung dinh dưỡng tương đối khá. Mức chăm sóc trên có thể chưa đủ so với quy tr nh, nhưng chưa thể làm cho các vườn cam đồng loạt ị suy thoái như t nh trạng hiện nay. Điều này được chứng minh bằng kết quả phân tích, đánh giá t nh h nh dinh dưỡng đất 11
  14. Bảng 4.5. Kết quả điều tra tình hình áp dụng quy trình k thuật chăm sóc Số hộ Tỷ lệ số Số hộ Số hộ Tỷ lệ số S Số hộ S p dụng kỹ thuật thực hộ sử p dụng kỹ thuật điều thực hộ sử T điều T chăm sóc hiện dụng chăm sóc tra hiện dụng T tra hộ T hộ (%) hộ hộ (%) 1 Bón phân hữu cơ * Phân Kali - hông ón 51 15 29,4 - Bón 1,5 kg/cây/năm 51 29 56,9 - Bón < 30 kg/cây/năm 51 23 45,1 - Bón 2,0 kg/cây/năm 51 22 43,1 - Bón 30-50kg/cây/năm 51 13 25,5 - Bón >2,0kg/cây/năm 51 0 0 - Bón > 50kg/cây/năm 51 0 0 3 Sử dụng phân bón lá - 2 Phân vô cơ - Có sử dụng 51 36 70,6 * Phân Đạm ure - - hông sử dụng 51 15 29,4 - Bón 1,0 kg/cây/năm 51 3 5,9 4 Thuốc bảo vệ thực vật - Bón 1,5 kg/cây/năm 51 12 23,5 - Phun khi xuất hiện sâu ệnh 51 13 25,5 - Bón 2 kg/cây/năm 51 30 58,8 - Phun định kỳ 51 38 74,5 - Bón 2,5 kg/cây/năm 51 6 11,8 5 Cắt, tỉa, tạo tán - Bón > 2,5 kg/cây/năm 51 0 0 - Có cắt tỉa, tạo tán 51 14 27,5 * Phân Lân - hông cắt tỉa, tạo tán 51 37 72,5 - Bón 2,0 kg/cây/năm 51 6 11,8 6 Tƣới nƣớc - Bón 3,0 kg/cây/năm 51 27 52,9 - hông tưới 51 47 92,2 - Bón 4,0 kg/cây/năm 51 18 35,3 - Có tưới 51 4 7,8 Làm c , xới xáo, tủ gốc - Bón >4,0kg/cây/năm 51 0 0 7 51 51 100,0 giƣa ẩm b) Kết quả phân tích, ánh giá t nh h nh dinh dưỡng t Kết quả phân cho thấy các chỉ tiêu về l , hóa tính của đất ở các vườn có mức sinh trưởng khác nhau không có quy luật nhất định. Trên một loại đất, vườn cây có mức sinh trưởng tốt nhiều khi hàm lượng dinh dưỡng lại không ằng ở vườn xấu. Điều này cũng có ngh a là các vườn tốt, xấu chưa h n đã phụ thuộc vào dinh dưỡng có trong đất. Bảng 4.6. Kết quả phân tích mẫu đất Thành phần cơ giới Tổng số Dễ tiêu Ca Mg (%) pHK OM PO K2O mg/ mg/ Loại đất N mg/ 2 5 Cl (%) N P2O5 K2O mg/ mg/ 100g 100g 100g Sét Limon Cát (%) (%) (%) 100g 100g đất đất đất đất đất PTS (T) 6,15 0,99 0,15 0,34 1,49 11,20 14,62 21,67 2,40 2,69 18,30 36,05 45,65 PTS (TB) 5,04 0,66 0,19 0,21 1,38 4,90 38,05 16,90 2,09 1,59 16,20 28,45 55,35 PTS (X) 6,1 0,66 0,19 0,17 1,29 16,10 21,57 15,41 2,45 1,75 27,85 34,70 37,50 PSC (T) 5,77 0,50 0,14 0,22 2,33 14,00 16,22 21,18 1,90 1,90 16,30 43,10 40,65 PSC (TB) 5,81 1,40 0,15 0,17 2,25 11,90 42,65 13,97 2,40 1,80 11,95 38,50 49,50 PSC (X) 5,96 0,82 0,14 0,19 2,41 4,90 20,03 33,82 2,29 1,50 14,45 41,25 44,30 PSKBD (T) 4,58 1,28 0,18 0,26 3,80 12,60 33,77 38,12 2,70 2,10 10,00 19,85 70,15 PSKBD (TB) 