Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận án "Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" là xáclập những cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch bền vững trên cơ sở nghiên cứu quy luật hình thành cấu trúc cảnh quan huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Địa lí: Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI LÊ THỊ THU HÒA NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên Mã số: 9.44.02.17 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ HÀ NỘI - 2022
- LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TSKH. Phạm Hoàng Hải Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Đặng Duy Lợi Phản biện 1: PGS.TS Đào Đình Châm. Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS Lưu Thế Anh. Viện Tài nguyên và Môi trường - ĐHQG Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh. Hội Địa lí Việt Nam Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi...ngày...tháng...năm Có thể tìm đọc luận án tại: - Thư viện Quốc gia: - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Lê Thị Thu Hòa (2016) Đánh giá cảnh quan cho phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tạp chí khoa học ĐHQG Hà Nội. Các khoa học Trái đất và môi trường. Tập 32, số 2 (2016), trang 57 - 67. 2. Lê Thị Thu Hòa (2016) Nghiên cứu đa dạng tài nguyên du lịch cao nguyên Mộc Châu - Kỉ yếu hội thảo địa lý toàn quốc lần thứ 9, trang 409 - 504. 3. TS. Trần Hạnh Nguyên - Lê Thị Thu Hòa (2017). Vùng Lòng hồ thủy điện Sơn La - Tiềm năng chờ đánh thức. Bộ văn hóa thế thao và du lịch. Tạp chí du lịch số 9 năm 2017. 4. Le Thi Thu Hoa, Dieu Thi Van Anh, Nguyen Thu Nhung (2019) Climate Resources for Tourism: Case of Moc Chau Plateau, Vietnam. (Viện Nghiên cứu Châu Á. Tạp chí Khoa học Chính trị và Xã hội. Tập 3, số 3, năm 2020). 5. Le Thi Thu Hoa, Nguyen Ngoc Khanh, Nguyen Thu Nhung (2020) Tourism climate indicator (TCI). Applied in Moc Chau District (Son La, Vietnam) (Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về kinh tế, phát triển và bền vững “Những thay đổi toàn cầu và phát triển bền vững ở các nền kinh tế hợp nhất điện tử Châu Á” EDESUS 2019 - ĐHQG Hà Nội). 6. Lê Thị Thu Hòa, Điêu Thị Vân Anh, Bùi Thị Hoa Mận (2020) Đánh giá tình bền vững sản phẩm du lịch homestay Mộc Châu theo hướng tiếp cận cảnh quan văn hóa. Tuyển tập báo cáo hội thảo khoa học Quốc gia “Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc Việt Nam”. NXB tự nhiên và công nghệ 2020, trang 553 - 567. 7. Lê Thị Thu Hòa, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn thu Nhung (2021) Mối quan hệ giữa chức năng cảnh quan và ngành du lịch lấy ví dụ tại địa bàn Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Hội thảo địa lý toàn quốc lần thứ XII.
- 1 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Mộc Châu thuộc một phần cao nguyên Mộc Châu, nằm ở độ cao trên 1050 m so với mực nước biển, nơi đây đặc trưng bởi khí hậu gió mùa cao nguyên, quy luật đai cao chi phối mạnh mẽ điều kiện tự nhiên của huyện. Mộc Châu có hệ thống cảnh quan đa dạng, tài nguyên đất rừng phong phú, khí hậu trong lành, nguồn lực tự nhiên và nhân văn đặc sắc. Dựa trên những tiềm năng đó, các ngành kinh tế nông, lâm nghiệp và du lịch của huyện có vị trí đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế, chiếm 93% cơ cấu GDP (2021). Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, sự phát triển các ngành sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch ở Mộc Châu còn nhiều hạn chế như phát triển manh mún, nhỏ lẻ, thiếu tính khoa học nên ảnh hưởng xấu đến môi trường và tài nguyên. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính chất độc canh, rừng bị suy thoái, đất bị xói mòn, rửa trôi. Các hoạt động du lịch còn mang tính tự phát, chưa chuyên nghiệp. Trong khi đó, cuộc sống của đồng bào các dân tộc ở nhiều nơi còn gặp nhiều khó khăn, sinh kế không bền vững, thu nhập không ổn định. Mộc Châu lại có đường biên giới với Lào, nằm ở vị trí tiếp giáp Vân Hồ - cửa ngõ của khu vực Tây Bắc - một vị trí đặc biệt quan trọng của vùng nên việc đảm bảo an ninh, ổn định xã hội của địa phương có ý nghĩa lớn lao. Việc tìm giải pháp phát triển kinh tế dựa trên tài nguyên vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. Từ những lý do trên, NCS đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho mục đích phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành địa lí tự nhiên. 2. Mục tiêu Mục tiêu của luận án được xác định là “Xác lập những cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch bền vững trên cơ sở nghiên cứu quy luật hình thành cấu trúc cảnh quan huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La”. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên luận án thực hiện 05 nhiệm vụ chính: (1) Xây dựng cơ sở lý luận, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu; (2) Nghiên cứu đặc trưng, vai trò nhân tố thành tạo và đặc điểm phân hóa cảnh quan, xây dựng hệ thống phân loại và thành lập bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu; (3) Phân tích đặc điểm các đơn vị phân loại, phân vùng cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; (4) Đánh giá thích nghi sinh thái các cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch; từ đó, xác định vùng thích nghi sinh thái cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu; (5) Định hướng không gian phát triển các loại hình kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch ở cấp loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan cho địa bàn huyện Mộc Châu. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Lãnh thổ nghiên cứu: không gian nghiên cứu của luận án được giới hạn trong nội huyện Mộc Châu với 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 02 thị trấn: Mộc Châu và Nông Trường Mộc Châu, 13 xã: Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Đông Sang, Hua Păng, Lóng Sập, Mường Sang, Nà Mường, Tân Hợp, Tân Lập, Tà Lại, Phiêng Luông, Quy Hướng. 4.2. Với mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra, luận án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu những vấn đề sau: - Tập trung nghiên cứu cấu trúc cảnh quan (cấu trúc đứng và cầu trúc ngang) và đánh giá chúng cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu. - Đánh giá được giới hạn chính cho 3 loại hình sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch theo mức tương thích với tài nguyên của lãnh thổ. - Đề xuất các không gian ưu tiên với phát triển các ngành kinh tế và mô hình kinh tế sinh thái với đơn vị cơ sở là loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan. 5. Cơ sở tài liệu của luận án - Tư liệu khoa học: gồm các sách, bài báo khoa học về lý thuyết và ứng dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu
- 2 của luận án; các đề tài, dự án nghiên cứu tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. - Tư liệu bản đồ: hệ thống bản đồ được cung cấp bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường (bản đồ địa hình), Viện Thổ nhưỡng và Nông hóa (Bản đồ thổ nhưỡng); Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La (Bản đồ hiện trạng rừng), Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La (bản đồ hành chính). - Các số liệu, kết quả khảo sát, điều tra thực địa trong quá trình thực hiện luận án giai đoạn 2016 - 2020. 6. Luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Huyện Mộc Châu nằm trong hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam và phụ hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh, tương tác giữa các nhân tố hình thành cảnh quan nhất là quy luật đai cao đã quy định sự phân hóa cảnh quan lãnh thổ miền núi ở cấp huyện thành 3 lớp, 4 phụ lớp, 4 kiểu và 175 loại cảnh quan. - Luận điểm 2: Các không gian phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu (các đơn vị cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan) được đề xuất có cơ sở khoa học dựa trên tích hợp kết quả nghiên cứu, đánh giá cảnh quan theo tiếp cận sinh thái tổng hợp và dựa trên quan điểm bền vững là chủ đạo. - Luận điểm 3: Mộc Châu tồn tại 3 tiểu vùng cảnh quan, mỗi tiểu vùng cảnh quan có tính ứng dụng về nông nghiệp, lâm nghiệp, lâm nghiệp (có khả năng khai thác nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch khác nhau). 7. Những đóng góp mới của luận án - Điểm mới 1: Làm rõ được tính đặc thù trong cấu trúc và phân hóa cảnh quan huyện Mộc Châu (tỉ lệ 1/50.000) dựa theo tiếp cận sinh thái cảnh quan và tiếp cận nhân sinh, tạo cơ sở khoa học cho định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. - Điểm mới 2: Bước đầu tính toán được chỉ số khí hậu du lịch, chỉ số khí hậu khô hạn từ đó lượng hóa được động lực cảnh quan của địa bàn nghiên cứu. - Điểm mới 3: Xác định được các không gian ưu tiên phát triển nông lâm nghiệp, du lịch cho các loại cảnh quan và tiểu vùng cảnh quan thông qua các kết quả nghiên cứu, đánh giá cảnh quan, phân tích hiện trạng sử dụng lãnh thổ của cộng đồng địa phương. 8. Ý nghĩa khoa học của luận án 8.1. Ý nghĩa khoa học của luận án: Kết quả nghiên cứu của luận án về lãnh thổ Mộc Châu là điển hình về quy luật phân hóa cảnh quan nhiệt đới gió mùa ẩm theo đai cao ở tỉ lệ lớn 1:50.000. Luận án đã phát triển hướng định lượng và ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu địa lý nói nói chung và địa lý tự nhiên nói riêng. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án là tài liệu khoa học có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý lựa chọn phương hướng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch huyện Mộc Châu. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và đề nghị, phần tài liệu tham khảo và phụ lục, các kết quả đạt được của luận án được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp và du lịch; Chương 2: Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La và mối quan hệ với các ngành kinh tế; Chương 3: Đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng không gian phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu.
