intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục: Ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục lên hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Việt Nam

Chia sẻ: Acacia2510 _Acacia2510 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu là nghiên cứu sự ảnh hưởng của chính sách KĐCL giáo dục lên hệ thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học Việt Nam từ đó đề xuất những giải pháp để hoàn thiện và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đo lường và Đánh giá trong giáo dục: Ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục lên hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN THỊ NGỌC BÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC  LÊN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG  ĐẠI HỌC VIỆT NAM  Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục Mã số: 9140115    TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ   ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC   
  2. HÀ NỘI – 2021 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC,  ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Lê Kim Long Phản biện 1:………………………………………. Phản biện 2:……………………………………… Luận văn sẽ  được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ họp tại  …………………………………………….. Vào hồi    giờ      ngày   tháng     năm Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. ­Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do đề tài nghiên cứu  Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 đã nêu rõ trách nhiệm của các cơ sở GDĐH  trong việc xây dựng và phát triển hệ  thống đảm bảo chất lượng phù hợp với   mục tiêu, nhiệm vụ  và điều kiện thực tế  của nhà trường. Các hoạt động đảm  bảo chất lượng là cơ  sở  để  nhà trường không ngừng cải tiến và nâng cao chất   lượng dạy và học. Kiểm định chất lượng là công cụ của đảm bảo chất lượng, là  sự đánh giá và xác nhận mức độ nhà trường đáp ứng các yêu cầu chất lượng theo  các chuẩn mực giáo dục đại học được cơ quan có thẩm quyền được đề ra. Thực hiện Luật Giáo dục (2005), Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật  Giáo dục (2009), Luật Giáo dục đại học (2012), Luật Giáo dục đại học (2018),  thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2016 trở lại đây, công tác bảo đảm và KĐCLGD  đại học từng bước được đẩy mạnh, có những bước phát triển mới . Bộ GDĐT đã  tham mưu và xây dựng cơ bản đầy đủ các văn bản luật và các văn bản quy phạm  pháp luật dưới luật (nghị  định, thông tư, quyết định,…). Các trường đại học  ở  Việt Nam đã  quan tâm đến công tác đảm bảo chất lượng  và kiểm định chất  lượng giáo dục và cũng đã đạt được những kết quả  nhất định thông qua sự  chỉ  đạo và hỗ trợ từ những chính sách KĐCL giáo dục của Chính phủ, Bộ Giáo dục  và Đào tạo  và các cơ  quan quản lý  nhà nước khác có liên quan.  Công tác kiểm  định chất lượng giáo dục đại học được định kỳ  cải tiến để  phù hợp với xu thế  phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam và nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Như vậy, với hệ thống chính sách tương đối đầy đủ, số lượng các trường  đại học được đánh giá và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng đang tăng nhanh  trong những năm gần đây.  Trong bối cảnh như  vậy, cần thiết  phải có những  nghiên cứu để  xem xét chính sách về kiểm định chất lượng giáo dục đại học có  tác động như thế nào đối với hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các cơ  sở  giáo dục về mặt cơ  cấu tổ  chức, nhân sự, chiến lược, kế  hoạch, chính sách,  các chỉ  số  thực hiện và chỉ  số  mục tiêu với mục đích nâng cao chất lượng giáo  dục. Mặt khác, việc định kỳ  rà soát, đánh giá lại công tác kiểm định chất lượng   giáo dục cũng sẽ  giúp cho các nhà làm chính sách giáo dục cũng như các trường  đại học có được cái nhìn thực tế, cập nhật hơn, từ đó có những quyết sách hiệu  quả để nâng cao chất lượng. Đối với nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu này  sẽ chỉ ra tính hiệu quả của chính sách như thế nào, cần bổ sung những gì để nâng  cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Đối với cơ sở  giáo dục, nghiên cứu này sẽ  chỉ ra được thực trạng của hệ thống đảm bảo chất  lượng và đưa ra những khuyến nghị  để  hoàn thiện và phát triển hệ  thống đảm  bảo chất lượng bên trong nhà trường. Xuất phát từ các yêu  cầu trên, đề tài “Ảnh   hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục lên hệ thống đảm bảo   chất lượng giáo dục của các trường đại học Việt Nam” được chọn làm đề tài  nghiên cứu luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích: Nghiên cứu sự  ảnh hưởng của chính sách KĐCL giáo dục lên hệ  thống đảm bảo chất lượng trong các trường đại học Việt Nam từ  đó đề  xuất  4
  5. những giải pháp để  hoàn thiện và phát triển hệ  thống đảm bảo chất lượng bên  trong nhà trường.  2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Tổng quan về chính sách KĐCL giáo dục đại học    ­ Khảo sát và nghiên cứu sự   ảnh hưởng của chính sách KĐCL giáo dục   đến hệ thống ĐBCL trong các trường đại học Việt Nam.   ­ Khảo sát và phân tích thực trạng hệ thống đảm bảo bên trong các trường   đại học và điểm hạn chế  của thành tố  về  hệ  thống ĐBCL bên trong của các  trường.   ­ Đề  xuất một số  giải pháp để  hoàn thiện và phát triển hệ  thống ĐBCL  trong các trường đại học Việt Nam.  3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là ảnh hưởng của chính sách kiểm định  chất lượng giáo dục của Việt Nam đến hệ thống đảm bảo chất lượng trong các  trường đại học.  3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động KĐCL của các trường đại học và hệ thống ĐBCL bên trong  4. Câu hỏi nghiên cứu 4.1.  Chính sách kiểm  định chất lượng giáo dục  có  ảnh hưởng  đến hệ  thống ĐBCL bên trong của trường đại học hay không? 4.2. Chính sách kiểm định CLGD đã ảnh hưởng như thế nào đến hệ thống   ĐBCL của các trường? 