intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Đặc điểm địa chất đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Vivi Vivi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

104
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Đặc điểm địa chất đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam" nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ đặc điểm địa chất Đệ tứ tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam; xác định mối quan hệ giữa trầm tích Đệ tứ với nước dưới đất và đánh giá tiềm năng nước dưới đất ở vùng nghiên cứu phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội của địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa chất: Đặc điểm địa chất đệ tứ và tài nguyên nước dưới đất khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT<br /> <br /> HOÀNG NGÔ TỰ DO<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ TÀI NGUYÊN<br /> NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC ĐỒNG BẰNG<br /> VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM<br /> Ngành: Địa chất học<br /> Mã số: 62.44.02.01<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT<br /> <br /> Hà Nội – 2016<br /> <br /> Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Địa chất;<br /> Khoa Địa chất; Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> Người hướng dẫn khoa học<br /> 1. PGS.TS Nguyễn Văn Lâm,<br /> Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br /> 2. GS.TSKH Đặng Văn Bát,<br /> Tổng Hội Địa chất Việt Nam<br /> <br /> Phản biện 1: PGS.TS Đoàn Văn Cánh,<br /> Hội Địa chất Thủy văn Việt Nam<br /> Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Quang Thiên,<br /> Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế<br /> Phản biện 3: PGS.TS Uông Đình Khanh,<br /> Viện Địa lý – Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam<br /> <br /> Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại<br /> Trường đại học Mỏ - Địa chất vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2016<br /> <br /> Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội<br /> hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất<br /> <br /> -1MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết<br /> Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển<br /> kinh tế - xã hội dọc hành lang kinh tế ven biển nước ta, là khu vực tập trung dân cư với<br /> các trung tâm kinh tế văn hóa lớn của cả nước như Hội An, Tam Kỳ, Chu Lai… Các<br /> hoạt động KT-XH diễn ra hàng ngày trên nền trầm tích Đệ tứ. Đây cũng là nguồn cung<br /> cấp nước khá quan trọng đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội trong vùng.<br /> Tuy nhiên, hệ thống các công trình khai thác nước dưới đất vẫn chưa được bố trí hợp lý,<br /> sự hiểu biết về các tầng chứa nước, nguồn gốc hình thành, chất lượng – trữ lượng các<br /> tầng chứa nước dưới đất trong trầm tích Đệ tứ vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét và càng<br /> cấp thiết hơn trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.<br /> Việc nghiên cứu địa chất Đệ tứ là cơ sở quan trọng để đánh giá tiềm năng nước dưới<br /> đất (nước lỗ hổng). Các đặc điểm ĐCTV (sự phân bố các tầng chứa nước, mức độ phong<br /> phú nước, động thái, chất lượng nước…) liên quan chặt chẽ với sự phân bố các tướng trầm<br /> tích Đệ tứ và môi trường cổ địa lý hình thành trầm tích.<br /> 2. Mục tiêu<br /> Mục tiêu của luận án là làm sáng tỏ đặc điểm địa chất Đệ tứ tại đồng bằng ven biển<br /> tỉnh Quảng Nam; xác định mối quan hệ giữa trầm tích Đệ tứ với nước dưới đất và đánh<br /> giá tiềm năng nước dưới đất ở vùng nghiên cứu phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã<br /> hội của địa phương.