6,08 1,16 0,14 0,25 0,84 12,60 36,05 9,19 2,40 1,30 17,90 38,80 43,30 PSKBD (X) 4,63 1,24 0,08 0,19 3,75 5,60 27,50 15,86 2,59 1,75 6,65 19,25 74,10 PTM (T) 5,95 1,01 0,2 0,31 1,41 12,20 14,12 21,64 2,30 2,69 18,33 36,15 45,65 PTM (TB) 5,1 0,69 0,19 0,22 1,30 4,91 38,55 16,91 2,1 1,58 16,21 28,45 55,34 PTM (X) 6,01 0,68 0,19 0,19 1,25 14,10 21,37 15,31 2,46 1,15 27,85 34,70 37,51 Ghi ch : T= vườn tốt, TB = vườn trung nh, X = vườn xấu. PTS = Phiến thạch sét, PSC = Phù sa cổ, PSKBD = Phù sa không bồi đắp, PTM = Phiến thạch mica. 12
  15. Từ kết quả phân tích cũng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất cũng như thành phần cơ giới, l tính của các loại đất trồng cam ở Bắc Quang ảng 4.6 so với yêu cầu của cây có múi nói chung và cam sành nói riêng là tương đối cao, đặc iệt là hàm lượng N,P, đều cao hơn rất nhiều so với yêu cầu. Lượng N tổng số hầu hết đạt từ 0,14 – 0,2%, P2O5 từ 0,17 – 0,34%, K2O từ 1,25 – 3,8%, tương tự về hàm lượng dễ tiêu là: N từ 4,9-16,1mg/100gam, P2O5 từ 14,12-42,66mg/100gam và 2O từ 9,9 - 21,67mg/100gam (y u c u i v i cây c m i : từ , - , 5%, P2O5 dễ ti u từ 5- 7mg/100. K2O dễ ti u từ 7 - 10mg/100 . Chỉ hàm lượng Ca, Mg và mùn thấp hơn so với yêu cầu, Ca từ 2,1 - 2,7; Mg từ 1,3 - 1,69mg/100 yêu cầu từ 3 - 4mg/100 ; pH cũng hơi thấp. Với kết quả phân tích đất cùng với t nh h nh chăm sóc của người dân như trên có thể nói rằng việc các vườn cam ị suy thoái và tàn lụi do thiếu hụt dinh dưỡng chưa đủ cơ sở để kết luận. c) Kết quả phân tích t nh h nh dinh dưỡng trong á Thành phần dinh dưỡng trong lá phản ánh rất trung thực t nh trạng thừa thiếu dinh dưỡng của cây. Đây là một trong những căn cứ khá chính xác để ón phân cho cây có múi ở nhiều nước sản xuất cây có múi tiên tiến trên thế giới. ết quả phân tích dinh dưỡng lá cam sành ở Bắc Quang cho thấy hầu hết hàm lượng các chất dinh dưỡng trong lá đối chiếu với thang chuẩn của Reuther và Smith đều ở ngưỡng tối thích và cao (bảng 4.7). Bảng 4.7. Kết quả phân tích mẫu lá CaO MgO Zn Mn Bo Sinh trưởng N P2O5 K2O S Cu Fe(mg/ mgđl/ mgđl/ (mg/ (mg (mg/ vườn cây (%) (%) (%) (%) (mg/kg) kg) 100g) 100g) kg) /kg) kg) Vườn tốt 3,50 0,28 2,88 0,23 34,95 25,47 9,42 20,50 143,23 34,51 121,15 Vườn TB 2,79 0,25 3,10 0,17 40,99 27,50 13,34 30,76 258,13 149,04 95,55 Vườn xấu 3,01 0,13 1,19 0,18 36,95 32,96 5,50 19,38 243,06 19,87 75,95 Hàm lượng N đạt từ 2,79 – 3,5 nằm ở ngưỡng tối thích và rất cao; hàm lượng P2O5 đạt từ 0,13 – 0,28; hàm lượng 2O đạt từ 1,19 – 3,10 đều nằm trong ngưỡng tối thích và rất cao; hàm lượng CaO từ 1,0 – 1,4; hàm lượng MgO từ 0,09 – 0,18 đều nằm trong