4.3 Những điểm hạn chế nào của hệ  thống ĐBCL của các trường cần hoàn  thiện? 5. Giả thuyết nghiên cứu 5.1. Giả  thuyết 1 (H1): Chính sách về  kiểm định chất lượng cơ  sở  giáo  dục đã  ảnh hưởng đến Hệ  thống ĐBCL bên trong của các trường đại học   Việt Nam  5.2. Giả thuyết 2 (H2): Hệ thống ĐBCL của các trường đã thay đổi về  Cơ  cấu tổ chức, nhân sự; Chiến lược, kế hoạch, chính sách; Hệ thống thông tin,   cơ sở dữ liệu ĐBCL; Đánh giá và đo lường kết quả ĐBCL; Cải tiến công cụ  đánh giá. 5.3. Giả thuyết 3 (H3): Hệ thống ĐBCL bên trong của các trường còn một  số hạn chế cần khắc phục. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp định lượng Sử dụng phần mềm phân tích định lượng SPSS với một số kỹ thuật cụ thể  để phân tích dữ liệu như sau: ­ Thống kê mô tả: mô tả các số liệu liên quan đến thông tin cơ sở giáo dục   đại học, số liệu đánh giá hệ thống ĐBCL... ­ Phương pháp thống kê suy luận để  làm rõ sự  ảnh hưởng của chính sách   kiểm định chất lượng cơ  sở  giáo dục đến hệ  thống ĐBCL và so sánh hệ  thống  5
  6. ĐBCL của nhà trường trước và sau khi áp dụng chính sách kiếm định. 6.2. Phương pháp định tính ­ Nghiên cứu tài liệu: (1) Nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp tài liệu trong   và ngoài nước liên quan đến  chính sách  kiểm định CLGD và hệ  thống ĐBCL bên  trong nhà trường; (2) Phương pháp sử  dụng số  liệu sẵn có: Sử  dụng Báo cáo tự  đánh giá, số liệu thống kê, Nghị Quyết của Đoàn đánh giá ngoài để phân tích sự  thay đổi của hệ thống ĐBCL của nhà trường. ­ Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc để lấy ý kiến phản hồi của lãnh đạo  nhà trường, cán bộ  ĐBCL về  sự  thay đổi của hệ  thống ĐBCL và nhận định về  chính sách KĐCL. ­  Phương pháp chuyên gia: Tham khảo  ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực  KĐCL về những vấn đề chính sách KĐCL, hệ thống ĐBCL để xây dựng bộ công  cụ khảo sát. 7. Phạm vi nghiên cứu ­ Về  nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu sự   ảnh hưởng của chính sách   KĐCL GDĐH đến hệ  thống ĐBCL bên trong của trường đại học bao gồm: (1)  Cơ  cấu tổ  chức, nhân sự; (2) Chiến lược, kế  hoạch, chính sách; (3) Hệ  thống   thông tin, cơ sở dữ liệu ĐBCL; (4) Đánh giá và đo lường kết quả ĐBCL; (5) Cải  tiến công cụ  đánh giá kết quả  ĐBCL. Chính sách ĐBCL là các quy định về  tiêu  chuẩn kiểm định, quy trình chu trình, tổ chức thực hiện được quy định tại TT 12  của Bộ GDĐT và các văn bản hướng dẫn đánh giá. ­ Về phạm vi khảo sát nghiên cứu: Tập trung khảo sát thu thập ý kiến phản  hồi của lãnh đạo, cán bộ ĐBCL, lãnh đạo Khoa/Viện, cán bộ đào tạo, giảng viên  của 35 trường trong đó có 20 trường đã được kiểm định theo TT 12 và 15 trường   chưa được kiểm định theo Thông tư  này; nghiên cứu phân tích sâu Báo cáo tự  đánh giá, tài liệu đánh giá ngoài và phỏng vấn các đối tượng liên quan của 20   trường đã được kiểm định theo TT 12 để  xem xét sự  thay đổi của các thành tố  của hệ thống ĐBCL bên trong. ­ Về phạm vi thời gian: Luận án tập trung xem xét hệ  thống ĐBCL của 20  trường đại học đã được kiểm định trước và sau khi nhà trường đánh giá chất   lượng theo TT 12 (TT 12 được ban hành ngày 18/12/2017) 8.Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về lý luận  ­ Luận án đã hệ  thống hóa tình hình nghiên cứu liên quan tới chính sách   KĐCL giáo dục và hệ  thống ĐBCL giáo dục trong trường đại học,  ảnh hưởng  của chính sách KĐCLGD; hệ thống hóa lại các chính sách về  kiểm định  CLGD   từ khi bắt đầu đến thời điểm hiện nay. ­ Luận án góp phần hoàn thiện hệ thống khái niệm và nội dung cơ  bản về  chất lượng, hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường. 8.2. Về thực tiễn ­ Luận án đã phân tích được tổng thể  thực trạng của hệ  thống ĐBCL bên  trong của các trường đại học. 6
  7. ­ Luận án đã phân tích được ảnh hưởng của chính sách kiểm định cơ sở giáo   dục lên hệ  thống ĐBCL trong các trường đại học Việt Nam và những hạn chế  của một số thành tố ĐBCL bên trong của nhà trường. ­ Luận án đã đề  xuất ra được một số giải pháp dưới góc độ  chính sách và  góc độ  cơ  sở  giáo dục nhằm phát triển hệ  thống ĐBCL của các trường đại học  Việt Nam  8.3. Về phương pháp Tác giả  đã xây dựng được mô hình, phương pháp đánh giá về   ảnh hưởng  của chính sách KĐCL giáo dục lên hệ thống ĐBCL trong các trường đại học Việt   Nam về Cơ cấu tổ chức, nhân sự;  Chiến lược, kế hoạch, chính sách; Hệ  thống   thông tin, cơ  sở  dữ  liệu ĐBCL; Đánh giá và đo lường kết quả  ĐBCL; Cải tiến  công cụ  đánh giá kết quả  ĐBCL. Từ  đó rút ra những điểm còn hạn chế  của hệ  thống ĐBCL bên trong trường đại học đề xuất chính sách phù hợp để hoàn thiện  và phát triển. 9. Luận điểm bảo vệ Chính sách về KĐCL giáo dục đại học đã tương đối đầy đủ  với mục tiêu,   nội dung và tổ  chức thực  hiện KĐCL đang được các trường triển khai  đúng  hướng và đã tạo ra những  ảnh hưởng tích cực đến hệ  thống ĐBCL trong nhà   trường về Cơ cấu tổ chức, nhân sự; Chiến lược, kế hoạch, chính sách; Hệ thống  thông tin, cơ  sở  dữ  liệu ĐBCL; Đánh giá và đo lường kết quả  ĐBCL; Cải tiến  quy trình và công cụ. Các trường về cơ bản đã triển khai tích cực chính sách KĐCL GDĐH, việc   đánh giá chính sách về  KĐCL GDĐH là cần thiết để  tạo ra những căn cứ  khoa  học cho việc thực hiện chính sách KĐCLGD và phát huy những  ảnh hưởng tích   cực của chính sách để  hoàn thiện và phát triển hệ  thống ĐBCL bên trong nhà   trường. Các giải pháp được đề xuất trong luận án sẽ góp phần thực hiện chính sách  có tính khả thi và hiệu quả trong công tác xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong nhà  trường và dần hình thành văn hóa chất lượng. 10.   Kết cấu luận án Bố cục chính của luận án gồm phần Mở đầu, phần Nội dung và phần Kết  luận. Phần Nội dung của luận án được chia thành 04 chương: ­ Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về ảnh hưởng  của chính sách KĐCL giáo dục lên hệ thống ĐBCL giáo dục của các trường đại  học. ­ Chương 2: Quy trình và tổ chức nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách  KĐCL giáo dục lên hệ thống ĐBCL giáo dục của các trường đại học Việt Nam; ­ Chương 3: Chính sách kiểm định CLGD và thực trạng hệ thống ĐBCL của  các trường. ­ Chương 4: Ảnh hưởng của chính sách KĐCL giáo dục lên hệ thống ĐBCL   giáo dục của các trường đại học Việt Nam và Đề xuất một số giải pháp. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