<br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> - Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là trầm tích Đệ tứ ở khu vực đồng bằng<br /> ven biển tỉnh Quảng Nam và nước dưới đất chứa trong các trầm tích này.<br /> - Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án: Dải đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam<br /> là không gian phân bố của các trầm tích Đệ tứ.<br /> 4. Những điểm mới của luận án<br /> - Các đặc điểm địa chất Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam đã được nghiên<br /> cứu chi tiết trong mối quan hệ của 3 yếu tố là đặc điểm trầm tích, dao động mực nước<br /> biển và hoạt động kiến tạo Đệ tứ - kiến tạo hiện đại.<br /> - Xác định mối quan hệ giữa trầm tích Đệ tứ và nước dưới đất (nước lỗ rỗng) về<br /> mặt động lực và hóa học ở khu vực nghiên cứu.<br /> - Đánh giá được vai trò của hoạt động kiến tạo hiện đại, đặc điểm độ hạt trầm tích<br /> đến tài nguyên nước dưới đất.<br /> - Làm rõ xu thế biến đổi có tính chu kỳ của thành phần hóa học nước dưới đất, xác<br /> định nguồn gốc cơ bản của nước dưới đất bằng các tỷ số và biểu đồ chuyên môn.<br /> - Đánh giá chi tiết nguồn tài nguyên nước dưới đất (nước lỗ rỗng) trong trầm tích<br /> Đệ tứ tại vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.<br /> 5. Những luận điểm bảo vệ<br /> Luận điểm 1: Đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam có 28 thành tạo trầm tích Đệ tứ<br /> gồm: 3 thành tạo không phân chia, 25 thành tạo đơn và đa nguồn gốc; trong đó 11 thành tạo<br /> đã được xác lập hệ tầng. Sự phân bố của các thành tạo trầm tích chịu tác động của 2 vòm<br /> nâng, 5 vòm hạ kiến tạo Đệ tứ và các hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc –<br /> Đông Nam hoạt động mạnh trong giai đoạn hiện đại; đặc điểm vật chất của trầm tích Đệ tứ<br /> cũng bị chi phối bởi sự dao động mực nước biển tại vùng nghiên cứu.<br /> Luận điểm 2: Nguồn gốc, thành phần thạch học của các thành tạo trầm tích Đệ tứ<br /> cũng như hệ thống đứt gãy, các cấu trúc kiến tạo hiện đại ở đồng bằng ven biển tỉnh<br /> Quảng Nam có ảnh hưởng đến mức độ phong phú nước, mực nước, tính thấm và thành<br /> <br /> -2phần hóa học của nước dưới đất. Tài nguyên dự báo nước dưới đất (nước nhạt) tại đây<br /> không lớn, khoảng 137.000m3/ngày; với trữ lượng tĩnh trọng lực chiếm 61%, trữ lượng<br /> tĩnh đàn hồi chiếm 3% và trữ lượng động chiếm 36%.<br /> 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn<br /> - Ý nghĩa khoa học: Luận án đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm địa chất Đệ<br /> tứ với nước dưới đất tại đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam; góp phần đề ra phương<br /> pháp, cách tiếp cận nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tại các đồng bằng ven biển miền<br /> Trung lân cận.<br /> - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là nguồn tài liệu tin cậy, có thể tham khảo,<br /> sử dụng trong công tác quy hoạch khai thác hợp lý lãnh thổ, sử dụng hợp lý tài nguyên<br /> nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.<br /> 7. Cơ sở tài liệu chính của luận án<br /> - Luận án được hoàn thành trên cơ sở các tài liệu, số liệu của NCS thu thập và<br /> nghiên cứu về đồng bằng Quảng Nam trong thời gian 2002 đến nay qua quá trình làm<br /> Luận văn Thạc sỹ và tham gia các đề tài nghiên cứu các cấp như:<br /> + Đánh giá chi tiết tài nguyên nước vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam, do<br /> PGS. TS. Nguyễn Văn Lâm chủ trì, hoàn thành năm 2009.<br /> + Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện địa hình - địa chất vùng đồng<br /> bằng ven biển tỉnh Quảng Nam trong điều kiện biến đổi khí hậu, do PGS. TS. Đỗ Quang<br /> Thiên chủ trì, hoàn thành năm 2014.