ngưỡng thiếu; hàm lượng Cu đạt từ 5,5 – 13,34, nằm trong ngưỡng tối thích; hàm lượng Zn đạt từ 19,38 – 30,76, nằm trong ngưỡng tối thấp đến tối thích; hàm lượng Fe đạt từ 143,23 - 258,13, nằm trong ngưỡng cao và rất cao; hàm lượng Mn đạt từ 19,87 – 149,04, nằm trong ngưỡng thấp đến tối thích; hàm lượng Bo đạt từ 75,95 – 121,15, nằm trong ngưỡng tối thích và cao. Bảng 4.8. Kết quả phân tích lá so với thang chuẩn theo Reuther &Smith ết quả Thang chuẩn theo Reuther và Smith Nguyên tố phân tích Thiếu Thấp Tối thích Cao Thừa N (%) 2,79 -3,5  2,2 2,2 - 2,4 2,5 -2,7 2,8 - 3,0  3,0 P2O5 (%) 0,13- 0,28  0,09 0,09 - 0,11 0,12 - 0,16 0,17 - 0,30  3,0 K2O (%) 1,19 -3,1  0,7 0,7 -1,1 1,2 -1,7 1,8 - 2,4  2,4 CaO (%) 1,0 – 1,4  1,5 1,5 - 2,9 3.,0 - 4,9 5,0 - 7,0  7,0 MgO (%) 0,09 – 0,18  0,2 0,20 - 0,29 0,30 - 0,49 0,50 - 0,70  0,7 Mn (ppm) 19,9- 149,0  17 18 - 24 25 -100 101 - 300  300 Zn (ppm) 19,4 -30,7  17 18 - 24 25 -100 101 - 300  300 Cu (ppm) 5,5- 13,3 3 3-4 5 - 16 17 - 20  20 Fe (ppm) 143,2- 258,1  35 35 - 59 60 - 120 121 - 200  200 Bo (ppm) 75,9 -121,1  20 20 - 35 36 - 100 101 - 200  200 13
  16. Chỉ có 2 nguyên tố Ca và Mg là ở ngưỡng thiếu. Việc hàm lượng hai nguyên tố này thiếu có thể do đất không được ón vôi hàng năm dẫn đến t nh trạng đất ị chua và thiếu Ca như kết quả phân tích đất ở trên đã nhận xét. 4.1.2.3. Kết quả p n n nn n o o n a) Th nh ph n v mức gây hại ết quả điều tra ghi nhận có tới 20 đối tượng trong đó có 8 loại ệnh và 12 loài sâu hại. Các đối tượng gây hại chính gồm ệnh greening, ệnh tàn lụi, ệnh loét, sâu vẽ ùa, rầy chổng cánh, rệp muội đen và nhện đỏ ảng 4.9 . Bảng 4.9. Thành phần sâu bệnh và mức độ gây hại tr n cam Sành ở Bắc Quang Thời điểm Mức độ TT Tên sâu, ệnh hại Tên khoa học Bộ phận ị hại gây hại hại 1 Bệnh Greening Liberobacter asiaticum Cả cây T1-T12 +++ 2 Thối gốc Phytophthora citricela Gốc, rễ T4-T10 + 3 Bệnh loét Xanthomonas campetris Cành, lá, quả T5-T8 ++ 4 Khô cành Chưa rõ nguyên nhân Cành T8-T12 + 5 Bệnh tàn lụi Citrus Trirteza virus cả cây T1-T12 ++ 6 Nấm muội đen Capnodium citri Lá, cành, quả T4-T10 + 7 Đốm muội den Meliola citri Lá, cành, quả T4-T12 + 8 Bệnh phấn trắng Oidium tingitanium Cater Lộc,hoa,quả non T3-T8 + 9 Sâu vẽ Bùa Phylocnistis citrella Lá T2-T8 ++ 10 Sâu đục thân Anoplophora Chinensis Thân, gốc T1-T12 + 11 Sâu đục cành Chelidonium argentatum Cành T1-T12 + 12 Rầy chổng cánh Diaphorina citri Cành, lá, quả T2-T8 ++ 13 Rệp sáp mềm Planococcus citri Risso Cành, lá, quả T3-T9 + 14 Câu cấu lớn Hypomeces squamosus Fabr Lá non, quả non T3-T8 + 15 Câu cấu nhỏ Platymyeterus sieversi Reitter Lá non T3-T8 + 16 Ngài chích hút Eudocima salaminia Cramer Quả T11 -T2 + 17 Rệp muội đen Toxoptera aurantii (Fonsc) Cành, lá, quả T2-T8 ++ 18 Nhện đỏ Panonychus citri Cành, lá, quả T3-T8 ++ 19 Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivorua Cành, lá, quả T4- T12 + 20 Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis Hendel Quả T5 –T12 + Ghi chú: + Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; ++ Xuất hiện và gây hại trung nh; +++ Xuất hiện nhiều, gây hại nặng Các loại sâu, ệnh xuất hiện và gây hại quanh năm trên tất cả các ộ phận của cây, thời điểm gây hại tập trung vào giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 10, Đây có thể coi là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho sinh trưởng cũng như năng suất của vườn cây và chất lượng quả ngày càng giảm sút. b) ức gây hại của các i tượng gây hại chính tr n các vườn cây ở tuổi hác nhau cho thấy: Vườn trồng mới sâu ệnh xuất hiện ít và gây hại nhẹ. Vườn cây trong thời kỳ kinh doanh trên 7 năm tuổi , các đối tượng gây hại nặng vẫn là ệnh greening, ệnh tristeza, nấm muội đen và rệp muội đen. Tỷ lệ cây ị nhiễm ệnh greening và tristeza chưa cao nhưng mức độ hại th rất lớn. Cây ị các ệnh này năng suất rất kém, quả ị 14
  17. iến dạng, thậm chí là không sử dụng được. Cây dần dần ị vàng lá, tàn lụi, và chết chỉ sau nhiễm ệnh 2 năm, thậm chí 1 năm ảng 4.10 . Bảng 4.10. Mức độ gây hại của sâu bệnh tr n cam sành ở các độ tuổi khác nhau T Đối tượng Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi T Đối tượng Tuổi Tuổi Tuổi Tuổi T gây hại 1-3 4-6 7-10 >10 T gây hại 1-3 4-6 7-10 >10 B nh h i 2 Sâu đục thân + + + + 1 Bệnh Greening + ++ +++ +++ 3 Sâu đục cành + + + + 2 Thối gốc + + + ++ 4 Rầy chổng cánh + ++ ++ ++ 3 Bệnh loét + ++ + + 5 Rệp sáp mềm + + + + 4 Khô cành + + + + 6 Câu cấu lớn + + + + 5 Bệnh tàn lụi - ++ ++ +++ 7 Câu cấu nhỏ + + + + 6 Nấm muội đen + + ++ ++ 8 Ngài chích hút - + + + 7 Đốm muội den + + + + 9 Rệp muội đen + ++ ++ +++ 8 Bệnh phấn trắng - + + + 10 Nhện đỏ ++ ++ ++ + Sâu h i 11 Nhện rám vàng + + + + 1 Sâu vẽ Bùa ++ ++ + + 12 Ruồi đục quả - + + + Ghi chú: - Không xuất hiện; + Xuất hiện ít, gây hại nhẹ; ++ Xuất hiện và gây hại trung bình; +++ Xuất hiện nhiều, gây hại nặng. c) nh hưởng của sâu, bệnh hại chính t i năng su t cam s nh ết quả đánh giá mức độ gây hại của các đối tượng sâu ệnh hại chính đến năng suất cam sành tại các điểm điều tra được cho thấy: Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của sâu, bệnh hại ch nh đến năng suất cam sành TT Đối tượng gây hại Số hộ điều tra Mức độ ảnh hưởng đến năng suất (%) 1 Bệnh Greening 51 