  8. 1.1. Tổng quan nghiên cứu 1.1.1. Một số  nghiên cứu về  sự  ảnh hưởng của chính sách kiểm định giáo   dục lên hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Những nghiên cứu của các nước trên thế giới Tác giả  Ulker và Bakioglu (2019) tiến hành một nghiên cứu về  sự  ảnh  hưởng của kiểm định đến chất lượng giáo dục đại học tại một số quốc gia khác   nhau,  trong đó chủ  yếu tập trung vào Hoa Kỳ. Bischof (2018) nghiên cứu  ảnh  hưởng của Quy trình Bologna đối với các chế độ đảm bảo chất lượng trong thời   kỳ hậu Xô Viết. Rozsnyai (2003) nghiên cứu  ảnh hưởng của quy trình Bologna  đến đảm bảo chất lượng giáo dục   đại học tại các nước  Trung và  Đông Âu   (CEE). Angela Yung Chi Hou, Christopher Hill, Zoe Hu, Lily Lin (2020) nghiên  cứu về  tác động chính sách kiểm định của của Đài Loan. Tác giả  Ko (2017)  nghiên cứu về đảm bảo chất lượng của các trường đại học của Hà Quốc và đánh  giá chất lượng các trường đại học của Nhật Bản.  Những nghiên cứu về Việt Nam  Tác giả  Nguyễn Hữu Cương (2017)  đã nghiên cứu về   ảnh hưởng của   kiểm định chất lượng quốc tế  đến hệ  thống đảm bảo chất lượng giáo dục tại  Việt Nam trên nhiều  khía  cạnh:  ảnh  hưởng  đến  người  học,   ảnh hưởng  đến  chương trình học và  ảnh hưởng đến hệ  thống đảm bảo chất lượng của cơ  sở  giáo dục đại học. Tác giả  Phạm Thị  Hương (2018) đánh giá tác động của kiểm  định giáo dục đại học tại Việt Nam.  Nguyễn Hữu Cương và Tạ  Thị  Thu Hiền  (2017) đánh giá ảnh hưởng của kiểm định giáo dục đại học đến các chương trình  đào   tạo   ở   Việt   nam.   Tác   giả   Nguyễn   Hữu   Cương,   Colin   Evers   and   Stephen  Marshall (2017) đánh giá các kết quả đạt được của kiểm định giáo dục Việt Nam   sau 12 năm thực hiện kiểm định giáo dục đại học. Tác giả  Tạ  Thị  Thu Hiền   (2016) nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục đại   học đến công tác quản lý đào tạo trong hai Đại học quốc gia.  1.1.2. Một số nghiên cứu về chính sách kiểm định giáo dục và hệ thống đảm   bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam Những nghiên cứu về chính sách kiểm định giáo dục của Việt Nam  Tác giả  Madden (2013) nghiên cứu chính sách đảm bảo chất lượng giáo  dục đại học, trong đó có các chính sách kiểm định chất lượng giáo dục đại học,   dưới sự  ảnh hưởng trong các mối quan hệ và các khoản tài trợ  về  tài chính của  Ngân hàng thế  giới và các tổ  chức trong khu vực ASEAN.Tác giả  Phùng Xuân  Nhạ (2017) nghiên cứu về khung pháp lý và chính sách về kiểm định chất lượng   giáo dục và thực trạng. Tác giả Nguyễn Xuân Thu (2017) nghiên cứu về sự khác  biệt chính và tầm quan trọng của kiểm định trong việc đào tạo và phát triển đất  nước. Tác giả  Nguyễn Hữu Cương (2018) nghiên cứu về  lịch sử  phát triển của  kiểm định Việt Nam. Trần Thị  Nhi và Vũ Thị  Phương Anh (2019) đánh giá kết  quả của kiểm định giáo dục Việt Nam sau 15 năm thực hiện. Tác giả Tạ Thị Thu  Hiền, Nguyễn Thị  Thu Hương và Phạm Văn Tuấn (2019) đã đánh giá một số  thành tựu và hạn chế của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam.  8
  9. Những nghiên cứu về  hệ  thống  đảm bảo chất lượng giáo dục của   Việt Nam  Bùi Võ Anh Hào (2015) nghiên cứu về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo   dục đại học của Việt Nam và hạn chế  về  KĐCLGD của Việt Nam. Lê Đức  Ngọc và Lê Thị Linh Giang (2016) nghiên cứu về hệ thống đảm bảo chất lượng.  Phùng Xuân Nhạ (2017) đưa ra những điểm hạn chế của hệ thống đảm bảo chất   lượng. Tác giả  Nguyễn Hữu Cương (2017) nghiên cứu về  hệ  thống đảm bảo  chất lượng bên trong và bên ngoài. Tác giả  Đỗ  Thị  Ngọc Quyên (2019) đánh giá   hệ  thống đảm bảo chất lượng giáo dục Việt Nam  ở  cấp quốc gia và chỉ  ra một  số   điểm   hạn   chế   của   hệ   thống.   Tác   giả   Phạm   Thị   Hương   và   Nguyễn  Hữu  Cương (2019) nghiên cứu về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục ở Việt Nam  và chỉ ra rằng Việt Nam đã cố gắng thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng  cho giáo dục đại học phù hợp với xu hướng toàn cầu  1.2. Những khái niệm cơ bản 1.2.1. Chất lượng giáo dục đại học  “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo dục,   đáp ứng yêu cầu của Luật giáo dục, và luật giáo dục Đại học, phù hợp với nhu cầu   sử  dụng nhân lực cho sự  phát triển kinh tế  xã hội của địa phương và cả  nước”.  Trong phạm vi của luận án, tác giả sử dụng định nghĩa trên đối với chất lượng giáo   dục đại học. 1.2.2. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học  ĐBCL bao gồm ĐBCL bên trong và ĐBCL bên ngoài. ĐBCL bên trong  nhằm đảm bảo cho CSGD/CTĐT xây dựng các chính sách và cơ chế để đáp ứng   các mục tiêu và tiêu chuẩn ĐBCL đặt ra; ĐBCL bên ngoài là hoạt động do các tổ  chức bên ngoài CSGD thực hiện nhằm đánh giá hoạt động của CSGD/CTĐT có   đáp ứng các tiêu chuẩn ĐBCL đã thống nhất hay xác định từ trước hay không.  1.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học   “Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động đánh giá và công nhận mức   độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ   sở  giáo dục khác”  Luận án cũng sử  dụng thống nhất khái niệm về  kiểm định  chất lượng giáo dục theo thông tư này. 1.2.4. Chính sách kiểm định chất lượng giáo dục đại học  Tác   giả   cho  rằng  “chính  sách  KĐCL  là  tập  hợp  các   biện  pháp  KĐCL   GDĐH được thể  chế  hóa thành các văn bản quản lý của Nhà nước nhằm thực   hiện mục tiêu KĐCL quy định”.  1.2.5. Khái niệm hệ  thống đảm bảo chất lượng bên trong của các cơ   sở giáo dục đại học  Theo AUN (2007) hệ  thống ĐBCL bên trong là “tổng thể  các hệ  thống,  nguồn lực và thông tin dành cho việc thiết lập, duy trì và cải thiện bao gồm các   nguồn lực, thông tin dùng để thiết lập, duy trì, cải tiến chất lượng và tiêu chuẩn   của hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu và phục vụ  cộng đồng. Đó là hệ  thống mà dưới sự tác động của nó các nhà quản lý và nhân viên hài lòng với cơ  chế kiểm soát đang hoạt động để  duy trì và nâng cao chất lượng trong giáo dục   9