- 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN CHO PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về cảnh quan trên thế giới Trường phái các nhà khoa học Nga: Là nơi xuất hiện khoa học cảnh quan sớm nhất, gắn liền cùng với quá trình khai thác tài nguyên, mở rộng lãnh thổ, tiêu biểu: Docuchaev (1883), Berg (1915), Ixatsenko (1964, 1969, 1985, 2008), Drozdov (2006), Karakov (2008),.Thời gian đầu, các nghiên cứu về cảnh quan tập trung vào các vấn đề tự nhiên đơn thuần. Hiện nay, khoa học cảnh quan ở Nga tập trung vào 4 hướng chính: (1) Chú ý đến các hệ thống phân loại; (2) Chuyển dần sang cảnh quan nhân sinh và ứng dụng; (3) Các vấn đề môi trường trở thành động lực nghiên cứu; (4) Chú ý đến các vùng nhạy cảm với như vùng núi, vùng biển. Trường phái nghiên cứu cảnh quan ở Tây Âu: Khoa học cảnh quan xuất hiện muộn hơn so với các nước Đông Âu với cách tiếp cận cảnh quan theo hướng văn hóa, nhân sinh là chủ đạo, tiêu biểu: Paul Vidal de la Blache (1908), Carl Troll (1939), Antrop (2000), MEA (2003, 2005), Turner (2015),... Ngày nay khoa học cảnh quan ở Tây Âu có 2 đặc trưng lớn: (1) nghiên cứu cảnh quan với tính chất liên ngành sâu rộng nhằm ứng phó với các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu; (2) nghiên cứu tập trung định lượng và định tính các dịch vụ hệ sinh thái và chức năng cảnh quan kết hợp với ứng dụng khoa học kỹ thuật máy tính và GIS. Nghiên cứu cảnh quan ở Bắc Mĩ và Úc: Khoa học cảnh quan không phổ biến đối với các nhà địa lý từ Bắc Mỹ và Úc, mặc dù ở Mỹ, tạp chí "Khoa học cảnh quan" đã được xuất bản trong nhiều năm. Các nước này chú ý đánh giá đất nông nghiệp, kiểm kê rừng. Các nghiên cứu ở Việt Nam: Trước đây, các nhà địa lý Pháp tiếp cận nghiên cứu cảnh quan theo hướng tập trung vào các thành phần tự nhiên đơn lẻ. Sau này, các nhà cảnh quan Việt Nam đã có sự kế thừa để nghiên cứu ở cấp vùng và quốc gia có giá trị khoa học cao, điển hình như: “Thể tổng hợp địa lý tự nhiên Việt Nam” (Lê Xuân Phương, 1958) “Địa lý tự nhiên Việt Nam” (Vũ Tự Lập, Nguyễn Đức Chính, 1963) đã đưa ra sơ đồ phân vùng với phát hiện đèo Hải Vân chính là ranh giới hai đới tự nhiên chính của nước ta (Nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo). Hiện nay, khoa học cảnh quan Việt Nam các nhà khoa học đã chú ý gắn nghiên cứu vào giải quyết các vấn đề thực tiễn: (1) Gắn kết nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng bảo vệ tự nhiên và môi trường đất nước; (2) Ứng dụng cảnh quan dự báo và phòng tránh thiên tai nhất là thiên tai ở vùng núi; (3) Khai thác thế mạnh từng vùng địa lý (miền núi, đồng bẳng và hải đảo); (4) Đánh giá cảnh quan đã được ứng dụng nhằm xác lập loại hình và không gian phát triển các ngành kinh tế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển nông - lâm nghiệp - Nghiên cứu cảnh quan cho phát triển nông bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước Đông Âu và Tây Âu từ cuối những năm 80. Trong khi các nước Đông Âu tập trung ứng dụng nghiên cứu thiết kế cảnh quan nông nghiệp để thích ứng với môi trường và biến đổi khí hậu (Kiryushin, 1996) thì các nước Tây Âu tập trung nghiên cứu ứng dụng cảnh quan với ngành nông nghiệp diễn ra trong bối cảnh đất nông nghiệp bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng, biến đổi khí hậu tác động đến mọi mặt của đời sống (Matson và cộng sự, 1997; Landis, 2017). - Nghiên cứu cảnh quan cho phát triển lâm nghiệp diễn ra đồng thời với nghiên cứu cảnh quan ứng dụng cho nông nghiệp. Tại các nước Đông Âu khoa học cảnh quan được ứng dụng làm rõ động lực thay đổi rừng theo không gian và thời gian, hướng tới bảo tồn chức năng và dịch vụ hệ sinh thái rừng (A.N.Gomtsev, 2001). Tại các nước Tây Âu đánh giá rất cao đa dạng sinh học thảm thực vật rừng và các dịch vụ hệ sinh thái rừng, các nghiên cứu đo lường và khẳng định vai trò của rừng đối với phục hồi các dịch vụ hệ sinh thái và hạnh phúc của con người (R.Sears và cộng sự, 2017; Perera và cộng sự, 2018); đồng thời các nghiên cứu tập trung áp dụng các phương pháp hiện đại, mô hình hóa các giá trị của rừng và nhu cầu của thị trường các sản phẩm từ rừng (Toppine, 2010). Tại Bắc Mĩ và Úc, các nhà khoa học đánh giá cảnh quan và môi trường sống nhằm nắm bắt đặc điểm môi trường sinh thái hướng đến duy trì đa dạng sinh học, nhất là duy trì loài mục tiêu, có giá trị sinh thái lớn với môi trường (Freemack và cộng sự, 1986); tập trung phân loại và lập bản đồ sinh thái cảnh quan nhằm quản lý rừng và lập kế hoạch sử dụng tài nguyên rừng hợp lý (R.G. Bailey, 1980; Albert, 1995). 1.1.3. Các công trình nghiên cứu cảnh quan phát triển du lịch
- 4 Nghiên cứu cảnh quan cho phát triển du lịch được chú ý sớm hơn ở Châu Âu. Ngay từ năm 1970, hệ thống lí luận về xác định tính chất chu kỳ mùa vụ nghỉ dưỡng dưới tác động của tính nhịp điệu của cảnh quan đã được xây dựng đầy đủ (V.S Preobrazhensky, 1970). Đến thời kỳ hiện nay, các phương pháp nghiên cứu ứng dụng cảnh quan cho du lịch đã được chú ý nhiều hơn và hướng tới những ứng dụng công nghệ trong nghiên cứu cảnh quan du lịch. Ở Việt Nam, nghiên cứu ứng dụng cảnh quan cho phát triển các loại hình sản xuất phát triển mạnh mẽ, rộng rãi cho các cấp khác nhau, các quy mô lãnh thổ khác nhau từ Quốc gia, vùng, liên vùng, tỉnh, liên tỉnh, huyện, liên huyện, xã. 1.1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan đến Sơn La và Mộc Châu Các tài liệu viết về tự nhiên Mộc Châu được ra đời sớm (từ thế kỉ XV) và tiếp tục được nghiên cứu cho đến nay. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào phân tích đặc điểm cảnh quan huyện Mộc Châu tổng hợp và có hệ thống. Nghiên cứu cảnh quan huyện Mộc Châu là cơ sở quan trọng để nhận định các đặc điểm về điều kiện tự nhiên cho địa bàn huyện. 1.2. Lý luận về nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho phát triển nông - lâm nghiệp và du lịch 1.2.1. Về hệ thống phân loại cảnh quan và lựa chọn áp dụng cho huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Trong nghiên cứu cảnh quan (NCCQ) nói chung, đặc biệt để xây dựng bản đồ cảnh quan mỗi một lãnh thổ, việc đề xuất một hệ thống phân loại cảnh quan thích hợp có ý nghĩa quyết định, có ý nghĩa lý luận khoa học rất cao. Tuy vậy, do mỗi hệ thống phân loại cảnh quan chỉ thích hợp với một vùng lãnh thổ nhất định (diện tích và tỷ lệ nghiên cứu), đặc biệt phải thích hợp với các đặc điểm tự nhiên của lãnh thổ đó cũng như thích hợp với mục đích, yêu cầu nghiên cứu Bản đồ cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La tỷ lệ 1/50.000 gồm 06 cấp: Hệ thống CQ; Phụ hệ thống CQ; Lớp CQ; Phụ lớp CQ, Kiểu cảnh quan, Loại CQ. 1.2.2. Phân vùng cảnh quan Là phân chia lãnh thổ thành các khu vực (đơn vị) có sự đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối quan hệ giữa các nhân tố thành tạo, trên cơ sở các khu vực (đơn vị) đó, lựa chọn loại hình sản xuất thích hợp với các biện pháp khai thác, bảo vệ hợp lý. Đối với khu vực nghiên cứu, bản đồ phân vùng cảnh quan tỷ lệ 1/50.000 được phân loại theo 05 cấp: Miền CQ, khu CQ, nhóm vùng CQ, vùng CQ và tiểu vùng CQ. 1.2.3. Đánh giá cảnh quan Đánh giá cảnh quan là đánh giá tổng hợp các tổng thể tự nhiên cho mục đích cụ thể nào đó như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch...(Nguyễn Cao Huần, 2005). Đây là một nội dung quan trọng, tạo cơ sở khoa học cần thiết để đề xuất các định hướng phát triển cho một vùng lãnh thổ. 1.2.4. Cấu trúc cảnh quan và mối quan hệ với các ngành kinh tế Cảnh quan có mối quan hệ mật thiết với các ngành kinh tế thông qua cấu trúc, chức năng và động lực. Cấu trúc và chức năng cảnh quan quyết định ưu thế phát triển, sự phân bố của loại hình sản xuất, động lực cảnh quan liên quan đến tính thời vụ trong phát triển của các loại hình sản xuất. Cụ thể như sau: - Cấu trúc đứng của cảnh quan là nhân tố nguồn lực của ngành nông nghiệp, quyết định thành phần, cơ cấu, hướng chuyên môn hóa của ngành nông nghiệp; là nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố tài nguyên rừng; quyết định nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. - Cấu trúc ngang của cảnh quan thể hiện sự phân hóa tiềm năng và điều kiện phát triển ngành nông lâm nghiệp theo diện; quyết định ưu thế ngành cho từng vùng, định hướng chuyên môn hóa loại hình sản xuất của từng địa phương. 1.2.5. Động lực cảnh quan Được thể hiện rõ nhất ở quy luật nhịp điệu (nhịp điệu mùa, nhịp điệu ngày đêm), từ đó quy định tính mùa vụ của nông nghiệp và du lịch, tạo ra nhịp điệu sinh trưởng của hệ sinh thái rừng cũng như hoạt động sản xuất của địa phương. Động lực cảnh quan có hai nguồn gốc chính: do tác dụng của bức xạ Mặt trời và các nhân tố hành tinh dẫn