<br /> + Nghiên cứu, đánh giá kiến tạo hiện đại khu vực ven biển miền Trung Việt Nam và<br /> vai trò của nó đối với các tai biến thiên nhiên phục vụ dự báo và phòng tránh thiên tai<br /> trong điều kiện BĐKH, do PGS. TS. Trần Thanh Hải chủ trì, hoàn thành năm 2015.<br /> - Luận án đã tổng hợp, phân tích hơn 640 cột địa tầng lỗ khoan địa chất, địa chất<br /> thủy văn, địa chất công trình tại khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam và vùng<br /> phụ cận. Luận án cũng đã phân tích bổ sung được 4 mẫu tuổi tuyệt đối C14; 12 mẫu bào<br /> tử phấn hoa, tảo thực vật; phân tích nhiệt và phân tích Rơnghen 12 mẫu sét.<br /> 8. Cấu trúc luận án<br /> Nội dung luận án được trình bày trong 5 chương và minh họa bởi 11 bảng biểu, 83<br /> biểu đồ, hình vẽ, bản đồ, 7 ảnh minh họa, 71 tài liệu tham khảo.<br /> CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU. CÁC PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT ĐỆ TỨ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI<br /> ĐẤT VÙNG ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN TỈNH QUẢNG NAM<br /> 1.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu<br /> 1.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi hành chính<br /> Khu vực nghiên cứu là đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam nằm trong khoảng toạ<br /> độ như sau: 107057’49” đến 108045’26” kinh độ Đông. 15021’22” đến 15059’17” vĩ độ<br /> Bắc (Hình 1.1).<br /> 1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng<br /> đồng bằng ven biển miền Trung Việt Nam<br /> 1.3. Các phương pháp nghiên cứu địa chất Đệ tứ và đánh giá tài nguyên nước vùng<br /> đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam (Hình 1.2). phương pháp nghiên cứu thạch học khoáng vật – hóa học, phương pháp cổ sinh, phương pháp xác định tuổi tuyệt đối bằng<br /> C14, phương pháp nghiên cứu chuyển động kiến tạo Đệ tứ, phương pháp phân tích sự dao<br /> động mực nước biển, phương pháp nghiên cứu hệ số thấm, phương pháp nghiên cứu<br /> thành phần hóa học nước dưới đất, phương pháp mô hình số...<br /> <br /> -3-<br /> <br /> Hình 1.1. Vị trí vùng nghiên cứu, đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam.<br /> <br /> Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành trầm tích Đệ tứ<br /> (Galloway, 1989), (Trần Nghi, 2014)<br /> CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH ĐỆ TỨ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG VEN<br /> BIỂN TỈNH QUẢNG NAM<br /> 2.1. Những vấn đề chung về thang địa tầng trầm tích Đệ tứ, ranh giới Pleistocen<br /> - Holocen khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam<br /> 2.2. Các thành tạo trước Đệ tứ khu vực đồng bằng tỉnh Quảng Nam<br /> 2.3. Địa tầng và đặc điểm trầm tích Đệ tứ đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam<br /> Trầm tích Đệ tứ vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Nam chiếm diện tích<br /> khoảng 1500km2. Các thành tạo trầm tích có tuổi từ Pleistocen sớm đến Holocen<br /> muộn (Q11, Q12, Q13(1), Q13(2), Q21, Q22, Q23) và trầm tích Đệ tứ không phân chia tập<br /> trung ở ven rìa phía Tây khu vực nghiên cứu (edQ, adpQ), Hình 2.1, 2.2.<br /> Trầm tích Pleistocen có 7 hệ tầng chuẩn đã được Vũ Khúc, Cát Nguyên Hùng<br /> (1996) xác lập là hệ tầng Đại Thạch, Đà Nẵng, Thăng Bình, La Châu, Hòa Tiến, Miếu<br /> Bông, Đại Phước. Trầm tích Holocen có 4 hệ tầng chuẩn đã được xác lập bởi Cát<br /> Nguyên Hùng, Nguyễn Văn Trang là hệ tầng Cẩm Hà, Nam Phước, Kỳ Lam và Nam Ô.<br /> Về nguồn gốc trầm tích gồm có 2 loại nguồn gốc đơn là trầm tích nguồn gốc sông<br /> (a) và biển (m); 6 loại trầm tích nguồn gốc hỗn hợp là sông-biển (am), biển-gió (mv),<br /> sông-biển-đầm lầy (amb), biển-vũng vịnh (ml), tàn-sườn tích và sông-sườn-lũ tích.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2