  10. đại học”. Hệ  thống ĐBCL bên trong bao gồm (1) các công cụ  giám sát; (2) các   công cụ đánh giá; (3) các quy trình đảm bảo chất lượng đặc biệt, (4) các công cụ  ĐBCL đặc biệt.  Theo như đánh giá hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường của AUN­QA, cũng  như của TT 12 mà luận án đang tiếp cận, thì ĐBCL nội bộ đảm bảo rằng một tổ  chức có chính sách và cơ chế để đảm bảo đáp ứng mục đích và tiêu chuẩn của riêng   mình, cụ thể  bao gồm: (1) Cơ  cấu tổ  chức, nhân sự; (2) Chiến lược, kế  hoạch,   chính sách; (3) Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ĐBCL; (4) Đánh giá và đo lường  kết quả ĐBCL; (5) Cải tiến quy trình và công cụ. 1.2.6. Khái niệm ảnh hưởng và ảnh hưởng/tác động của chính sách Có nhiều khái niệm  ảnh hưởng/tác động chính sách khác nhau nhưng có  thể  hiểu chung  ảnh h ưởng chính sách là hiệu  ứng tác động của văn bản quy  pháp pháp luật của nhà nướ c đến một đối tượ ng/ sự  vật làm cho đối tượ ng  nào đó có biến đổi nhất định. Do vậy, tác giả luận án cho rằng, khái niệm ảnh   hưở ng của chính sách là tất cả những thay đổi dự kiến  có thể xảy ra trực tiếp   hoặc gián tiếp đến các đối tượ ng/sự  vật do thực hiện và áp dụng một chính   sách nhất định.  1.3. Các lý thuyết nghiên cứu 1.3.1. Lý thuyết đánh giá chính sách   Phương pháp tiên nghiệm  Phương pháp hậu nghiệm:  Luận án tiếp cận phân tích chính sách liên quan đến kiểm định chất lượng  giáo dục đại học được ban hành bởi các cơ quan nhà nước và là các chính sách áp  dụng bắt buộc cho tất cả các cơ sở giáo dục đại học nên phương pháp đánh giá  dựa trên phương pháp hậu nghiệm so sánh kết quả giữa trước và sau khi áp dụng   là phù hợp và được lựa chọn để nghiên cứu trong phạm vi của luận án. 1.3.2. Cách tiếp cận lý thuyết hệ thống Luận án vận dụng lý thuyết hệ thống để đánh giá sự ảnh hưởng của chính  sách kiểm định đến hệ  thống ĐBCL trong cơ  sở  giáo dục đại học. Thuyết hệ  thống được vận dụng trong triển khai chính sách thông qua cơ chế  tác động vào  các thành tố của hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường để tạo ra sự thay đổi. Với  yêu cầu của chính sách là hình thành một hệ thống ĐBCL bên trong hoạt động để  nâng cao chất lượng nhà trường, các thành tố của hệ thống ĐBCL đã hình thành   và hoạt động như thế nào để đáp ứng kỳ vọng của chính sách. 1.4.  Khung lý thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu  ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo  dục lên hệ  thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Việt  Nam thể hiện ở 03 nhóm nhân tố chính: ­ Thứ  nhất, nhóm nhân tố  thuộc về  chính sách kiểm định chất lượng giáo   dục ­ Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc về hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục   của các trường đại học Việt Nam 10
  11. ­ Thứ  ba,  ảnh hưởng của chính sách kiểm định chất lượng giáo dục lên   hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục của các trường đại học Việt Nam.               Hình 1.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu Kết luận chương 1: Trên cơ  sở tổng qua nghiên cứu, căn cứ  các lý thuyết   nghiên cứu, tác giả đã xây dựng được lý thuyết nghiên cứu, mối quan hệ sự  ảnh  hưởng của chính sách kiểm định đến hệ thống ĐBCL của cơ sở giáo dục. CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ẢNH  HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC  LÊN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CÁC  TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM 2.1. Thiết kế nghiên cứu  Xác định mục đích đánh giá: Việc đánh giá sự ảnh hưởng của chính sách về  kiểm định chất lượng giáo dục đến hệ  thống đảm bảo chất lượng của trường  đại học nhằm xem xét tính hiệu quả của chính sách và sự tác động của chính sách   đã thay đổi hệ thống đảm bảo chất lượng của các trường như thế nào và cần đề  xuất bổ  sung những gì để  hoàn thiện từ cấp độ  hoạch định chính sách và từ  góc  độ cơ sở giáo dục. Yêu cầu về đánh giá: Tính toàn diện, Đảm bảo tính chính xác, Đảm bảo tính   khoa học. Thao tác hóa khái niệm và xây dựng tiêu chí đánh giá: Từ quá trình thao tác  hóa khái niệm, tác giả xây dựng biến về chính sách KĐCL: Tự đánh giá, đánh giá   ngoài và hoạt động cải tiến chất lượng. Để  đánh giá sự   ảnh hưởng của chính  11
  12. sách kiểm định đến hệ thống ĐBCL bên trong của nhà trường, tác giả dùng phiếu  khảo sát để  đánh giá thông qua sự  nhận định của các nhóm đối tượng liên quan  về  thay đổi của hệ  thống ĐBCL bên trong của nhà trường trước và sau khi áp   dụng chính sách kiểm định và giữa  nhóm trường  áp dụng chính sách và  nhóm  trường chưa áp dụng chính sách; tiếp theo tác giả  phân tích báo cáo tự  đánh giá,  khuyến nghị  của đoàn đánh giá ngoài và phỏng vấn các đối tượng liên quan để  thấy hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường đã thay đổi như thế nào. 2.2.  