- 5 đến sự lặp lại của các trạng thái cảnh quan; Do những tác động của con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi cảnh quan ở các phạm vi khác nhau. 1.2.6. Chức năng cảnh quan - Sản xuất nông nghiệp vừa là nhà cung cấp, vừa là người tiêu dùng các dịch vụ và hàng hóa từ cảnh quan và các hệ sinh thái tự nhiên. Cảnh quan và hệ sinh thái tự nhiên cung cấp môi trường sống, nguồn thức ăn đa dạng, cần thiết cho động vật thiên địch với sâu hại nông nghiệp; Cảnh quan và hệ sinh thái giúp các yếu tố tự nhiên cân bằng, trong lành để ngành nông nghiệp phát triển tốt nhất; Cảnh quan cung cấp cho nông nghiệp số lượng và chất lượng nước; Cảnh quan cung cấp đất với các đặc trưng về cấu trúc đất và độ phì cho sản xuất nông nghiệp,.. - Chức năng dịch vụ của cảnh quan có mối liên hệ chặt chẽ với chức năng dịch vụ rừng. Bản thân thảm thực vật rừng nhận các dịch vụ hàng hóa từ cảnh quan, từ đó cảnh quan rừng lại tạo ra các giá trị và hàng hóa khác. - Chức năng điều tiết và bảo tồn rất quan trọng với ngành du lịch, đảm bảo cho ngành du lịch diễn ra bình thường; Cảnh quan cung cấp nguồn thực phẩm và đặc sản địa phương, tạo cơ sở và là nguồn tài nguyên để phát triển ngành du lịch; Các đối tượng văn hóa, dân tộc gắn với yếu tố nhân văn của cảnh quan tạo thành tài nguyên phi vật thể cho ngành du lịch. Cảnh quan chứa các di sản, bao gồm cả di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di sản tổng hợp. Di sản văn hóa được coi là “món quà từ quá khứ đến tương lai”. Đây được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt, chứa đựng các giá trị lịch sử, văn hóa không thể thay thế. 1.3. Quan điểm, phương pháp và các bước nghiên cứu Luận án đã sử dụng 04 quan điểm chủ đạo (Quan điểm hệ thống; Quan điểm lãnh thổ; Quan điểm kinh tế sinh thái; Quan điểm phát triển bền vững) và 05 phương pháp nghiên cứu (Phương pháp thu thập và xử lí số liệu; Nhóm các phương pháp nghiên cứu đặc thù của cảnh quan; Phương pháp khảo sát, thực địa; Phương pháp viễn thám; Phương pháp sơ đồ, biểu đồ) để thực hiện 5 nội dung nghiên cứu thông qua 3 bước: Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Nghiên cứu các đặc điểm cảnh quan huyện Mộc; Đánh giá cảnh quan cho phát triển các loại hình nghiên cứu. Tiểu kết chương 1 Thông qua nguồn tài liệu được thu thập từ các nghiên cứu trong và ngoài nước về hướng nghiên cứu của đề tài cho thấy khoa học cảnh quan đã có sự phát triển vượt bậc từ mô tả sang định tính, định lượng; từ một ngành khoa học đơn lẻ trở thành một ngành khoa học đa ngành bậc nhất so với các ngành khoa học khác. Trên phạm vi lãnh thổ Mộc Châu, hướng nghiên cứu cảnh quan chủ yếu dừng lại ở các đề tài nghiên cứu thuộc từng lĩnh vực riêng cho các mục tiêu ứng dụng cụ thể và chưa thể hiện được rõ các quan điểm nghiên cứu của địa lí tổng hợp. Trên cơ sở tổng quan tài liệu nghiên cứu cứu, luận án đã xây dựng được cơ sở lí luận về các đặc trưng của cảnh quan (cấu trúc, động lực, chức năng). Từ đó, phân tích làm rõ được mối quan hệ của cảnh quan với ngành nông lâm nghiệp, du lịch. Đồng thời, luận án đã ứng dụng các lí luận đó để nghiên cứu cho địa bàn huyện Mộc Châu. Tìm hiểu những kiến thức cơ bản và quy trình của việc đánh giá cảnh quan nhằm so sánh - đối chiếu giữa tiềm năng tự nhiên và tài nguyên của lãnh thổ với những nhu cầu sinh thái của các hoạt động nông lâm nghiệp, du lịch. Từ đó, đánh giá được khả năng thích nghi của từng đơn vị lãnh thổ đối với các lĩnh vực sản xuất nhất định.
- 6 CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Đặc điểm cấu trúc đứng cảnh quan huyện Mộc Châu và mối quan hệ với các ngành kinh tế 2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Mộc Châu nằm trong tọa độ địa lý 20° 51' 45"B - 21° 07' 00"B; 104° 36' 11"Đ - 105° 05' 00" Đ. Phía Đông và Đông Nam Mộc Châu giáp huyện Vân Hồ; Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu; Phía Bắc giáp huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên; Phía Nam và Tây Nam giáp nước CHDCND Lào. Với vị trí này Mộc Châu trở thành cửa ngõ quan trọng kết nối các tỉnh Tây Bắc với Hà Nội cũng như các tỉnh đồng bằng Sông Hồng thông qua tuyến giao thông huyết mạch quốc lộ 6 và tuyến đường thủy trên sông Đà. Đồng thời, Mộc Châu có vị trí thuận lợi để kết nối với các thị trường du lịch trong nước và quốc tế. 2.1.2. Địa chất - Hợp phần tạo nên nền rắn và dinh dưỡng cảnh quan huyện Mộc Châu Huyện Mộc Châu là phần bắc của cao nguyên Mộc Châu. Trong lịch sử phát triển của mình, lãnh thổ Sơn La cách đây khoảng 500 triệu năm đã bị quá trình biển tiến nhấn chìm. Chế độ biển kéo dài hàng trăm triệu năm tạo điều kiện cho việc hình thành các tập đá vôi và đá phiến hiện nay. Qua kết quả phân tích cho thấy Mộc Châu có đầy đủ ba nhóm đá: Trầm tích, biến chất và mắc ma. 2.1.3. Địa hình và các quá trình địa mạo - Nhân tố phân bố lại vật chất rắn và năng lượng Căn cứ vào chỉ tiêu phân loại địa hình theo nguồn gốc phát sinh và trắc lượng hình thái của Đào Đình Bắc có thể phân chia địa hình địa hình Mộc Châu chia thành 2 dạng chính: Núi và cao nguyên trong đó địa hình núi chia thành núi trung bình và núi thấp, cao nguyên. Theo nguồn gốc hình thành, địa hình Mộc Châu chia thành 3 dạng chính với các quá trình địa mạo đặc trưng riêng: Địa hình bóc mòn tổng hợp; Địa hình nguồn gốc dòng chảy xâm thực - tích tụ; Địa hình nguồn gốc tích tụ. 2.1.4. Khí hậu - Nhân tố thành tạo nền tảng nhiệt ẩm Cùng với địa hình, khí hậu đươc coi là nhân tố quan trọng quyết định đặc tính cảnh quan huyện Mộc Châu hiện nay. Huyện Mộc Châu có đặc trưng bởi khí hậu gió mùa cao nguyên - là kết quả đan xen của tính chất nhiệt đới gió mùa, phân chia thành hai mùa: Một mùa mưa và một mùa khô trong năm và tác động của địa hình núi cao - ôn hòa mát mẻ quanh năm. - Khí hậu là tài nguyên quan trọng cho phát triển du lịch ở Mộc Châu, áp dụng cách tính chỉ số khí hậu của Meczecov cho thấy, khí hậu Mộc Châu thuận lợi phát triển du lịch quanh năm, trong đó thuận lợi nhất là tháng 3 và tháng 11 là hai tháng đẹp nhất; Tháng 6 và 8 ít thuận lợi do mưa lớn. - Huyện Mộc Châu được ví như “Đà Lạt của miền Bắc” vì ưu thế mùa vụ, có khả năng cung cấp các nông phẩm chất lượng cao cho vùng đồng bằng Bắc Bộ và các vùng lân cận quanh năm. Bên cạnh đó, khí hậu ôn hòa cũng điều kiện lý tưởng để phát triển cơ cấu đa dạng các sản phẩm nông nghiệp sạch, độc đáo với các loài cây trồng như: Cây Chè, cây ăn quả vùng á nhiệt đới, rau trái vụ, hoa và vật nuôi như bò sữa chất lượng cao. - Sự phân hóa khí