27,6 2 Bệnh tàn lụi 51 18,4 3 Nấm muội đen 51 3,7 4 Rệp muội đen 51 2,4 5 Nhện đỏ 51 2,5 6 Rầy chổng cánh 51 1,8 Ảnh hưởng của 6 đối tượng gây hại chính là gần 60% năng suất, trong đó ệnh greening và tristeza ảnh hưởng lớn nhất 27,6% và 18,4%. Các đối tượng khác chỉ 2,5% - 3,7%. Điều này chứng tỏ sâu ệnh hại đang là vấn đề rất ức xúc đối với sản xuất cam sành ở Bắc Quang; ệnh greening và tristeza là nguyên nhân chính gây hiện tượng thoái hóa, không chỉ làm cây ị vàng lá, tàn lụi dần, giảm năng suất, mà còn làm ảnh hưởng đến chất lượng, những quả ị ệnh thường vẹo vọ, múi khô rất khó tiêu thụ. d) Kết quả phân tích, ánh giá m i quan hệ gi a bệnh greening v triste a v i các oại t tr ng, ứa tuổi hác nhau ở các a i m tr ng hác nhau - Trên 4 loại đất đều xuất hiện ệnh greening và tristeza. Cây ị nhiễm ngay sau trồng ở lứa tuổi 1-3 tuổi. tuổi càng cao th tỷ lệ nhiễm càng lớn. Trên cùng 1 loại đất, ở độ tuổi từ 1 – 3 có tỷ lệ nhiễm cao hơn độ tuổi từ 4 – 6. Nguyên nhân có thể trồng từ cành chiết đã ị nhiễm bệnh hoặc bị nhiễm bệnh ngay sau khi trồng (bảng 4.12). 15
  18. Bảng 4.12. T lệ bị bệnh greening và tristeza tr n các loại đất khác nhau Số cây Greening Tristeza Tuổi cây Số cây Tỷ lệ Loại đất ị Số cây Tỷ lệ Số cây Tỷ lệ năm ĐT (%) ệnh ị ệnh (%) ị ệnh (%) 1-3 1913 240 12,55 190 9,93 220 11,50 4–6 3543 660 18,63 370 10,44 500 14,11 Phù sa cổ 7 – 10 3178 710 22,34 390 12,27 360 11,33 > 10 4079 1120 27,46 590 14,46 530 12,99 1-3 1230 170 13,82 80 6,50 90 7,32 4–6 5071 1170 23,07 670 13,21 770 15,18 Phiến thạch mica 7 – 10 6795 1710 25,17 1060 15,60 1000 14,72 > 10 6105 2590 42,42 1330 21,79 1370 22,44 1-3 850 120 14,12 170 20,00 70 8,24 4–6 1689 370 21,91 320 18,95 150 8,88 Phiến thạch sét 7 – 10 6158 1810 29,39 1150 18,67 940 15,26 > 10 7239 2870 39,65 1400 19,34 1520 21,00 1-3 952 180 18,91 150 15,76 100 10,50 Phù sa được ồi 4–6 950 90 9,47 60 6,32 50 5,26 hàng năm 7 – 10 1567 430 27,44 280 17,87 170 10,85 > 10 3253 700 21,52 430 13,22 520 15,99 Tổng 54.572 14.940 8.640 8.360 - Phân tích mối quan hệ của ệnh greening và tristeza với địa điểm trồng, loại đất và tuổi cây cho thấy: hông có mối quan hệ giữa ệnh và địa điểm trồng giá trị F tính đều nhỏ hơn F l thuyết ở mức 5% và 1% ( ảng 4.13 và ảng 4.19). Bảng.4.13. Quan hệ giữa bệnh greening ở các lứa tuổi và địa điểm khác nhau Độ tự Tổng nh TB bình Giá trị F F ảng Nguồn iến động do phương phương tính 5% 1% Địa điểm A 5 0,049 0,0097 0,54 2,40 3,30 Tuổi cây B 3 0,039 0,0129 0,72 2,74 4,10 A*B 15 0,244 0,0162 0,91 1,90 2,40 Sai số 72 1,287 0,0179 tính bảng h ng c s sai hác; A v B h ng sai hác ở mức 5% Kh ng tương tác A*B; + Bệnh greening: các địa điểm khác nhau và lứa tuổi khác nhau tỷ lệ ệnh là như nhau - đều ở mức a ảng 4.14 và ảng 4.15). Bảng 4.14. T lệ bệnh greening và tristeza theo địa điểm điều tra T lệ bệnh greening(%) T lệ bệnh tristeza ( ) TT Địa điểm tính theo arsin tính theo arsin 1 Tiên iều 0,41231 a 0,3840 a 2 Việt Hồng 0,42338 a 0,3792 a 3 V nh Hảo 0,38475 a 0,3693 a 4 Đồng Tâm 0,38906 a 0,3841 a 5 Đồng Thành 0,38294 a 0,4398 a 6 V nh Phúc 0,35313 a 0,35313 a Bảng 4.15. T lệ bệnh greening và tristeza theo lứa tuổi điều tra T lệ bệnh greening(%) T lệ bệnh tristeza ( ) TT Tuổi tính theo arsin tính theo arsin 1 1-3 0,36667 a 0,3389 b 2 4-6 0,38054 a 0,3581 b 3 7-10 0,39575 a 0,3925 ab 4 >10 0,42075 a 0,4443 a 16
  19. Tương tự phân tích mối quan hệ giữa tỷ lệ ệnh và các loại đất khác nhau cho thấy: các địa điểm khác nhau tỷ lệ ệnh greening không khác nhau nhưng có sự khác iệt ở các loại đất khác nhau các ảng.4.16, 4.17 và 4.18). Bảng 4.16. Quan hệ giữa bệnh Greening tr n các loại đất và địa điểm khác nhau Tổng bình TB bình Giá trị F F bảng Nguồn biến động Độ tự do phƣơng phƣơng tính 5% 1% Địa điểm A 5 0,0444 0,0089 0,55 2,40 3,30 Đất B) 3 0,2188 0,0729 4,54 2,74 4,10 A*B 15 0,1943 0,0130 0,81 1,90 2,40 Sai số 72 1,1560 0,0161 A h ng sai hác, B sai hác ở mức 5% v %, h ng tương tác A*B Tại các địa điểm khác nhau trên địa àn huyện Bắc Quang tỷ lệ nhiễm ệnh greening và tristeza là như nhau cùng ở mức a . Bảng 4.17. T lệ bệnh greening và tristeza ở các địa điểm điều tra T lệ bệnh greening (%) T lệ bệnh tristeza ( ) TT Địa điểm tính theo arsin tính theo arsin 1 Tiên iều 0,4359 a 0,3856 a 2 Việt Hồng 04357 a 0,4058 a 3 V nh Hảo 0,4141 a 0,3960 a 4 Đồng Tâm 0,4024 a 0,4248 a 5 Đồng Thành 0,3893 a 0,4311 a 6 V nh Phúc 0,3793 a 0,3840 a Trên đất phiến thạch sét và phiến thạch mica tỷ lệ ệnh cao hơn trên đất phù sa cổ và đất phù sa được ồi hàng năm. Bảng 4.18. T lệ bệnh greening và tristeza tr n các loại đất khác nhau T lệ bệnh greening (%) T lệ bệnh tristeza ( ) TT Loại đất tính theo arsin tính theo arsin 1 Đất phù sa cổ 0,3537 b 0,3711 a 2 Đất phiến thạch mi ca 0,4634 a 0,4388 a 3 Đất phiến thạch sét 0,4497 a 0,4411 a 4 Đất phù sa được ồi hàng năm 0,3710 b 0,3672 a Phân tích mối quan hệ giữa ệnh tristeza với các loại đất khác nhau cũng cho thấy các ảng 4.19 : các địa điểm khác nhau và trên các loại đất khác nhau tỷ lệ ệnh tristeza không khác nhau. Qua kết quả điều tra có thể kết luận: Vùng cam sành Bắc Quang có tới 20 loại sâu, ệnh gây hại, song ệnh greening và tristeza là hai ệnh nguy hiểm nhất gây nên t nh trạng suy thoái của cam