Quy trình tổ chức nghiên cứu Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu: Bước 2: Xây dựng cơ sở nghiên cứu Bước 3. Xây dựng công cụ nghiên cứu Bước 4. Khảo sát chính thức Bước 5. Phân tích xử lý dữ liệu Bước 6. Phân tích, báo cáo kết quả Bước 7. Đề xuất giải pháp 2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu định lượng 2.3.1. Phương pháp khảo sát  Chọn mẫu điều tra khảo sát: Tác giả  thu thập thông tin định lượng để  xem xét nhận định của các đối  tượng liên quan về  sự  thay  đổi của  hệ  thống  ĐBCL khi  áp dụng chính sách  KĐCL và trước khi áp dụng; so sánh nhóm trường đã áp dụng chính sách và nhóm  trường chưa áp dụng chính sách. Tác giả  chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện gồm  35 trường chi là 02 nhóm trường: nhòm trường đã được kiểm định và nhóm chưa   được kiểm định theo Thông tư  12/2017. Nhóm trường đã được kiểm định theo  Thông tư 12/2017 gồm 20 trường đại học gồm cả trường đại học công lập và tư  thục, trường đơn ngành và đa ngành, trường miền bắc, miền trung và miền nam.   Nhóm 2 là nhóm trường chưa được kiểm định theo Thông tư 12/2017 và đã được   kiểm định theo bộ tiêu chuẩn KĐCL ban hành theo Quyết định 65/2007.. Xây dựng công cụ khảo sát ­  Công cụ  khảo sát được xây dựng trên mô hình các tiêu chí về  hệ  thống   ĐBCL được quy định cụ thể   ở  tiêu chuẩn 9 của TT 12. Tác giả  đã xây dựng 05   bộ  phiếu khảo sát cho 05 đối tượng của các trường đã được kiểm định theo TT   12, thông qua nhận định của 05 đối tượng để đánh giá sự thay đổi của hệ  thống  ĐBCL khi thực hiện  đánh giá và cải tiến chất lượng theo TT 12 và văn bản   hướng dẫn; đồng thời đánh giá những nhận định về chính sách kiểm định. Ngoài  ra còn một bộ  phiếu hỏi khảo sát cho 05 đối tượng tương tự  của những trường  chưa được đánh giá theo TT 12 để so sánh giữa hai nhóm trường này về đánh giá   hệ thống ĐBCL có sự khác nhau hay không ­ Phiếu hỏi được hoàn thiện dùng phương pháp chuyên gia để  hoàn thiện   bảng hỏi. Phương pháp chuyên gia là  tham vấn  ý kiến chuyên gia về   ĐBCL  GDĐH để  lựa chọn những thành tố  hệ  thống ĐBCL trong nhà trường, loại bỏ  những câu hỏi gây nhiễu, gây khó hiểu. Mô tả cấu trúc của Phiếu khảo sát 12
  13. ­ Phần mở đầu: Giới thiệu chung về nội dung khảo sát ­ Phần giải thích từ ngữ: khái niệm chính sách kiểm định chất lượng giáo  dục và văn bản sử  dụng trong nghiên cứu về  nhân tố  chính sách; khái niệm hệ  thống đảm bảo chất lượng giáo dục trong trường đại học và tiêu chuẩn (tiêu chí)  đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng. ­ Phần nội dung câu hỏi:  + Phần 1: Thông tin cơ  bản về  nhà trường gồm năm thành lập, trường tự  chủ hay chưa, số ngành đào tạo ở bậc đại học, số chương trình đào tạo đạt kiểm   định; + Phần 2: Nhận định về  sự  khác biệt của các quy định trong TT 12 so với   các quy định trước đây; Nhận định đánh giá các thành tố của hệ thống ĐBCL của   nhà trường tại 02 thời điểm trước và sau khi áp dụng TT12/2017; Đề  xuất các   biện pháp để phát triển hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường. 2.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Sử dụng phần mềm phân tích định lượng SPSS với một số kỹ thuật cụ thể  để phân tích dữ liệu như sau: Thống kê mô tả và Kiểm định T­test 2.4 Nhóm phương pháp nghiên cứu định tính 2.4.1. Nghiên cứu tài liệu Trong đề tài của NCS, những dữ liệu thứ cấp cần thu thập sẽ tập trung vào  những nội dung: ­ Các lý thuyết nền tảng liên quan đến vấn đề nghiên cứu như lý thuyết về  chất lượng, KĐCL, hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học, chính sách KĐCL   giáo dục;  ­ Các phương pháp đánh giá sự ảnh hưởng của chính sách KĐCL giáo dục  lên hệ thống ĐBCL của trường đại học Việt Nam; ­ Dữ liệu, phân tích, đánh giá thực trạng, sự thay đổi của hệ  thống ĐBCL   của trường đại học. ­ Những quan điểm, định hướng và yêu cầu về  hệ  thống KĐCL giáo dục  của trường đại học Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Đề tài nghiên cứu sử dụng các báo cáo tự đánh giá và các tài liệu liên quan  đến đánh giá ngoài để  xem xét sự  thay đổi của hệ  thống ĐBCL bên trong nhà  trường như thế nào. 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc Tác giả dùng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc đối với đối tượng là Lãnh  đạo trường và cán bộ ĐBCL. Tác giả tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc 6 trường  có các mức đánh giá khác nhau bao gồm 2 trường công lập và 04 trường tư thục,   đối tượng phỏng vấn là: ­ Về phía lãnh đạo trường: Tác giả phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu những   chiến lược, biện pháp trong quá trình quản lý, những chuyển biến về nhận thức  như  thế  nào khi nhà trường thực hiện việc đánh giá, những thay đổi  ưu tiên gì  đến hoạt động ĐBCL trong nhà trường, sự  quan tâm đến những khuyến nghị  của chuyên gia đoàn đánh giá ngoài để hoàn thiện và phát triển hệ thống ĐBCL   trong nhà trường. Đồng thời, qua phỏng vấn để  tìm hiểu thêm những khó khăn  13
  14. vướng mắc trong quá trình triển khai đánh giá đặc biệt liên quan đến phát triển   hệ  thống ĐBCL, và những kiến nghị đề  xuất đối với chính sách để  hoàn thiện   hệ thống ĐBCL nhà trường. ­ Về  phía cán bộ  ĐBCL: đây là đối tượng hiểu rõ nhất về  kiểm định,   ĐBCL và đánh giá. Thông qua phỏng vấn bán cấu trúc để  tìm hiểu về  những   chuyển biến trong nhận thức, trong hành động để triển khai hoàn thiện hệ thống  ĐBCL bên trong khi tiến hành đánh giá và cải tiến chất lượng. Phỏng vấn sẽ tìm   hiểu thêm bộ  phận này đã tư vấn cho lãnh đạo trường triển khai hoàn thiện hệ  thống ĐBCL như thế nào sau khi có khuyến nghị của đoàn đánh giá ngoài. ­ Ngoài ra tác giả còn phỏng vấn một số cán bộ và lãnh đạo cấp Cục của  Bộ  GDĐT về  việc xây dựng và kế  hoạch sửa đổi TT 12 và các giải pháp về  chính sách để hoàn thiện và phát triển hệ thống ĐBCL bên trong nhà trường. 2.4.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Trong đề  tài này, tác giả  sử  dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia để  thực hiện những nội dung công việc sau: ­ Đánh giá, phân tích việc sử dụng TT 12 và các văn bản hướng dẫn là cơ  sở chính thể hiện về chính sách KĐCL giáo dục của Việt Nam. ­ Đánh giá,  đưa ra  ý kiến về  lựa chọn các  tiêu chí đo lường hệ  thống  ĐBCL giáo dục trong trường đại học dựa trên tiêu chuẩn 9 của thông tư TT 12. ­ Đánh giá, tư vấn hoàn thiện phiếu khảo sát như cho ý kiến phần so sánh  TT 12/2017 với những quy định trước đó, đề xuất biện pháp. ­ Đề  xuất biện pháp hoàn thiện chính sách và phát triển hệ  thống ĐBCL  bên trong nhà trường. Kết luận chương 2: Chương 2 tác giả đã trình bày được thiết kế nghiên  cứu, các bước triển khai nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu để  là cơ  sở  cho   việc định hình nghiên cứu. CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KIỂM ĐỊNH  CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC LÊN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG  GIÁO DỤC CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VIỆT NAM 3.1. Quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách KĐCL cơ sở giáo dục tại Việt   Nam 3.1.1. Chính sách KĐCL cơ sở giáo dục đại học qua các thời kỳ Tổng  số  văn  bản  quy phạm  pháp  luật  được  ban  hành  có  nội dung  về  KĐCLGD đại học, Cao đẳng sư  phạm gồm có: 05 văn bản luật; 01 nghị  quyết  của Quốc hội và 01 nghị  quyết của Chính phủ; 10 nghị  định của Chính phủ; 19  văn bản quy phạm pháp luật. Quy định đầu tiên được Quốc hội thông qua có liên quan đến KĐCLGD là  Luật giáo dục năm 2005, trong đó tại Điều 17 đã quy định “việc KĐCLGD được  thực   hiện   định   kỳ   trong   phạm   vi   cả   nước   và   đối   với   từng   CSGD.  Kết   quả  KĐCLGD được công bố công khai để xã hội biết và giám sát” và tại Điều 58 có  quy   định   CSGD   có   nhiệm   vụ   “tự   đánh   giá   chất   lượng   giáo   dục   và   chịu   sự  KĐCLGD   của   cơ   quan   có   thẩm   quyền”.   Các   văn   bản   như   Nghị   định   số  14
  15. 75/2006/NĐ­CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ  hướng dẫn Luật Giáo dục, Luật   sửa đổi, bổ  sung một số  điều của Luật giáo dục năm 2009, Luật GDĐH 2012,  Nghị   quyết   số  29­NQ­TW   của   Đảng,   Nghị   định   số   73/2012/NĐ­CP   ngày  26/12/2012   của   Chính   phủ...đã   nhấn   mạnh   tầm   quan   trọng   của   công   tác   KĐCLGD, trong đó khẳng định “kết quả  KĐCL CTĐT, KĐCL CSGD là căn cứ  để  công nhận hoặc không công nhận CSGD, CTĐT đạt tiêu chuẩn chất lượng”,  việc thành lập các đơn vị  chuyên trách về  ĐBCL GD, quy định về  việc công bố  công khai các điều kiện ĐBCL, quy định về  việc triển khai hoạt động tự  đánh   giá, ĐBCL và nâng cao chất lượng trong hợp tác đào tạo với nước ngoài là trách   nhiệm của các CSGD đại học. Nếu như tại Luật giáo dục năm 2005, hoạt động  kiểm định chất lượng chỉ  được quy định tại điều 17 của Luật thì tại  Luật giáo  dục đại học 2012, hoạt động kiểm định chất lượng được quan tâm hơn thông qua  việc hoạt động này được quy định trong một chương từ điều 49 đến điều 53.  Như vậy, có thể đánh giá, hệ thống văn bản về KĐCLGD đại học hiện nay   đã khá đầy đủ, từng bước được hoàn thiện theo hướng tiếp cận với khu vực và   quốc tế. Tuy nhiên, một số  văn bản chưa được điều chỉnh, bổ  sung hoặc ban   hành kịp thời như quy định mới về  kiểm định viên KĐCLGD; quy định về  việc   đánh giá, giám sát các tổ chức KĐCLGD; chính sách khuyến khích cũng như chế  tài về KĐCLGD còn chưa phù hợp và đầy đủ. 3.1.2.  Các bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học Hệ  thống  ĐBCL đã được quy định từ  khi bắt đầu có bộ  tiêu chuẩn kiểm   định cơ  sở  giáo dục tạm thời năm 2004 tại  Quyết định 38/2004/QĐ­BGD&ĐT.  Quyết định 38/2004 có đưa định nghĩa về ĐBCL, đó là toàn bộ chủ trương, chính  sách, mục tiêu, cơ chế quản lý, các hoạt động, điều kiện nguồn lực, cùng những   biện pháp khác để duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng mục tiêu  đề  ra. Đến QĐ 65, hệ  thống ĐBCL trong trường đại học đã được bổ  sung thêm   một số yếu tố như có đơn vị chuyên trách, cán bộ ĐBCL triển khai các hoạt động   đánh giá nhằm duy trì và nâng cao chất lượng nhà trường; chiến lược, kế hoạch,   hệ thống văn bản… Trong Luật giáo dục đại học 2012, ở thời điểm này hoạt động KĐCL được   xã hội quan tâm nhiều hơn và những yêu cầu về kiểm định chất lượng cũng chặt   chẽ  hơn. Luật giáo dục đại học 2012 dành toàn bộ  01  chương gồm 05 điều để  quy định về hoạt động kiểm định chất lượng, trong đó có quy định các cơ sở giáo  dục phải có một số  thành tố  của hệ  thống ĐBCL như: đơn vị  chuyên trách, xây   dựng kế hoạch ĐBCL, đánh giá nâng cao chất lượng, duy trì các điều kiện ĐBCL   và   công  khai  điều  kiện  ĐBCL…  Tuy  nhiên,   đến thời  điểm  này  thì hệ   thống  ĐBCL nhà trường chưa thực sự được hình thành rõ nét. Khi TT 12 được ban hành  dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá của AUN­QA thì hệ thống ĐBCL mới được hình   thành rõ nét. Bộ tiêu chuẩn có riêng một tiêu chuẩn quy định về hệ thống ĐBCL  bên trong nhà trường, đó là tiêu chuẩn 9.  Như  vậy, hệ  thống văn bản quy phạm pháp luật về  KĐCL giáo dục đã  được bổ sung và hoàn thiện để giúp các CSGD hướng tới đạt được những chuẩn  mực chất lượng giáo dục nhằm đáp  ứng các yêu cầu sử  dụng nhân lực của xã  hội.  15
  16. 3.2. Thực trạng về đánh giá hệ  thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà   trường 3.2.1. So sánh mức đánh giá của nhà trường và đoàn đánh giá ngoài về  hệ   thống đảm bảo chất lượng trong nhà trường Tác giả  lựa chọn 20 trường đã được kiểm định rồi để  triển khai nghiên  cứu. Trong bộ  tiêu chuẩn kiểm định trường đại học theo Thông tư  12 có tiêu   chuẩn 9 là đánh giá về  hệ  thống đảm bảo chất lượng bên trong của trường đại  học. Tác giả  khai thác kết quả  tự  đánh giá và đánh giá ngoài của tiêu chuẩn 9.  Mức điểm tự  đánh giá và đánh giá ngoài  ở  hầu hết các trường chênh lệch nhau   khá lớn. Phần lớn các trường đang có thiên hướng tự  đánh giá  ở  mức điểm khá  cao. Chỉ  duy nhất 04 (chiếm 20%) trường điểm tự  đánh giá và đánh giá ngoài  không thay đổi là ở mức điểm 4.5, 4.33, 4.0 và điểm 3.83 và 01 trường được đánh  giá lên 0.01 điểm (trên tổng điểm là 7 điểm), từ 4.16 lên 4.17 là U17.  Còn lại 15   trường đều được đánh giá thấp hơn mức tự đánh giá từ  0.08 đến 1.57 điểm. Có   05 trường bị  đánh giá chênh với điểm tự  đánh giá từ  1.2 – 1.5 điểm.  Trong 05  trường này có 04 trường là tư thục và 01 trường là công lập. Hầu hết các trường   đều tự tin với hệ thống ĐBCL bên trong của mình và tự  xác định khá cao so với   thực trạng hệ thống ĐBCL của trường. Tuy nhiên, khi được đoàn đánh giá ngoài  xem xét các thành tố  của tiêu chí và các minh chứng thì hệ  thống ĐBCL còn có  nhiều hạn chế. Tuy nhiên hầu hết (19/20) các trường đều ở trên mức đạt của tiêu  chuẩn là mức 3.5. (ngưỡng đạt đạt yêu cầu theo TT12/2017) Như  vậy, với mức tự  đánh giá rất cao  ở  tiêu chuẩn này, tự  bản thân các   trường đại học nghĩ rằng nhà trường đã có một hệ  thống ĐBCL hoàn chỉnh, đạt  yêu cầu và đủ  tiêu chuẩn để  duy trì và nâng cao chất lượng. Tuy nhiên cái nhìn   khách quan từ đoàn đánh giá ngoài thấy được những hạn chế cần khắc phục để  xây dựng một hệ thống ĐBCL hiệu quả. Những khuyến nghị của đoàn đánh giá  ngoài là căn cứ để nhà trường xem xét cải tiến, bổ sung những hạn chế để  hoàn   thiện  hệ   thống  ĐBCL trong nhà  trường  với mục   tiêu  cải tiến  nâng cao  chất  lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng. 3.2.2. So sánh kết quả đánh giá giữa các thành tố của hệ thống ĐBCL Nội dung tiêu chí 9.2 là về  xây dựng kế  hoạch chiến lược về ĐBCL của   nhà trường. Ở tiêu chí này các trường đều còn nhiều hạn chế, không được đánh   giá  ở  mức cao.  Ở hầu hết các trường, việc xây dựng kế  hoạch chiến lược phát  triển chung cho nhà trường bao gồm nhiều hoạt động khác nhau phục vụ  cho  giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ  cộng đồng là hoạt động rất quen thuộc, tuy   nhiên  còn  đối  với xây  dựng kế   hoạch  chiến lược   riêng cho  mảng  ĐBCL  thì  dường như các trường chưa quan tâm và đầu tư thỏa đáng.  Tiếp theo là tiêu chí 9.1 về cơ cấu tổ chức và nhân sự ĐBCL. Tiêu chí này   có đặc điểm đặc biệt là có nhiều trường đạt điểm cao trên mức đạt (6 trường đạt  điểm 5) và cũng nhiều trường không đạt (6 trường không đạt, ở mức 3 điểm). Ở  tiêu chí về cơ  cấu tổ  chức nhân sự  ĐBCL ta thấy có 02 phân cấp trong thành tố  này. Những trường không đạt đều nằm  ở  trường công lập hoặc trường dân lập   quy mô nhỏ, cơ cấu nhân sự chưa được đầu tư thỏa đáng cho ĐBCL.  16
  17. Tiêu chí 9.6 là tiêu chí được đánh giá thấp trong các tiêu chí của tiêu chuẩn   9. Tiêu chí 9.6 là về vấn đề rà soát, cải tiến quy trình lập kế hoạch, quy trình xây  dựng các chỉ  số  thực hiện chính và các chỉ  tiêu phấn đấu để  đáp  ứng mục tiêu   chiến lược. Về hoạt động rà soát và cải tiến quy trình lập kế hoạch, chỉ số thực  hiện chính (KPIs) và các chỉ tiêu phấn đấu để  đáp  ứng mục tiêu chiến lượ c của  các nhà trườ ng còn hạn chế và thườ ng bị đánh giá thấp. Còn các tiêu chí 9.3 về  kế  hoạch ngắn hạn, dài hạn đượ c xây dựng trên cơ  sở  kế  hoạch chiến lược;   tiêu chí 9.4 về  nội dung   hệ  thống lưu trữ  văn bản, rà soát, phổ  biến các chính  sách, hệ thống, quy trình và thủ tục ĐBCL và nội dung 9.5 về chỉ số thực hiện và   chỉ tiêu phấn đấu để đo lường kết quả ĐBCL thì hầu hết các trường đều ở mức   ngưỡng điểm đạt, tuy nhiên để  thật sự  được đánh giá trên mức đạt thì rất ít   trường đạt được.  Như  vậy trong 6 thành tố  về  hệ  thống ĐBCL bên trong thì thành tố  về  xây dựng chiến lược và thành tố  về  rà soát cải tiến quy trình lập kế  hoạch và  các chỉ  số  thực hiện, chỉ tiêu phấn đấu còn hạn chế  hơn các thành tố  khác mà  các trườ ng cần quan tâm đầu tư  nguồn tài lực và vật lực khắc phục và hoàn  thiện. Kết luận Chương 3: Chương 3 đã khái quát được quá trình xây dựng chính   sách kiểm định cơ sở giáo dục, đặc biệt là các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng.   Qua phân tích kết quả tự đánh giá và đánh giá ngoài cho các trường chưa thực sự  đầu tư nhiều cho việc xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong trường, còn có khoảng  cách khá xa giữa đánh giá của trường và đoàn đánh giá ngoài về hệ thống ĐBCL.   Bên cạnh đó có thể thấy có sự chênh lệch về hệ thống ĐBCL bên trong giữa các  trường và hệ  thống ĐBCL còn một số  điểm hạn chế  cần khắc phục như  việc   xây dựng kế hoạch chiến lược hay việc rà soát cải tiến quy trình lập kế  hoạch,  quy trình xây dựng chỉ số thực hiện và chỉ tiêu phấn đấu. CHƯƠ NG 4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH KIỂM ĐỊNH  CHẤT LƯỢNG ĐẾN HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG  BÊN TRONG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 4.1. Nhận định của các bên liên quan về sự  ảnh hướng của chính sách đến   hệ  thống ĐBCL bên trong nhà trường đối với các trường đã được kiểm   định theo Thông tư 12/2017 4.1.1. Nhận định về thông tư 12/2017 so với các quy định trước đây Luận án tiến hành khảo sát bảng hỏi để  biết nhận định của các bên liên   quan về Thông tư 12/2017. Người được hỏi cho biết nhận định của họ về 5 khía  cạnh liên quan đến các tiêu chuẩn và quy trình kiểm định, sự phù hợp của Thông  tư với bối cảnh giáo dục đại học của Việt Nam, về độ khó của tiêu chuẩn và các  sự dễ hiểu, dễ áp dụng của các hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn theo thang đo   Likert 5 điểm từ 1: Hoàn toàn đồng ý đến 5: Hoàn toàn không đồng ý. Kết   quả   khảo   sát   cán   bộ   lãnh   đạo   trường,   lãnh   đạo   khoa/viện,   cán   bộ  ĐBCL, cán bộ  phụ  trách đào tạo, giảng viên cho thấy, nhìn chung các thầy cô   đánh giá cao về sự rõ ràng cụ thể  của các tiêu chí kiểm định và quy trình KĐCL  17
  18. giáo dục đại học theo thông tư  12/2017. Hai tiêu chí này được đánh giá  ở  mức  2.57, 2.58. Ở mức độ thấp hơn, các thầy cô cho rằng các tiêu chí kiểm định được  quy định trong thông tư  cũng phù hợp với điều kiện giáo dục của Việt Nam,   hướng dẫn đánh giá bộ tiêu chuẩn dễ hiểu, dễ áp dụng và độ khó của các tiêu chí  kiểm định không quá cao. Các tiêu chí này được đánh giá trung bình lần lượt  ở  mức 2.76; 2.72 và 2.71. 4.1.2. Nhận định về sự thay đổi hệ thống ĐBCL của cơ sở giáo dục đại học   đã được kiểm định theo Thông tư 12/2017 Để  xem xét sự  thay đổi của hệ  thống này ĐBCL bên trong, luận án tiến   hành khảo sát nhận định của các bên liên quan liên quan đến 6 vấn đề  của tiêu   chuẩn 9 về hệ thống ĐBCL bên trong.  Nhìn chung, cả 05 đối tượng được khảo sát của 20 trường đều đánh giá hệ  thống ĐBCL có sự chuyển biến khi nhà trường thực hiện đánh giá theo Thông tư  12/2017. Từ  tiêu chí 9.1 đến tiêu chí 9.6 đều có sự chuyển biến theo hướng tích   cực đáp  ứng được yêu cầu của tiêu chí, trên mức điểm 4.0. Còn trước khi áp  dụng thông tư 12/2017, các tiêu chí này đều được đánh giá mức không đạt, dưới  mước điểm 4, từ điểm 3.62 đến 3.75. Các đối tượng này nhận định sau khi đánh   giá theo Thông tư  12/2017 thì các thành tố  này cũng đã có những chuyển biến   nhưng cũng chưa thật sự là rất tốt, chỉ ở ngưỡng đạt yêu cầu của KĐCL.  Để  xem xét sự khác biệt trong đánh giá về  tiêu chuẩn Hệ thống ĐBCL bên   trong của từng cặp giá trị  trước khi và sau khi có một tác động có ý nghĩa thống  kê hay không, luận án sử  dụng phương pháp so sánh cặp (paired samples t­test).  Hai giá trị  được kết luận là khác nhau khi kiểm định t có mức ý nghĩa (p­value)  nhỏ hơn 0.05. Kết quả kiểm định T test cho thấy sự khác biệt về hệ thống ĐBCL  trước và sau khi đánh giá theo Thông tư  12/2017 có ý nghĩa thống kê  ở  mức 5%  (p
  19. kiểm định theo Thông tư  12/2017, nhưng đã đạt kiểm định theo bộ  tiêu chuẩn  kiểm định của Quyết định 65/2007.  Đối với trường đã được kiểm định theo Thông tư  12/2017 thì thời điểm   khảo sát đánh giá hệ  thống ĐBCL sẽ  là nhận định đánh giá sau khi được kiểm  định, còn đối với trường chưa được kiểm định theo TT 12/2017 thì thời điểm   đánh giá  hệ   thống  ĐBCL là  thời điểm tiến  hành  khảo sát  (sau khi Thông  tư  12/2017có hiệu lực) nhằm so sánh nhận định đánh giá hệ  thống ĐBCL có khác   nhau không giữa hai nhóm trường. Mục đích của kiểm định t test là xem xét sự  giống và khác nhau giữa hai nhóm trường này khi đánh giá các thành tố hệ thống   ĐBCL bên trong. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả  thuyết nghiên cứu giá trị  trung bình của hai tổng thể trong đánh giá các thành tố  của tiêu chuẩn 9, từ  tiêu   chuẩn 9.1 đến 9.6. Kết quà khảo sát cho thấy có sự  khác nhau có ý nghĩa thống kê (p
  20. trường thì việc tách bộ  phận ĐBCL độc lập do yêu cầu tự  đánh giá của trường   theo Thông tư 12/2017, để triển khai các hoạt động đánh giá và việc phải có một  bộ phận ĐBCL độc lập chuyên trách là cần thiết để việc đánh giá các hoạt động  của nhà trường được hiệu quả. Các trường có quy mô lớn đã tách bộ phận ĐBCL  ra khỏi các chức năng khác của trường thành một bộ phận độc lập để  thực hiện  các chức năng ĐBCL.  Nhân sự đã bắt đầu có nhiều trường tuyển dụng nhân sự được đào tạo về  đo lường đánh giá. Bên cạnh đó một số trường nhân sự đã bắt đầu quan  tâm đến   việc tập huấn bồi dưỡng đánh giá của các tổ chức kiểm định quốc tế.  Điểm nổi bật trong thành tố  này, là nhiều  trường (9/20) đã có Hội đồng  ĐBCL mà trước kia chưa có Hội đồng này. Hội đồng tạo nên một mạng lưới  ĐBCL trong trường để phối hợp triển khai các hoạt động ĐBCL. Có thể thấy đây   là một điểm mới trong cơ cấu tổ chức hệ thống ĐBCL nhà trường. Với những thay đổi tích cực trong hệ  thống ĐBCL của nhà trường nêu  trên, còn có những hạn chế  mà đoàn đánh giá ngoài khuyến nghị  nhà trường để  hoàn chỉnh. Có một số  trường (4/20) có đầy đủ  các văn bản thể  hệ  có cơ  cấu  chức năng của đơn vị  ĐBCL bên trong, nhưng thực tế  chưa xây dựng được hệ  thống ĐBCL bên trong, hoặc có nhưng còn thiếu một số  thành tố. Về  xây dựng  mạng lưới bên trong nhà trường về  phối kết hợp để  triển khai công tác ĐBCL,   còn có chưa chưa thực hiện được việc này, sự  phối hợp giữa các bộ  phận về  ĐBCL đang rất hạn chế (8/20 trường). Có sự khác nhau trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức, nhân sự ĐBCL giữa  các trường. Có nhiều trường đã nhận định được tầm quan trọng của việc xây  dựng cơ  cấu tổ  chức và nhân sự, họ  đã đầu tư  nguồn lực để  hoàn thiện tạo ra   mạng lưới ĐBCL kết nối từ  cấp trên xuống các hạt nhân từng  đơn vị  trong   trường. Tuy nhiên, còn có một số trường đang thực hiện việc này một cách hình  thức, đối phó. Để  tìm hiểu sâu hơn về  hành động cụ  thể  của nhà trường sau khi được  đánh giá ngoài và tiếp nhận những khuyến nghị. Tác giả đã tiến hành phỏng vấn   Lãnh đạo và đơn vị  chuyên trách về   ĐBCL của 05 trường.  Theo ý kiến, các  trường đã có quan tâm nhiều đến việc đào tạo nguồn nhân lực về ĐBCL và đã có  bố trí tài chính cho việc đào tạo. Như  vậy qua phân tích báo cáo tự  đánh giá, tài liệu đánh giá ngoài và   phỏng vấn một số trường, tác giả thấy rằng, đã có sự thay đổi theo hướng tích sự  về  việc hình thành các thành tố  của hệ  thống ĐBCL bên trong nhà trường, tuy  nhiên  hệ  thống  ĐBCL  bên  trong  có  sự   khác   nhau  giữa   các  trường.   Có   nhiều  trường hệ  thống đã thay đổi mạnh mẽ, tuy nhiên có một số  trường sự  thay đổi  rất hạn chế, điều đó phụ  thuộc vào nguồn lực và nhận thức về  tầm quan trọng   của công tác ĐBCL của lãnh đạo trường. Sau khi có khuyến nghị của đoàn đánh  giá ngoài thì có những trường rất quyết liệt nhưng có những trường chưa có sự  quan tâm đầu tư thỏa đáng trong hoàn thiện hệ thống ĐBCL bên trong.  Về nội dung xây dựng kế hoạch chiến lược về ĐBCL  Nếu như việc ban hành chiến lược, chính sách phát triển chung của   nhà trường đã là hoạt động có định kỳ của cơ sở giáo dục thì từ những năm gần   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2