hậu thành đai cao với sự xuất hiện của đai ôn đới đã giúp Mộc Châu trở thành huyện có đa dạng sinh học bậc nhất miền Bắc, với nhiều loài đặc hữu, quý hiếm. Phần này sẽ được nghiên cứu sinh trình bày trong đặc điểm sinh vật của Mộc Châu. 2.1.5. Thủy văn - Nhân tố thành tạo nền tảng ẩm Huyện Mộc Châu có dòng chảy mặt kém phát triển. Nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất của huyện Mộc Châu phụ thuộc vào dòng nước ngầm, được khoan và thăm dò không quá 100 m. Ngoài sông Đà chảy qua phía Đông Bắc, còn có các suối nhỏ chảy trên bề mặt chính như: suối Sập, suối Giăng, suối Mon, suối Ang, Suối Phiêng... và các suối nhỏ, khe nước. Đa số các con suối trên địa bàn huyện đều ngắn và dốc. 2.1.6. Thổ nhưỡng - Nhân tố thành tạo nền tảng dinh dưỡng cảnh quan Thổ nhưỡng huyện Mộc Châu thể hiện đặc thù phát sinh phát triển trên các đai cao địa hình khác nhau. Căn cứ vào các nhân tố phát sinh địa mạo và thổ nhưỡng, tham khảo hệ thống phân loại đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp (2004) cho thấy: Trên toàn huyện Mộc Châu có 5 nhóm đất chính và 17 loại đất khác nhau. Trong đó nhóm đất đỏ vàng và nhóm đất đỏ vàng trên núi là nhóm đất có diện tích lớn nhất trên địa bàn huyện. 2.1.7. Thảm thực vật - Nhân tố chỉ thị cảnh quan
- 7 Tổ hợp liên kết giữa thảm thực vật hiện trạng và thổ nhưỡng trên nền đồng nhất chung của các điều kiện tự nhiên là cơ sở để phân chia loại cảnh quan. Theo quan điểm sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng (1978 - 2000) và dựa trên trên kết quả thực địa khu vực nghiên cứu, và giải đoán ảnh viễn thám Setinel để chia kiểm tra các kiểu thảm mà trên thực địa không tới được do quá xa, quá khó để phân chia thảm thực vật tự nhiên huyện Mộc Châu theo 3 đai: (1) Đai Thảm thực vật tự nhiên nhiệt đới ẩm dưới 700 m; (2) Đai á nhiệt đới từ 700 - 1600 m; (3) Đai ôn đới với độ cao >1600 m. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Mộc Châu còn tồn tại các kiểu thảm thực vật nhân tác do nơi đây là địa bàn cư trú của 10 dân tộc khác nhau, có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu dài. Về cơ bản, người dân ở đây chủ yếu sản xuất nông nghiệp, một bộ phận lớn người dân còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là làm nương rẫy, trồng lúa nước và các cây trồng nông nghiệp khác như cây ăn quả (Mận hậu, Nhãn, Bơ, Xoài, Đào…), cây công nghiệp như Chè… Từ đó, tại Mộc Châu còn hình thành 6 kiểu thảm thực vật nhân tác gồm: Rừng trồng; vùng trồng Chè; vùng trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; vùng trồng cây lúa và hoa màu; quần xã cây trồng trong khu dân cư. - Đối với ngành lâm nghiệp, các thảm thực vật tạo nền móng để ngành lâm nghiệp phát triển với toàn bộ các hoạt động dịch vụ từ rừng như các hoạt động gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến lâm sản và cung cấp các dịch vụ môi trường liên quan đến rừng. - Đối với ngành nông nghiệp, các kiểu thảm tự nhiên trên cao đóng vai trò điều tiết nước cho sản xuất nông nghiệp ở vùng thấp hơn. Đối với địa bàn huyện Mộc Châu, rừng là nơi cung cấp nguồn gen phát triển nông nghiệp theo hướng hoa, rau bản địa, cây cảnh. - Đối với ngành du lịch, cảnh quan núi và cao nguyên có tính đa dạng cao của các loại hệ sinh thái - tự nhiên, bán tự nhiên và trồng trọt (ví dụ: rừng, vách đá, đồng cỏ, đồng cỏ và canh tác truyền thống) rất thuận lợi để phát triển du lịch gắn với sinh thái, du lịch gắn với tự nhiên. 2.1.8. Hoạt động nhân sinh - Nhân tố biến đổi cảnh quan Theo Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2019, tổng dân số Mộc Châu là 113.300 người với 10 dân tộc gồm Kinh, Thái, Mông, Mường, Dao, Xinh Mun, Tày, Khơ Mú, Giáy, La ha. Cảnh quan Mộc Châu là kết quả tổng hợp tác động của sự phân hóa điều kiện tự nhiên, sự phong phú về thành phần dân cư, văn hóa và hệ thống canh tác khác nhau. Ở vùng cao, con người đã đốt nương làm rẫy, du canh du cư, chặt phá rừng để lấy đất canh tác và phục vụ nhu cầu xây dựng nhà ở, xây dựng... làm đất bị xói mòn, rửa trôi, diện tích rừng bị suy giảm cả số lượng và chất lượng. Ở vùng cao nguyên và thung lũng giữa núi, các hoạt động kinh tế tổng hợp như giao thông vận tải, xây dựng các nhà máy (sản xuất chè, chế biến sữa..), tiền hành trồng lúa nước, cây hoa màu và công nghiệp ngắn ngày, sử dụng các loại phân hóa học làm cảnh quan bị suy thoái và ngày một đơn giản hóa. Bên cạnh đó con người cũng có nhiều tác động tích cực đến cảnh quan như trồng rừng, tiến hành canh tác theo ruộng bậc thang, xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp góp phần phục hồi tài nguyên, bảo vệ môi trường. 2.2. Đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan huyện Mộc Châu 2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu tỉ lệ 1: 50.000 Kế thừa hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997); căn cứ đặc điểm, vai trò các nhân tố thành tạo CQ huyện Mộc Châu và kết quả các chuyến khảo sát thực địa (theo điểm và tuyến) trong giai đoạn 2016 - 2020, hệ thống phân loại CQ khu vực nghiên cứu gồm 06 cấp, được trình bày trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Mộc Châu Tên gọi các đơn vị trong hệ thống phân loại TT Cấp phân Chỉ tiêu phân loại cảnh quan huyện loại cảnh quan Mộc Châu Hệ cảnh Nền bức xạ, năng lượng bức xạ Mặt trời quyết Nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á. 1 quan định chế độ nhiệt - ẩm theo đới, kết hợp với hệ
- 8 Tên gọi các đơn vị trong hệ thống phân loại TT Cấp phân Chỉ tiêu phân loại cảnh quan huyện loại cảnh quan Mộc Châu thống hoàn lưu cỡ châu lục. Phụ hệ Tương quan giữa địa hình và gió mùa Đông Bắc, Nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông 2 cảnh quan gió Tây Nam quyết định sự phân bố lại nhiệt ẩm lạnh. Lớp cảnh Đặc trưng hình thái phát sinh của đại địa hình, - Lớp cảnh quan núi 3 quan (03 lớp quy định tính thống nhất của hai quá trình lớn: - Lớp cảnh quan cao nguyên CQ) Bóc mòn và bồi tụ. - Lớp cảnh quan thung lũng Phụ lớp Được phân chia trong phạm vi cấp lớp, dựa vào - Núi trung bình cảnh quan đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, thể hiện - Núi thấp 4 (04 phụ lớp cân bằng vật chất giữa đặc trưng các trắc lượng - Cao nguyên cao cảnh quan) hình thái - Thung lũng Đặc trưng chung của yếu tố sinh khí hậu quy - Rừng kín thường xanh lá rộng rất lạnh, ẩm Kiểu cảnh định kiểu thảm thực vật phát sinh và tính thích - Rừng kín thường xanh lá rộng lạnh, ẩm 5 quan (04 ứng của các quần thể thực vật do biến động của - Rừng kín thường xanh lá rộng mát ẩm kiểu) cân bằng nhiệt ẩm. - Rừng kín thường xanh lá rộng nóng ẩm Loại cảnh Đặc trưng bởi mối quan hệ tương hỗ giữa nhóm 6 175 loại CQ quan quần xã thực vật hiện tại và loại đất. 2.2.2. Đặc điểm cấu trúc ngang cảnh quan huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.2.2.1. Hệ và hệ cảnh quan Mộc Châu thuộc hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa lục địa Đông Nam Á trong hệ thống phân loại cảnh quan chung của cảnh quan lãnh thổ Việt Nam, có ranh giới là 160 vĩ tuyến Bắc trở ra Bắc. Với đặc trưng này đã quy định cảnh quan huyện Mộc Châu thuộc phụ hệ cảnh quan nhiệt đới gió mùa cao nguyên có mùa đông lạnh. 2.2.2.2. Lớp cảnh quan Lớp cảnh quan được phân chia theo các đặc điểm phát sinh hình thái của địa hình lãnh thổ, thể hiện sâu sắc quy luật phân hóa phi địa đới của cảnh quan huyện Mộc Châu. Cảnh quan huyện Mộc Châu gồm 3 lớp: Lớp cảnh quan núi: Gồm các kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn tổng hợp là chủ yếu, cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến và đá vôi tuổi từ Devon hạ đến Triat trung. Tuy nhiên do tốc độ nâng không đều giữa các pha tạo nên các khu vực có độ cao khác nhau. Vùng địa cao nhất thuộc biên giới Việt - Lào cao từ 1.000 - 1.200; 1200 - 1900 m, phân bố tại các xã giáp biên giới như: Chiềng Khừa, Lóng Sập, Chiềng Sơn và các xã trung tâm huyện như: Tân Lập, Chiềng Hắc, Chờ Lồng, Phiêng Luông. Lớp cảnh quan cao nguyên: Lớp này đặc trưng bởi mức độ nâng lên trung bình và diện rộng. Chiếm phần lớn các xã ven sông Đà gồm Quy Hướng, Tân Hợp, Hua Păng, Nà Mường. Lớp này có độ cao từ 100 m đến gần 1000 m, phổ biến là các bậc địa hình 400 - 600 m, chủ yếu là kiểu địa hình có nguồn gốc bóc mòn và xâm thực. Trên bề mặt là địa hình dòng chảy xâm thực và dòng chảy xâm thực tích tụ. Tương ứng với độ cao địa hình, độ dốc nhỏ từ 30. Lớp cảnh quan thung lũng: Phân bố dọc thung lũng sông suối, là vùng trũng giữa núi. Quá trình địa mạo chiếm ưu thế trong lớp cảnh quan này là trũng tích tụ xâm thực. Độ dốc địa hình nhỏ dưới 150. Lớp này bao gồm các loại cảnh quan phân bố ở thung lũng thuộc Chiếng Hắc kéo dọc đến Mường Sang. 2.2.2.3. Phụ lớp cảnh quan Là cấp phân vị được hình thành do sự phân hóa bên trong lớp cảnh quan dựa vào đặc trưng trắc lượng hình thái địa hình, thể hiện cân bằng vật chất giữa đặc trưng các chắc lượng hình. Ba lớp cảnh quan Mộc Châu được phân chia thành 4 phụ lớp gồm: Phụ lớp núi trung bình, phụ lớp núi thấp, phụ lớp cao nguyên cao, phụ lớp thung
- 9 lũng. Phụ lớp cảnh quan núi trung bình được phân chia từ lớp cảnh quan núi có diện tích 44.473,38 ha bao gồm 72 loại cảnh quan phân chia thành hai dải: Phần Tây Nam lãnh thổ nơi tiếp giáp với biên giới Việt - Lào và một phần Đông Bắc tiếp giáp sông Đà. Đây là khu vực địa hình cao nhất địa bàn huyện Mộc Châu với nhiều đỉnh cao trên 1600 m, khu vực Tây Nam có đỉnh cao 1900 m. Phụ lớp núi thấp chiếm 21.360,63 ha bao gồm 28 loại cảnh quan. Đây là khu vực tiếp giáp với sông Đà trực thuộc các vùng núi tại Tân Lập, Tân Hợp, Nà Mường địa hình cao phổ biến từ 300 - 900 m. Trên bề mặt địa hình có sông suối dày đặc là phụ lưu của sông Đà. Phụ lớp cao nguyên cao tập trung ở trung tâm lãnh thổ có diện tích 33.001,84 ha bao gồm 66 loại cảnh quan. Đây có những mặt địa hình rộng lớn, bề mặt bằng phẳng, độ cao từ 700 - 1.100 m nằm ở trung tâm địa bàn huyện theo hướng Tây Bắc Đông Nam. Phụ lớp thung lũng chiếm một diện tích nhỏ (5.034 ha), bao gồm 6 loại cảnh quan đánh số từ 169 - 175. Phụ lớp này có độ chia cắt sâu có suối Sập chảy qua, đất chủ yếu là đất thung lũng ngòi suối, có tầng đất mỏng và nghèo dinh dưỡng. 2.2.2.4. Kiểu cảnh quan Đặc trưng chung của yếu tố sinh khí hậu quy định kiểu thảm thực vật phát sinh và tính thích ứng của các quần thể thực vật do biến động của cân bằng nhiệt ẩm. Trong luận án chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng được dùng để xác định kiểu cảnh quan. Tương ứng với lãnh thổ huyện Mộc Châu chế độ ẩm và nhiệt độ thay đổi theo đai cao đã hình thành ở Mộc Châu 4 kiểu cảnh quan:(1) Rừng kín thường xanh cây lá rộng rét, ẩm; (2) Rừng kín thường xanh cây lá rộng lạnh, ẩm; (3) Rừng kín thường xanh cây lá rộng mát, ẩm; (4) Rừng kín thường xanh cây lá rộng nóng, ẩm. 2.2.2.5. Loại cảnh quan Trên cơ sở tổ hợp đất (tầng dày, độ dốc) và 4 kiểu thảm, 6 loại lớp phủ luận án đã chia lãnh thổ huyện Mộc Châu thành 175 loại cảnh quan. Đặc điểm, cấu trúc của các loại CQ đã thể hiện được các quy luật phân hóa, động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lí tự nhiên của huyện Mộc Châu. 2.2.3. Phân vùng cảnh quan Kế thừa các hệ thống PVCQ ở Việt Nam và căn cứ các nhân tố thành tạo CQ huyện Mộc Châu hệ thống PVCQ được trình bày trong bảng 2.2 đảm bảo 04 nguyên tắc: (1) toàn vẹn lãnh thổ, (2) thống nhất phát sinh, (3) đồng nhất tương đối, (4) khách quan. Bảng 2.12. Hệ thống các chỉ tiêu PVCQ huyện Mộc Châu Số TT Cấp phân vị Các chỉ tiêu phân chia Dấu hiệu: Tập hợp các vùng cảnh quan tương đồng về mặt phát sinh, cấu trúc địa chất - địa mạo, lịch sử phát triển và cấu trúc của các quần hệ thực vật. 1 Miền cảnh quan Phân loại: Là kết quả đan cắt giữa một xứ và một đới. CQ Mộc Châu thuộc miền CQ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dấu hiệu: Đồng nhất về phát sinh, phát triển hướng tác động của các quá trình tự nhiên, khá đồng nhất về chế độ nhiệt - ẩm, nhịp điệu tuần hoàn, tạo nên sự thống nhất tương đối của động lực phát triển vùng. 2 Vùng cảnh quan Phân loại: Nằm trong một nhóm vùng và được phân biệt bởi sự tác động tổng hợp của 2 hợp phần địa mạo và khí hậu. Phân loại: Mộc Châu thuộc vùng cảnh quan cao nguyên Sơn La - Mộc Châu. Dấu hiệu: Có cùng nguồn gốc phát sinh và đồng nhất tương đối về tập hợp các đơn vị loại cảnh quan, phân bố có quy luật và đặc trưng cho một sự liên kết các 3 Tiểu vùng biện pháp sử dụng. Phân loại: Theo đó, cảnh quan Mộc Châu chia thành 3 tiểu vùng chính:
- 10 + Tiểu vùng núi thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng (I). + Tiểu vùng cao nguyên Nông Trường Mộc Châu (II). + Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (III). Theo đó, huyện Mộc Châu chia thành 03 tiểu vùng chính: - Tiểu vùng núi thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng (tiểu vùng I): được cấu tạo chủ yếu bởi đá vôi và đá phiến, với 03 loại đất (đất đỏ vàng trên đá mắc ma axit, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên đá mắc ma bazơ trung tính) chiếm ưu thế. Tiểu vùng có khí hậu nóng và ít mưa, nhiệt độ trung bình 20 - 22°, lượng mưa < 1400 mm, độ dài mùa lạnh ngắn chỉ 3 - 4 tháng. Tại đây có các suối nhỏ đổ ra sông Đà như suối Păng, suối Sao Tua, suối Bưng, suối Nà Giang. Với điều kiện như vậy nên lớp phủ chính trong tiểu vùng là trảng cỏ cây bụi, cây công nghiệp, rừng trồng và cây hàng năm. Theo kết quả phân tích đặc điểm cảnh quan cho thấy, tiểu vùng có hai chức năng cơ bản là chức năng điều tiết (dòng chảy đổ vào sông Đà) và cung cấp (không gian cư trú, sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả). - Tiểu vùng cao nguyên Nông Trường Mộc Châu (tiểu vùng II): phân bố ở trung tâm của huyện Mộc Châu, trên độ cao địa hình 900 - 1100 m, một số nơi cao đến 1400 m. Tiểu vùng có đất đai trù phú, phổ biến là đất đỏ vàng trên núi, tơi xốp, giàu mùn và tầng dầy trên 100 m. Mặc dù hệ thống sông suối trong tiểu vùng kém phát triển nhưng khí hậu nơi đây ôn hòa với nhiệt độ trung bình 16°C - 20°C, lượng mưa trung bình năm 1400 mm - 1600 mm, độ dài mùa lạnh đã tăng lên 4 - 5 tháng. Đây cũng là khu vực tập trung dân cư đông nhất của huyện nên các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra mạnh mẽ (trồng cỏ, chè và cây ăn quả). Với đặc điểm như đã phân tích ở trên, tiểu vùng cao nguyên Nông Trường Mộc Châu có 03 chức năng nổi bật: chức năng cung cấp (cung cấp nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp), chức năng sản xuất (sản xuất các giá trị nông nghiệp) và chức năng văn hóa (cung cấp các giá trị văn hóa, di tích lịch sử, đền chùa, các cảnh quan đẹp, các trung tâm giáo dục với tính thẩm mĩ và văn hóa cao...). - Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn (tiểu vùng III): phân bố trên nền địa hình cao nhất huyện Mộc Châu, bao gồm các dãy núi cao ở biên giới độ cao > 1300 m, độ dốc lớn, đất có nhiều mùn (Hs, Fs) rất dễ bị rửa trôi. Khác với khí hậu ở tiểu vùng I, nhiệt độ trong tiểu vùng này đã giảm sâu, xuất hiện các tháng nhiệt độ trung bình < 16°, độ dài mùa lạnh đã tăng lên có những khu vực mùa lạnh > 5 tháng, lượng mưa trung bình phổ biến >1600 mm. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực có diện tích rừng lớn và đa dạng sinh học lớn nhất huyện - là một phần thuộc vùng đệm của khu bảo tồn Xuân Nha. Bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ở đây cần được lưu ý khi khai thác lãnh thổ. Chức năng quan trọng nhất của tiểu vùng là bảo tồn đa dạng sinh học và phòng hộ sản xuất. 2.3. Động lực và chức năng cảnh quan cảnh quan huyện Mộc Châu 2.3.1. Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan (động lực nhịp điệu của cảnh quan) Tính nhịp điệu mùa của cảnh quan (hay còn gọi là tính nhịp điệu mùa) phản ánh sự thay đổi trạng thái của cảnh quan mà không thay đổi cấu trúc, trong đó chế độ nhiệt ẩm đóng vai trò chủ đạo, là cơ sở động lực của các quá trình tự nhiên theo mùa. Tính mùa của khí hậu đã tác động lên các thành phần khác của cảnh quan, đặc biệt là chế độ thủy văn, sự phát triển của thực vật. Nhịp điệu mùa quy định tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp, lịch canh tác, và hoạt động du lịch... Đây cũng là quy luật của các quá trình tự nhiên, tai biến thiên nhiên theo mùa (xói mòn, trượt lở đất, lũ ống, lũ quét,...). Chỉ số tương quan nhiệt ẩm của Xêlianhinôv (Vũ Tự Lập cải biên cho vùng nhiệt đới) được NCS sử dụng để xác định tính nhịp điệu mùa cảnh quan ở huyện Mộc Châu. Kết quả cho thấy: (1) Mùa khô kéo dài 03 tháng (từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau), rất gay gắt, dễ gây cháy rừng và thiếu nước cho sản xuất; (2) Mùa mưa kéo dài 09 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11), lượng mưa nhiều và tập trung gây ngập úng đất nông nghiệp, ảnh hưởng hoạt động du lịch. Tính nhịp điệu của cảnh quan đã chi phối đến mùa vụ sản xuất nông nghiệp và du lịch ở Mộc Châu. Tại đây, lúa và ngô là hai cây trồng chính, mỗi năm sản xuất 1 vụ (lúa gieo từ tháng 9 đến tháng 11 thu hoạch, ngô từ trồng từ tháng 4 đến tháng 7 thu hoạch). Tính nhịp điệu mùa của khí hậu còn làm thay đổi giá trị thẩm mĩ cảnh quan tạo ra các mùa vụ cho hoạt
- 11 động du lịch của huyện. Theo nghiên cứu, mùa du lịch cao điểm ở Mộc Châu bắt đầu từ tháng 11 kéo dài đến tháng 3 năm sau đây là thời điểm trùng với các loài hoa nở nên thu hút du khách, cụ thể: tháng 10, 11 (hoa dã quỳ, hoa cải trắng, mùa cam); tháng 12 (hoa cải vàng), tháng 1,2 (hoa mơ, hoa mận), tháng 3 (hoa ban trắng), tháng 4 (hoa tam giác mạch). 2.3.2. Các quá trình động lực và tai biến thiên nhiên Động lực cảnh quan mà biểu hiện rõ rất là các thiên tai ảnh hưởng nhiều đến nông nghiệp và đời sống công đồng dân cư Mộc Châu. Là một huyện miền núi và cao nguyên nên cảnh quan Mộc Châu rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, dễ bị biến động trước các tai biến thiên nhiên. Theo kết quả khảo sát thực địa từ 2016 đến 2020, căn cứ kết quả nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018) cho thấy trên địa bàn huyện Mộc Châu có nguy cơ trượt lở đất rất cao tại các đơn vị CQ thuộc xã Tân Hợp; nguy cơ trượt lở đất đá cao tại các đơn vị CQ thuộc các xã Chiềng Hắc, Chiềng Khừa, Nà Mường, Qui Hướng, Tà Lại và Tân Lập; nguy cơ trượt lở đất đá trung bình tại các đơn vị CQ thuộc các xã Chiềng Sơn, Đông Sang, Hua Păng, Lóng Sập, Mường Sang, Phiêng Luông, thị trấn Mộc Châu và TTNT. Theo điều tra của tổ chức con người và thiên nhiên (Pannature) thời gian mùa mưa ở Mộc Châu đã đến muộn hơn 10 - 15 ngày so với nhịp điệu thông thường, làm thay đổi mùa vụ gieo trồng, cách thức gieo trồng. Ngoài ra, khí hậu thay đổi đã khiến các bệnh mới xuất hiện trên cây trồng. Trong những năm gần đây lũ lụt, xói mòn đất cũng gia tăng cuốn trôi hoa màu, làm mất một diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Tính mùa vụ trong sản xuất bị phá vỡ và người dân bị động trong sản xuất, các bệnh mới xuất hiện đã làm tính bấp bênh trong sản xuất nông nghiệp tăng lên. 2.3.3. Chức năng cảnh quan Cảnh quan huyện Mộc Châu có 04 chức năng chính sau: (1) Chức năng điều tiết: CQ huyện Mộc Châu có chức năng điều tiết khí hậu, đất đai, dịch bệnh, nguồn nước, điều hòa không khí cho các vùng hạ lưu đồng bằng sông Hồng và các vùng lân cận; điều hòa và lọc nước theo mùa, thụ phấn, phát tán hạt giống, điều hòa sâu bệnh của cảnh quan núi và cao nguyên. Chức năng điều tiết của CQ huyện Mộc Châu phân bố trên các đơn vị CQ số 5, 12, 25, 105, 108, 117.... thuộc các xã Chiềng Sơn, Lóng Sập, Đông Sang... (2) Chức năng cung cấp: CQ huyện Mộc Châu có chức năng cung cấp lương thực thực phẩm đa dạng, giàu chất dinh dưỡng, nhất là các loại thực phẩm bản địa; cung cấp nước ngọt sinh hoạt, sản xuất và tưới tiêu cho đồng bằng, cung cấp gỗ và các nguồn năng lượng, ổn định phù sa cho đồng bằng sông Hồng; là nơi chứa các hệ sinh thái đa dạng cung cấp nguồn gen cho sản xuất nông nghiệp, dược phẩm, đồ trang sức, cây cảnh, các nông phẩm đặc sản. Chức năng cung cấp của CQ huyện Mộc Châu phân bố trên các đơn vị CQ số 9, 10, 19, 38, 58, 62, 63, 64.... tập trung ở các xã ở tiểu vùng cao nguyên Nông Trường Mộc Châu (3) Chức năng sinh cảnh (môi trường sống): CQ huyện Mộc Châu là nơi chứa đa dạng sinh học cao, duy trì vòng đời của loài di cư, các loài đặc hữu quý hiếm đã được công nhận bảo tồn. Các chức năng bảo tồn phân bố chủ yếu ở các đơn vị số 5, 7, 12 thuộc vùng đệm khu bảo tồn Xuân Nha. (4) Chức năng văn hóa: CQ huyện Mộc Châu chứa đựng các di sản và di tích gắn với truyền thống văn hóa và lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. Các giá trị CQ huyện Mộc Châu có ý nghĩa lớn lao về giáo dục, giải trí, chứa trong mình các di sản văn hóa, giá trị thẩm mỹ của một cao nguyên giàu tiềm năng bậc nhất Tây Bắc Việt Nam . Chức năng văn hóa của CQ huyện Mộc Châu phân bố trên các đơn vị CQ số 2,4,5,95, 46,49, 67, 51, 96.... tập trung ở các xã và thị trấn như TTNT, thị trấn Mộc Châu, xã Chiềng Hắc.. Tiểu kết chương 2 1. Trong chương 2, nghiên cứu đã tiến hành phân tích đặc điểm các hợp phần thành tạo cảnh quan. Bên cạnh đó, tìm ra mối liên hệ giữa các hợp phần theo chiều đứng, chiều ngang qua hệ thống phân vị và mối liên hệ của các hợp phần với các ngành kinh tế. Đặc biệt, đã làm rõ mối quan hệ giữa nhân tố văn hóa nhân sinh, tập quán sản xuất phân bố theo đai cao và đặc thù trong sản xuất nông, lâm nghiệp và du lịch trên địa bàn huyện Mộc Châu. 2. Sau khi phân loại cảnh quan thành 6 cấp (Hệ thống, phụ hệ thống, lớp cảnh quan, phụ lớp cảnh quan, kiểu cảnh quan, loại cảnh quan), NCS đã thành lập bản đồ cảnh quan đã thấy rõ được đặc điểm hình thái của cảnh quan.
- 12 Tính liên kết giữa các loại cảnh quan trong không gian đã được làm rõ. 3. Luận án cũng dựa trên các chỉ tiêu phân vùng và chia địa bàn huyện Mộc Châu thành 3 tiểu vùng cảnh quan (Tiểu vùng núi thấp sông Đà - Tân Hợp - Hua Păng; Tiểu vùng cao nguyên Nông Trường Mộc Châu; Tiểu vùng núi trung bình biên giới Việt - Lào - Chiềng Khừa - Chiềng Sơn) đồng thời phân tích được tài nguyên của từng tiểu vùng, tạo cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế lãnh thổ đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 4. Xét về mặt động lực và diễn thế cảnh quan đã tạo ra những nét đặc trưng về động lực nhịp điệu của cảnh quan. Liên quan đến diễn thế sinh thái còn cho thấy địa bàn huyện Mộc Châu nhạy cảm với hiện tượng xói mòn đất và các hiện tượng thời tiết cực đoan như sương mù, sương muối, rét đậm rét hại. Điều này đặt ra yêu cầu thực hành các biện pháp khai thác và bảo vệ thích hợp. 5. Tính toàn Chỉ số khô hạn K để đo lường diễn biến tương quan nhiệt ẩm tạo cơ sở cho tính mùa cho sản xuất nông lâm nghiệp và du lịch. Chỉ số khí hậu du lịch (TCI) của địa bàn huyện Mộc Châu cũng được tính toán, tạo cơ sở khoa học để nghiên cứu hoạt động du lịch.