sành trồng tại Bắc Quang. Tỷ lệ nhiễm ệnh trung nh của các loại ệnh này lần lượt là 12,71 – 20,96% và 12,46 – 18,96%. Sự phát sinh của ệnh không phụ thuộc vào địa điểm trồng và độ tuổi của vườn cam. Chỉ có ệnh greening trên các loại đất phiến thạch sét và phiến thạch mica ị nhiều hơn các loại đất khác. Bảng 4.19. Quan hệ giữa bệnh Triteza tr n các loại đất và địa điểm khác nhau Nguồn biến Độ tự do Tổng bình TB bình Giá trị F F bảng động phƣơng phƣơng tính 5% 1% Địa điểm A 5 0,0315 0,0063 0,43 2,40 3,30 Đất B 3 0,1206 0,0402 2,76 2,74 4,10 A*B 15 0,1926 0,0128 0,88 1,90 2,40 Sai số 72 1,0488 0,0146 A h ng sai hác, B sai hác ít ở mức 5%, h ng tương tác A*B 17
  20. 4.1.3. Kết quả nghiên cứu một số giải pháp khắc phục 4.1.3.1. Kết quả t o ngu n vật li u s ch b nh bằn ép ỉn n ưởng a) Kết quả nghiên cứu chuẩn b cây g c ghép Đối tượng lựa chọn gồm 3 giống: Cam ba lá, cam sành và ưởi chua. Kết quả xử lý bằng NaOCl 5,5% với các công thức thời gian xử lý khác nhau (8, 12, 15 phút) thu được kết quả là: Tỷ lệ nảy mầm cao nhất là ưởi Chua, đạt 74,67% khi khử trùng với NaOCl 5,5% trong 12 phút (bảng 4.20). Bảng 4.20. Ảnh hƣởng của thời gian khử trùng NaOCl 5,5% Cam ba lá Bưởi chua Cam sành Công thức xử l TL mẫu TL nảy TL mẫu TL nảy TL mẫu TL nảy sạch % mầm % sạch % mầm % sạch % mầm % CT1: 8 phút 45,71 37,14 53,42 42,40 49,72 40,22 CT2: 12 phút 65,71 57,14 88,67 74,67 85,33 59,33 CT3: 15 phút 82,86 45,71 88,80 40,20 86,60 38,56 b) Kết quả nghiên cứu chuẩn b ch i ghép Đối với cam sành, sau khi đoạn cành để lấy chồi ghép đã được khử trùng kép bằng HgCl2 0,1% lần 1 là 12 phút và lần 2 là 8 phút nuôi cấy trong môi trường MS + 30g/l sucrose, được bổ sung BA (BA = 6- Benzylaminopurin) ở 1,0 mg/l là tốt nhất cho sự nhân cao nhất (bảng 4.21). Bảng 4.21 Ảnh hƣởng của BA đến khả năng nhân nhanh mẫu chồi cam sành sau 6 tuần nuôi cấy CT BA (mg/l) Hệ số nhân Chất lƣợng chồi 1 ++ 2 0,25 1,3 ++ 3 0,50 1,8 ++ 4 0,75 2,3 +++ 5 1 3,1 +++ Chú thích:(+): Chồi nhỏ, lá vàng sinh trưởng kém ; (++): Chồi nhỏ, lá xanh sinh trưởng tốt; (+++): Chồi mập, lá xanh sinh trưởng tốt Hình 4.4 Sự tạo chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ cam sành Bắc Quang A B Hình 4.5. Chồi cam sành Bắc Quang nhân nhanh trên môi trƣờng MS + 0 mg/l BA (A) và môi trƣờng MS + 1 mg/l BA (B) sau 6 tuần nuôi cấy c) Vi ghép tạo cây S0 - Kết quả nghiên cứu ích thư c ỉnh sinh trưởng ích thước chồi phù hợp sử dụng cho vi ghép là 0,2 – 0,3 mm (gồm đỉnh sinh trưởng và 2 lớp lá bao). Tuy nhiên, sang tuần thứ 2 tất cả công thức đều cho tỷ lệ chồi 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0