- 13 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ DU LỊCH HUYỆN MỘC CHÂU 3.1. Nguyên tắc, đối tượng và mục tiêu đánh giá cảnh quan cho huyện Mộc Châu Thực hiện đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển nông lâm nghiệp và du lịch huyện Mộc Châu cần căn cứ vào hai yếu tố: - Đặc trưng và nhu cầu sinh thái của các ngành kinh tế. - Đặc điểm của các đơn vị cảnh quan là khách thể của quá trình đánh giá. 3.2. Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh cảnh quan huyện Mộc Châu cho phát triển nông nghiệp 3.2.1. Lý do lựa chọn các loại hình và cây trồng để đánh giá cho nông nghiệp huyện Mộc Châu Cây Khoai môn: Khoai môn được coi là thực phẩm thông minh đáp ứng bốn yêu cầu chính: (1) Có giá trị dinh dưỡng cao vượt trội và có thể là nguồn cung cấp vi chất dinh dưỡng, protein, năng lượng thiết yếu cho con người; (2) Yêu cầu đầu vào thấp, chống chịu được với BĐKH, thân thiện với môi trường, giảm xói mòn; (3) Là cây bản địa, sẵn sàng thích ứng với điều kiện khí hậu địa phương, dễ canh tác, có thể được trồng trên đất trống, dễ dàng xen canh hoặc luân canh với các loại cây chủ lực và có thể dễ dàng áp dụng các hệ thống sản xuất cây trồng tổng hợp; (4) Đa công dụng và cho tiềm năng về kinh tế. Cỏ Mombasa Ghine (Cỏ sả lá lớn) phục vụ chăn nuôi Huyện Mộc Châu được coi là “thiên đường của bò sữa trên đất Việt”, tổng đàn bò của Mộc Châu khoảng 20.000 con, cho các sản phẩm ngon từ sữa (sữa tươi, bánh sữa, sữa chua tươi) nổi tiếng trên cả nước. Trồng cỏ mang lại nhiều lợi ích môi trường, như bảo vệ đất và kiểm soát xói mòn, cải tiến độ màu mỡ và giảm hoặc loại bỏ kiểu nông nghiệp ngắn hạn không ổn định. 3.2.2. Điều kiện sinh thái của các loại hình nông nghiệp và các loại cây trồng Cây Khoai môn ưa nhiệt độ 200C - 240C, cho năng xuất hợp lý trong điều kiện che bóng, không kén đất nhưng cho năng suất cao ở địa hình bằng phẳng. Cỏ Mombasa Ghine sống được trên nhiều loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là loại đất phù sa và đất có nhiều mùn, pH = 6. Chịu được đất mặn nhẹ và không chịu được đất ẩm kéo dài. Nhiệt độ thích hợp là từ 19 đến 220C. Sinh trưởng tốt tại những vùng có lượng mưa từ 800 đến 1.800mm/năm. 3.2.3. Hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu và thang bậc đánh giá các loại hình nông nghiệp cho địa bàn huyện Mộc Châu Để quá trình đánh giá mang tính chất khách quan thì việc đánh giá phải dựa vào hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá thật rõ ràng và chặt chẽ. Hệ thống này được xây dựng dựa vào: (1) Nhu cầu sinh thái của loại hình sản xuất nông nghiệp và cây trồng cụ thể; (2) Kết quả nghiên cứu tiềm năng sinh thái của địa bàn huyện. Bảng 3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cây Khoai môn Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Nhóm chỉ tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm Độ dốc 0,3 30 - 80 80 - 150 150 - 200 Loại địa hình 0,17 Cao nguyên cao Thung lũng Núi Loại đất 0,2 Hs, Hv, Hq, Ha Fk, Fu, Fs, Fe, Fv, Fl Độ PH 0,09 5.5 - 6.5 4-5 7 Nhiệt độ 0,11 0 > 20 C 0 16 - 20 C 0 < 16 Lượng mưa 0,13 > 1600 1400 - 1600 < 1400 (1) Rừng TX, (2) Núi đá vôi, (3) độ dốc < 3 và > 20 , 0 0 Yếu tối giới hạn (4) đất Py, D, Rdv (5)mặt nước Chỉ số nhất quán CR đạt 0,07 < 0,1
- 14 Bảng 3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái cho cỏ Mombasa Ghinê cho mục đích chăn nuôi Rất thích nghi Thích nghi Kém thích nghi Chỉ tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm Loại địa hình 0,22 Cao nguyên Núi thấp Núi trung bình Loại đất 0,22 Hs, Hq, Hv, Ha Fe, Fv Fk, Fu, Fs, Fa, Fq, Fl Rừng trồng Lớp phủ 0,22 Trảng cỏ, cây bụi Hỗn giao Cây lâu năm Nhiệt độ 0,08 200C - 220C 160C - 200C 22 Lượng mưa 0,12 > 1600 1400 - 1600 < 1400 ĐD mùa lạnh 0,14 < 3 tháng 3 - 4 tháng > 4 tháng (1)Thung lũng (2) Rừng thường xanh; (3) núi đá vôi (4) mặt nước (5) Đất D, Py, Rv, Rdv; (6) Yếu tố giới hạn độ dốc >200, (7) mặt nước Chỉ số nhất quán CR đạt 0,01 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.3. Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình nông nghiệp tại Mộc Châu Mức điểm đánh giá Mục đích Khoảng đánh giá cách điểm Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Cây Khoai môn 0,18 0,46 - 0,64 0,37 - 0,46 0,19 - 0,37 Cỏ Mombasa Ghine 0,07 0,6 - 0,67 0,53 - 0,6 0,46 - 0,53 3.2.4 Kết quả đánh giá cảnh quan cho ngành nông nghiệp 3.2.4.1. Cây Khoai môn Luận án đã tiến hành đánh giá 138 loại cảnh quan cho cây Khoai môn. Từ đó, loại bỏ 37 loại cảnh quan hoàn toàn bất lợi cho cây Khoai môn phát triển là những đơn vị núi đá vôi, mặt nước, độ dốc lớn, đất không thích hợp với sinh trưởng của cây. Kết quả đánh giá như sau: - Mức độ rất thích nghi gồm 6 loại cảnh quan có diện tích 2.319 ha (chiếm 2,16% DTTN), tập trung hoàn toàn tại thị trấn Nông Trường Mộc Châu. Toàn bộ các đơn vị này là đất Hs và Hv tơi xốp, giàu dinh dưỡng, độ dốc từ 8 - 15 độ, rất lí tưởng cho cây Khoai môn sinh trưởng và phát triển. - Mức độ thích nghi gồm 33 loại cảnh quan có diện tích 20.867 ha chiếm 19,47% (DTTN toàn huyện). Ngoài Nông Trường Mộc Châu, các xã Mường Sang, Tân Lập, Chiềng Khừa có tiềm năng phát triển cây Khoai môn. Tại các khu vực này đất tơi xốp và giàu dinh dưỡng nhưng hạn chế là địa hình cao hơn so với địa bàn khu vực rất thích nghi. - Mức độ ít thích nghi cây Khoai môn ở huyện Mộc Châu chiếm một vùng rộng lớn chiếm 98 loại cảnh quan, tổng diện tích 58.243 ha (chiếm 54,34% DTTN). Địa bàn xã Chiềng Hắc, Chiềng Sơn, Lóng Sập, Hua Păng là các khu vực khó đưa Khoai môn vào canh tác. Đây là các loại cảnh quan có độ dốc lớn, đất ít mùn không thích hợp với sự sinh trưởng phát triển của loại cây này. 3.2.4.2. Kết quả đánh giá cảnh quan cho phát triển cỏ Mombasa Ghine Căn cứ vào các điều kiện sinh thái phục vụ trồng cỏ, luận án đã loại bỏ 65 đơn vị cảnh quan không thích hợp và tiến hành đánh giá 110 đơn vị cảnh quan cho phát triển cỏ chăn nuôi trên địa bàn huyện Mộc Châu, kết quả như sau: - Mức độ rất thích nghi gồm 28 loại cảnh quan có diện tích 20.097 ha chiếm 19,6% diện tích toàn huyện. Vùng này phân bố chủ yếu ở cao nguyên trung tâm, đây là khu vực có đất đai màu mỡ, tầng dầy, lượng mưa dồi dào nên thuận lợi cho cỏ phát triển. Các loại cảnh quan này tập trung nhiều ở TT Nông Trường, Chiềng Hắc. - Mức độ thích nghi cho trồng cỏ có diện tích rộng khoảng 37.098 ha gồm 68 loại CQ. Đây là những khu vực có đất đai kém màu mỡ, độ dốc cao hơn nên không thích hợp với điều kiện sinh thái của cỏ Ghine. - Mức độ ít thích nghi gồm 14 loại CQ với tổng diện tích 7.542,7 ha (chiếm 7,03% DTTN), đây là những
- 15 khu vực khí hậu nóng, địa hình hiểm trở thuộc các xã dọc biên giới và ven sông Đà như Hua Păng, Quy Hướng, Nà Mường... 3.3. Đánh giá thích nghi sinh thái cảnh quan huyện Mộc Châu cho phát triển lâm nghiệp 3.3.1. Cơ sở lựa chọn loại hình lâm nghiệp và cây trồng lâm nghiệp để đánh giá Mộc Châu là vùng núi và cao nguyên thuộc Tây Bắc Việt Nam, hệ sinh thái rừng ở đây có chức năng cung cấp và điều tiết nước cho sông Đà và sông Mã, phòng hộ bảo vệ cho vùng đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Trong thực tế, phần lớn địa hình của huyện là dốc, chia cắt tương đối phức tạp, trên một nền địa chất chủ yếu là đá vôi và đá phiến. Trong điều kiện khí hậu phân mùa rõ nét, mùa khô hạn kéo dài, mùa mưa tập trung lượng lớn trong thời gian ngắn đã khiến Mộc Châu tiềm ẩn nhiều nguy cơ xói mòn, rửa trôi sạt lở đất... Việc phát triển, tăng diện tích rừng để tăng cường chức năng điều tiết và phòng hộ ở Mộc Châu là rất quan trọng. 3.3.2. Điều kiện sinh thái của cây Sơn Tra Cây Sơn tra sinh trưởng tốt nhất ở độ cao 1200 - 1400 m, độ dốc từ 15 - 250; đất có thành phần thịt trung bình, có tầng dầy, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Tuy nhiên, cây Sơn tra có yêu cầu đặc biệt với nhiệt độ, trong năm phải có 1 thời kỳ nhiệt độ hạ thấp để cây phân hoá mầm hoa và yêu cầu độ sáng cao trong quá trình sinh trưởng. 3.3.3. Hệ thống các tiêu chí, chỉ tiêu và thang thứ bậc đánh giá Để lựa chọn tiêu chí đánh giá rừng sản xuất và phòng hộ ngoài căn cứ vào tiêu chí sinh thái cây rừng, luận án đã dựa vào Nghị định 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết 1 số điều của Luật Lâm nghiệp để lấy chỉ tiêu và loại bỏ các đơn vị cảnh quan không trong quy định. Các yếu tố ảnh hưởng khác nhau đến loại hình rừng và điều kiện sinh thái cây trồng khác nhau được tính trọng số theo phương pháp thứ bậc AHP. Bảng 3.8. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá CQ cho phát triển rừng phòng hộ tại Mộc Châu Rất ưu tiên Ưu tiên Ít ưu tiên Nhóm chi tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm Vị trí 0,2 Giáp biên giới Bồn tụ thủy Xa sông suối Núi trung bình Loại địa hình 0,16 Cao nguyên cao Núi thấp Thung lũng Độ dốc 0,14 > 25 20 - 25 15 - 20 Lượng mưa 0,18 > 1600 1400 - 1600 < 1400 Nhiệt độ 0,08 , > 22 16 - 22 < 16 Rừng hỗn giao, rừng Thảm thực vật 0,24 Rừng kín TX Trảng cỏ, cây bụi trồng Yếu tố giới hạn (1) Độ dốc < 15; (2) Núi đá vôi; (3) Mặt nước Chỉ số nhất quán CR đạt 0.09 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển rừng sản xuất tại Mộc Châu Nhóm chỉ tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm Độ dốc 0,21 15 - 25 25 - 30 > 30 Loại địa hình 0,21 Núi trung bình Núi thấp Cao nguyên Đất 0,1 Hs, Hv, Hq, Ha, Fd, Fq, Fk, Fs, Fu, Fe D, Py, Fl Tầng đất 0,1 > 100 m 70 - 100 30 - 50 Nhiệt độ 0,1 0 > 20 C 0 0 16 - 20 C < 16 Lượng mưa 0,13 > 1600 1400 - 1600 < 1400 Rừng TX Rừng trồng Thực vật 0,15 Trảng cỏ cây bụi Rừng hỗn giao Yếu tối giới hạn (1)Thung lũng, (2) độ dốc 80 và >25 (3) Núi đá vôi; (4) Mặt nước (5) Cây lâu năm, cây hàng năm
- 16 Chỉ số nhất quán CR đạt 0.02 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.10. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho cây Sơn tra huyện Mộc Châu Chỉ tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm 900 - 1200 < 900 Độ cao 0,29 1.200 - 1.400 1.400 - 1.600 >1.600 Độ dốc 0,23 30 - 150 150 - 250 > 250 Thành phần cơ giới 0,12 Thịt trung bình Nhẹ - TB Thịt nặng Độ PH 0,14 3,5 - 4,5 4,6 - 5,5 > 5,5 Rừng hỗn giao Độ che bóng 0,22 Trảng cỏ cây bụi HST nông nghiệp Rừng trồng Yếu tố giới hạn (1)Mặt nước; (2) Rừng thường xanh (3) Đất D, Py, Rv, (4) núi đá vôi Chỉ số nhất quán CR đạt 0,05 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.11. Phân cấp mức độ thích nghi sinh thái cho các loại hình lâm nghiệp tại huyện Mộc Châu Khoảng cách Mức điểm đánh giá Mục đích đánh giá điểm Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi Rừng phòng hộ 0,07 0,29 - 0,36 0,22 - 0,29 0,14 – 0,21 Rừng sản xuất 0,08 0,33 - 0,41 0,24 - 0,33 0,16 – 0,24 Cây Sơn tra 0,09 0,45 - 0,54 0,36 - 0,45 0,27 – 0,36 3.3.4. Kết quả đánh giá cho lâm nghiệp 3.3.4.1. Rừng phòng hộ Theo các quy định tại Nghị định 156/2018/NĐ-CP về các loại rừng phòng hộ luận án đã loại 114 loại và đưa vào đánh giá 61 loại cảnh quan. Phần lớn các đơn vị cảnh quan bị loại là độ dốc dưới 150. Kết quả cụ thể phân mức độ ưu tiên và phân bố theo huyện xã như sau: Loại rất ưu tiên gồm 3 loại cảnh quan có diện tích 4.285,2ha chiếm 3,99% DTTN toàn huyện thuộc ranh giới của 4 xã: Chiềng Sơn, Chiềng Khừa, Đông Sang và Lóng Sập thuộc tiểu vùng núi trung bình giáp biên giới Việt - Lào. Loại ưu tiên gồm 17 loại CQ, có diện tích 14.011 ha (chiếm 13,1% DTTN toàn huyện. Các xã thích hợp phát triển rừng phòng hộ gồm Quy Hướng, Trường Sơn, Chiềng Hắc, Nà Mường. Đặc điểm của các đơn vị này là độ dốc lớn, nằm gần các bồn tụ thủy nhưng lượng mưa nhỏ hơn, đất ít mùn hơn. Loại ít ưu tiên gồm 41 loại cảnh quan, có diện tích 24.850 ha, đây là những khu vực có độ dốc lớn nhưng không nằm gần các lưu vực sống suối và biên giới. 3.3.4.2. Rừng sản xuất Loại bỏ những nhân tố giới hạn với rừng sản xuất, luận án tiến hành đánh giá 74 loại cảnh quan. Các đơn vị cảnh quan bị loại là rừng thường xuyên, mặt nước, núi đá. Kết quả đánh giá như sau: Xếp loại rất thích hợp có 19 loại cảnh quan chiếm 14% diện tích lãnh thổ, khoảng 15.061 ha. Tập trung nhiều ở các xã thuộc tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa Chiềng Sơn giáp biên giới Việt - Lào. Mức độ thích hợp trung bình có 45 loại cảnh quan, phân bố ở các xã Lóng Sập, Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Tân Hợp, Hua Păng... chiếm 40,3% diện tích TN toàn lãnh thổ, chiếm 43.166 ha. Có 11 loại cảnh quan không thích hợp phát triển rừng sản xuất, phân bố chủ yếu ở Thị trấn Nông Trường, Tân Hợp, Tân Lập. Đây là khu vực có độ cao địa hình, đất đai ít thích nghi với loại rừng này. 3.3.4.3. Cây Sơn Tra Căn cứ vào điều kiện sinh thái của cây Sơn Tra và điều kiện tự nhiên của lãnh thổ, luận án loại bỏ 43 loại CQ (đây là những khu vực có rừng thường xanh, mặt nước, núi đá vôi và các loại đất không thích hợp với điều kiện sinh thái của cây), tiến hành đánh giá 132 loại cảnh quan, kết quả cụ thể như sau: Mức độ rất thích nghi đạt 13.670 ha chiếm khoảng 12,8% DTTN lãnh thổ phân bố tại Thị trấn NT Mộc Châu,
- 17 Chiềng Khừa, Chiềng Sơn, Tân Lập. Đây là những đơn vị có độ cao vừa phải, đất có độ PH và TPCG thích hợp cho cây Sơn tra sinh trưởng và phát triển. Mức độ thích nghi gồm 49 loại cảnh quan có diện tích 30.699,9 ha DTTN toàn huyện, phân bố nhiều tiểu vùng núi thấp dọc sông Đà như Tân Lập - Hua Păng. Mức độ ít thích hợp gồm 41 loại cảnh quan, diện tích 31.738,4 ha. Hạn chế của các đơn vị cảnh quan này là có độ dốc lớn và các đai cao không thích hợp để cây Sơn tra sinh trưởng và phát triển tốt nhất. 3.4. Đánh giá sinh thái cảnh quan cho phát triển du lịch huyện Mộc Châu 3.4.1. Cơ sở để lựa chọn loại hình du lịch nghỉ dưỡng và tham quan để đánh giá thích nghi sinh thái cho huyện Mộc Châu Đối với du lịch nghỉ dưỡng: So với các khu vực như Sa pa, Tam Đảo, Bà Nà, Đà Lạt… Mộc Châu không thua kém về điều kiện khí hậu. Với điều kiện nêu trên, có thể nói vùng Mộc Châu so với các khu vực lân cận trong hành lang Tây Bắc theo Quốc lộ 6 (bao gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên) là nơi có điều kiện lý tưởng nhất vùng Tây Bắc để phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Đối với du lịch tham quan: Mặc dù địa bàn huyện không rộng nhưng tập hợp rất nhiều tài nguyên tự nhiên và nhân văn. Dựa vào đặc điểm thực tế này của địa phương, NCS nhận thấy lựa chọn loại hình du lịch tham quan là thích hợp và cần thiết. 3.4.2. Hệ thống tiêu chí và thang bậc đánh giá cảnh quan cho du lịch Bảng 3.18. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá loại hình du lịch nghỉ dưỡng Rất thích hợp Thích hợp Ít thích hợp Chỉ tiêu Trọng số 3 điểm 2 điểm 1 điểm > 22 Nhiệt độ 0,24 20 - 22 16 - 20 < 16 Lượng mưa 0,20 1.600 Độ dốc 0,13 0° - 8° 8 - 150 >15 Cây lâu năm Rừng kín TX Lớp phủ thực vật 0,12 Trảng cỏ cây bụi Cây hàng năm Rừng hỗn giao Di tích 0,11 2 di tích/ đơn vị CQ 1 di tích / đơn vị CQ Không có Khả năng tiếp cận 0,08 Quốc lộ Huyện lộ Tỉnh lộ Resort Vật chất kĩ thuật/ đơn vị 1 Homestay 0,12 Khách sạn cao cấp Không có cảnh quan 1 Khách sạn thường 2 Homestay Chỉ số nhất quán CR đạt 0,039 < 0,1 (thỏa mãn) Bảng 3.19. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá loại hình du lịch tham quan huyện Mộc Châu Trọng Rất thích hợp Thích hợp Ít thích hợp Chỉ tiêu số (3 điểm) (2 điểm) (1 điểm) Tiếp cận giao thông 0,16 Gần quốc lộ Gần tỉnh lộ, huyện lộ Xa đường giao thông Mật độ điểm tham quan 0,20 2 1 0 Xếp hạng di tích 0,19 Quốc gia Tỉnh Chưa xếp hạng > 22 Nhiệt độ 0,07 20 - 22 16 - 20 < 16 Lượng mưa 0,09 1.600 Rừng kín TX Cây hàng năm Lớp phủ thực vật 0,08 Rừng trồng Trảng cỏ cây bụi Cây lâu năm Rừng hỗn giao Độ dốc 0,08 0° - 8° > 8° đến 15° > 15°
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn