Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đông Nam Á học: Chính sách đối với Đông Nam Á của chính quyền tổng thống Barack Obama (2009-2016)
lượt xem 7
download
Luận án với mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất, đặc điểm và nội dung quá trình triển khai chính sách; bên cạnh đó, luận án còn đánh giá những tác động của chính sách đối với Mỹ, ASEAN và Việt Nam; từ đó đưa ra một số dự báo về chính sách Đông Nam Á của Mỹ trong tương lai. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Đông Nam Á học: Chính sách đối với Đông Nam Á của chính quyền tổng thống Barack Obama (2009-2016)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM HOÀNG TÚ LINH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐÔNG NAM Á CỦA CHÍNH QUYỀN TỔNG THỐNG BARACK OBAMA (20092016) Chuyên ngành: Đông Nam Á học Mã số: 62 31 06 10 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐÔNG NAM Á HỌC
- Hà Nội, 3/2016
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH QG Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Quang Minh Phản biện 1: ................................................................................................................ Phản biện 2: ................................................................................................................ Phản biện 3: ................................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án tiến sĩ họp tại vào hồi ………………………ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Trung tâm Thông tin Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Hoàng Tú Linh (2013), “Văn hóa Đông Nam Á trên con đường hội nhập và phát triển”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số tháng 5/2013, tr. 3033. 2. Phạm Hoàng Tú Linh (2014), “Thực chất chính sách xoay trục hướng về Đông Nam Á của Chính quyền Barack Obama: Nguyên nhân, nội hàm và tác động”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cán bộ trẻ và học viên sau đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2014, tr. 578591. 3. Phạm Hoàng Tú Linh (2014), “Chiến lược triển khai “sức mạnh mềm” của Mỹ tại khu vực Đông Nam Á dưới thời chính quyền Barack Obama”, Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 01/2015, tr. 4652. 4. Phạm Hoàng Tú Linh (2015), “Chính sách giáo dục đại học của Hoa Kỳ và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2015, tr. 110113. 5. Phạm Hoàng Tú Linh (2015), “Chính sách tập hợp lực lượng của Mỹ ở Đông Nam Á dưới thời chính quyền Barack Obama”, JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE, Vol. 60, No.5, 2015, tr. 99106. 6. Phạm Hoàng Tú Linh (2015), “Chính sách đối ngoại của Tổng thống Barack Obama từ góc nhìn lý thuyết”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cán bộ trẻ và học viên sau đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2015. 7. Phạm Hoàng Tú Linh (2015), “Vai trò của Mỹ đối với kinh tế ở khu vực Đông Nam Á dưới thời Tổng thống Barack Obama”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Sự điều chỉnh kinh tế sau khủng hoảng tài chính 2008: những kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách”, Khoa Quốc tế, ĐH KHXH&NVĐHQGHN tháng 9/2015, tr. 93 108. 8. Phạm Hoàng Tú Linh (2016), “United States factors in the Trans Pacific Partnership (TPP)”, Journal of Social Sciences and Humanities, dự kiến sẽ đăng vào số tháng 4/2016.
- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI CQ B. Obama quan tâm đến ĐNÁ hơn rất nhiều so với các CQ trước và có cách tiếp cận mang tính đa chiều, xuất phát không chỉ từ lợi ích truyền thống về dân chủ, nhân quyền, mà còn cả về địa chiến lược, địa chính trị và địa kinh tế. Vì lẽ đó, ĐNA đã trở thành mảnh đất thử nghiệm tốt cho chính sách “sức mạnh thông minh”. Hành động “trở lại” đầu tiên đối với khu vực này chính là sáng kiến của Ngoại trưởng Clinton tổ chức Hội nghị Ngoại trưởng bốn nước thuộc Tiểu vùng sông Mekong; ký Hiệp ước Thân thiện và hợp tác; dự Hội nghị Cấp cao Đông Á; thúc đẩy các dự án hợp tác tiểu khu vực với các nước hạ nguồn sông Mekong thông qua Ủy Hội hợp tác Mỹ Tiểu vùng sông Mekong. Kể từ khi trở thành Ngoại trưởng Mỹ, J. Kerry đã có chuyến công du ĐNÁ lần thứ 11 từ ngày 6 15/8/2015 thể hiện một cam kết lâu dài của Mỹ đối với khu vực trong chính sách “quay trở lại ĐNÁ” mà CQ Tổng thống B. Obama kiên trì theo đuổi trong nhiệm kỳ 2. Hội nghị cấp cao ASEAN Hoa Kỳ lần đầu tiên được tổ chức trên xứ cờ hoa theo sáng kiến của Tổng thống B. Obama khẳng định Mỹ mong muốn tạo lập một ĐNÁ tự cường, phát huy được lợi thế để từ đó củng cố vai trò an ninh của khu vực trước những bất ổn nghiêm trọng tại CA TBD. Tác giả cho rằng đề tài “Chính sách đối với ĐNÁ của CQ B. Obama (2009 2016)” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận án làm rõ bản chất, đặc điểm và nội dung quá trình triển khai chính sách. Bên cạnh đó, Luận án còn đánh giá những tác động của chính sách đối với Mỹ, ASEAN và Việt Nam; từ đó đưa ra một số dự báo về chính sách ĐNÁ của Mỹ trong tương lai. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Luận án tập trung làm rõ: (i) Cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định chính sách ĐNÁ của CQ B. Obama; (ii) Mục tiêu, những nội dung chính, biện pháp và một số bước triển khai chính sách ĐNÁ của CQ B. Obama; (iii) Đánh giá chính sách đối với ĐNÁ của CQ B. Obama và dự báo khả năng điều chỉnh chính sách của Mỹ thời hậu Obama; (iv) Đánh giá những tác động của chính sách này đối với Việt Nam và khuyến nghị chính sách. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chính sách ĐNÁ của Mỹ trong thời gian Tổng thống B. Obama nắm quyền lãnh đạo nước Mỹ (2009 2016). 4.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tập trung phân tích chính sách ĐNÁ của CQ B. Obama và triển khai chính sách trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quân sự, đồng thời phân tích chính sách của Mỹ đối với Việt Nam trong một số lĩnh vực chủ yếu. 5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Cơ sở lý luận Để nghiên cứu về chính sách đối với ĐNÁ của CQ B. Obama, luận án sử dụng một cách chọn lọc các lý thuyết quan hệ quốc tế, từ đó phân tích CSĐN của giới học giả Mỹ trong việc hoạch định chính sách đối với khu vực ĐNÁ nói chung và Việt Nam nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 1
- Luận án sử dụng các PP: nghiên cứu quốc tế, nghiên cứu kết hợp lịch sử với logic, nghiên cứu hệ thống và PP dự báo. 6. ĐONG GOP M ́ ́ ỚI CỦA LUẬN ÁN 6.1. Về cơ sở lý luận Góp phần nâng cao trình độ nghiên cứu về quan hệ quốc tế và hoạch định đường lối CSĐN của Việt Nam trước chiến lược xoay trục về châu Á của CQ TT B. Obama. Góp phần cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách quốc phòng và đối ngoại của Việt Nam. 6.2. Về cơ sở thực tiễn Luận án là trở thành nguồn tài liệu tham khảo hữu ích đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực đối ngoại, quốc phòng an ninh và làm nguồn tư liệu cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập của sinh viên chuyên ngành chính trị, lịch sử QHQT. 6.3. Đóng góp mới về khoa học của Luận án Góp phần luận giải một cách khoa học và làm rõ bản chất chính sách ĐNÁ của CQ B. Obama trên các lĩnh vực: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa. Cung cấp thêm cơ sở khoa học đối với việc đánh giá sự chuyển dịch trọng tâm chiến lược mới của Mỹ, chiều hướng chiến lược của Mỹ và tác động đối với khu vực CATBD và Việt Nam. Phân tích thời cơ và thách thức đối với các quốc gia ĐNÁ, trong đó có Việt Nam và đưa ra những kiến nghị chính sách đối với Việt Nam trong quan hệ với Mỹ và các đối tác lớn khác; làm rõ vai trò, vị trí của Việt Nam trong chính sách ĐNÁ của Mỹ. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu chính sách đối với ĐNÁ của chính quyền tổng thống B. Obama; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách đối với ĐNÁ của CQ tổng thống B. Obama; Chương 3: Chính sách đối với ĐNÁ của CQ tổng thống B. Obama: Nội dung và quá trình triển khai; Chương 4: Đánh giá chính sách đối với ĐNÁ của CQ tổng thống B. Obama trong thời gian qua và tác động của chính sách đó đối với Việt Nam. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐNÁ CỦA CHÍNH QUYỀN TỔNG THỐNG B. OBAMA 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Trên thế giới, đặc biệt là ở Mỹ, có rất nhiều công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại trong các thời kỳ lịch sử, trong đó bao gồm cả chính sách của Mỹ đối với CATBD và ĐNÁ. Theo GS Joseph Nye của Đại học Havard, từng là Trợ lý Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ và là tác giả cuốn sách “Tương lai quyền lực” đã nhấn mạnh tầm quan trọng cũng như lợi ích của Mỹ gắn bó chặt chẽ với khu vực CATBD. Ngoại trưởng Hillary Clinton đã hai lần khẳng định vị thế của khu vực CATBD đối với lợi ích quốc gia của Mỹ trong bài phát biểu “Thế kỷ Thái Bình Dương” tại Trung tâm Đông Tây, Hawaii ngày 10/11/2011 là tuyên ngôn cho chính sách quay trở lại ĐNÁ của CQ TT B. Obama. Trong cuốn sách Barack Obama's Foreign Policy của tập thể các tác giả Martin S. Indyk, Kenneth G. Lieberthal và Michael E. O'Hanlon do nhà xuất bản Bending History phát 2
- hành vào ngày 3/2/2012, các tác giả đã đưa ra những nhận định quan trọng về CSĐN của Tổng thống B. Obama trong nhiệm kỳ đầu. Về cạnh tranh chiến lược giữa Mỹ và Trung Quốc ở khu vực ĐNÁ, cuốn sách Obama and China's Rise: An Insider's Account of America's Asia Strategy xuất bản ngày 8/3/2012. Quan hệ Mỹ Trung Quốc được Jeffrey của học giả Jeffrey A. Bader dự báo là mối quan hệ có ảnh hưởng lớn nhất đến thế giới trong tương lai. Năm 2010, trong bản báo cáo đặc biệt của Hội đồng đối ngoại quốc gia Hoa Kỳ, nghiên cứu “The United States in the New Asia” của hai tác giả Evan A. Feigenbaum và Robert A. Manning đã phân tích cấu trúc khu vực châu Á và ý nghĩa của khu vực này đối với Hoa Kỳ. Năm 2013, nhóm tác giả Robert G. Sutter, Michael E. Brown, and Timothy J. A. Adamson, with Mike M. Mochizuki and Deepa Ollapally Đại học George Washington đã viết cuốn sách “Balancing Acts: The U.S. Rebalance and Asia Pacific Stability”. Cuốn này đã phân tích chính sách “xoay trục”/“tái cân bằng” sang khu vực CATBD của CQ TT B. Obama. Năm 2014, hai tác giả Peter A. Petri và Michael G. Plummer đã xuất bản cuốn sách “ASEAN Centrality and the ASEAN US Economic Relationship”; cuốn sách phân tích với việc đề cao sức mạnh của ASEAN trên mặt trận kinh tế thông qua Hiệp định TPP, Mỹ cũng mong muốn tạo lập một ĐNÁ tự cường, phát huy được lợi thế kinh tế để từ đó củng cố vai trò kinh tế trước những cuộc đọ sức quyền lực kinh tế đang dẫn tới bất ổn nghiêm trọng tại CATBD. 1.1.2. Ở trong nước Đối với Việt Nam, việc nghiên cứu CSĐN của Mỹ là nhiệm vụ hết sức cấp thiết bởi nó liên quan đến khả năng hoàn thành các mục tiêu được Đảng và Chính phủ đặt ra trong Cương lĩnh phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn 2010 2020. Ở nước ta, có thể chia các công trình nghiên cứu theo 3 nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Bao gồm các công trình nghiên cứu có giá trị về chiến lược đối ngoại của Mỹ như Nguyễn Thái Yên Hương (2008), Hoa Kỳ Văn hóa và Chính sách đối ngoại, Nxb Thế giới, Hà Nội; Nguyễn Thái Yên Hương, Tạ Minh Tuấn (2011), Các vấn đề nghiên cứu về Hoa Kỳ, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; Lê Bá Thuyên (1997), Hoa Kỳ cam kết và mở rộng, Nxb KHXH, Hà Nội; Về chiến lược an ninh của Mỹ hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004 của Lê Linh Lan (chủ biên); Barack Obama Tổng thống da màu đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, Nxb Lao động, Hà Nội. Nhóm thứ hai: Bao gồm các công trình nghiên cứu về chính sách đối với ĐNÁ của CQ Tổng thống B. Obama. Ở nhóm này có một số công trình như: Nguyễn Thiết Sơn (2012), Quan hệ Hoa Kỳ ASEAN 20012020, Nxb Từ điển Bách khoa. Bên cạnh đó, còn có các công trình như: Chính sách của Hoa Kỳ đối với ASEAN trong và sau chiến tranh lạnh của Lê Khương Thùy, Nxb KHXH Hà Nội, 2003; Chính sách và vai trò của Mỹ ở khu vực CATBD, Nxb KHXH Hà Nội, 2005; Việt Nam Châu Mỹ: Thách thức và cơ hội, Học viện Ngoại giao, Hà Nội, 2005; Nhóm thứ ba: Bao gồm các công trình nghiên cứu về hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung ở ĐNÁ. Ở nhóm này có một số công trình như: Nguyễn Thái Yên Hương, (2011), Quan hệ Mỹ Trung hợp tác và cạnh tranh luận giải dưới góc độ cân bằng quyền lực, Nxb CTQG. Trần Khánh (2014), Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung ở ĐNÁ ba thập niên đầu sau chiến tranh lạnh, Nxb Thế giới, Hà Nội. 1.2. Một số nhận xét về tình hình nghiên cứu đề tài 1.2.1. Những vấn đề khoa học đã được giải quyết 3
- Trước hết, hai học giả Evan và Robert trong cuốn sách The United States in the New Asia đã phân tích đây là khu vực phát triển năng động nhất trên thế giới. Tổng thống B. Obama đã đưa ra chiến lược “xoay trục châu Á” mà Ngoại trưởng H. Clinton mô tả là thế kỷ mới giữa Mỹ châu Á và đã đến lúc Mỹ phải định hình lại vị trí của mình trong bối cảnh của thế giới. Thứ hai, quan hệ Mỹ Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế phức tạp những năm đầu thế kỷ XXI, tác giả Trần Khánh trong cuốn Hợp tác và cạnh tranh chiến lược Mỹ Trung ở ĐNÁ và các học giả khác đã phân tích, đây là hai nước đang có thế và lực rất lớn, đồng thời có rất nhiều tham vọng trong việc định hình nền chính trị thế giới tương lai. Thứ ba, học giả học giả Carmia đã phân tích quan hệ Mỹ ASEAN trong bối cảnh nước Mỹ gặp nhiều khó khăn về đối nội cũng như đối ngoại, CQ Tổng thống B. Obama đã và đang tiến hành những điều chỉnh tương đối lớn về CSĐN: cải thiện quan hệ và hình ảnh của nước Mỹ đối với thế giới, chia sẻ trách nhiệm lớn hơn với các đồng minh tại ĐNÁ. 1.2.2. Những vấn đề mới liên quan tới luận án sẽ được tập trung nghiên cứu CQ B. Obama đã thực hiện chính sách xoay trục sang ĐNÁ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, ngoại giao và an ninh quốc phòng với mong muốn đưa nước Mỹ thoát khỏi khủng hoảng, cân bằng quyền lực và kiềm chế sự trỗi dậy của Trung Quốc. Về chính sách của Mỹ đối với ĐNÁ qua đã có những bước tiến cả về lượng và chất: (i) coi trọng và tăng cường đầu tư về mặt chiến lược; (ii) kiên trì lấy việc tăng cường liên minh quân sự song phương, duy trì sự hiện diện quân sự tuyến đầu là nền tảng của chính sách an ninh khu vực; (iii) tăng cường mối quan hệ hợp tác toàn diện với ASEAN về chính trị, an ninh; (iv) xác lập vị thế chủ đạo của Hoa Kỳ ở khu vực. Sợi chỉ đỏ xuyên suốt chính sách đối với ĐNÁ của CQ Obama là HTĐN Obama là những mục tiêu, quan điểm, lập trường cơ bản của TT B. Obama, từ đó đề ra chính sách cụ thể áp dụng trong nhiệm kỳ 2: vừa hợp tác vừa kiềm chế đối với Trung Quốc, vẫn giữ vai trò định hướng trong chính sách đối với ĐNÁ; tăng cường quan hệ với các nước đồng minh qua việc phối hợp về chính sách ngoại giao, cân bằng quan hệ kinh tế với các cam kết an ninh; liên kết kinh tế được chú trọng trong gắn kết liên minh; can dự sâu hơn vào các cơ chế đa phương trong khu vực. Sau năm 2016, chính trường nước Mỹ sẽ có sự biến động với cuộc bầu cử Tổng thống. Như vậy, khả năng Mỹ sẽ có những điều chỉnh nhất định trong CSĐN. Tuy nhiên, mục tiêu vẫn không thay đổi, đó là đảm bảo lợi ích quốc gia, duy trì vị trí bá quyền của Mỹ trên thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới đã có một số nghiên cứu về chính sách đối với ĐNÁ của CQ TT Obama. Điểm mới mà tác giả đề cập trong Luận án xét theo 4 phương diện chủ yếu như an ninh, thịnh vượng, quan niệm giá trị và trật tự quốc tế. Những vấn đề nêu trên, được xem là vấn đề mới mà tác giả lựa chọn để tập trung nghiên cứu trong Luận án. Tiểu kết Chương 1 Chương này đã phân tích, đánh giá tổng quan về lịch sử nghiên cứu CSĐN của Mỹ, chính sách đối với ĐNÁ của CQ TT Obama ở trong nước và trên thế giới. Tác giả định hướng mục tiêu, nhiệm vụ và những phương pháp trong việc nghiên cứu chính sách đối với ĐNÁ của CQ Tổng thống B. Obama (2009 2016). Dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, tác giả đưa ra những đóng góp về mặt lý luận, thực tiễn và đóng góp mới của Luận án trong việc hoạch định CSĐN cũng như trong quan hệ giữa Mỹ và các quốc gia ĐNÁ và Việt Nam. 4
- CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐNÁ CỦA CQ TỔNG THỐNG B. OBAMA 2.1. Cơ sở lý luận 2.2.1. Học thuyết đối ngoại mới của Obama 2.2.1.1. Bối cảnh ra đời của học thuyết a) Bối cảnh quốc tế Trật tự thế giới mới đang định hình theo hướng “nhất siêu đa cường” Đầu thế kỉ XXI, trật tự thế giới vẫn định hình xu thế “nhất siêu đa cường” và trong sự vận động phức tạp, đan xen giữa các nhân tố, xu hướng cấu thành thế giới là quá trình đấu tranh, tập hợp lực lượng mới, tương quan mới cho sự ra đời của cục diện chính trị thế giới. Đây là thời kì quá độ, giao thời giữa trật tự cũ bị tan rã, nhưng trật tự mới chưa định hình rõ nét. Vai trò của các cường quốc mới nổi trong nền chính trị và kinh tế thế giới Khu vực CATBD là nơi có các cường quốc lớn như Trung Quốc, Liên bang Nga, Nhật Bản, Ấn Độ. Nơi đây chứng kiến sự trỗi dậy của Trung Quốc, sự phục hồi mạnh mẽ của Nga, những tham vọng phát triển kinh tế của Nhật Bản, sự vươn lên của Ấn Độ. Các nước này đã và sẽ là các chủ thể có tiếng nói quan trọng buộc Mỹ phái tính đến trong CSĐN của mình. Các thách thức an ninh phi truyền thống ngày càng trầm trọng Hiện nay, ASEAN được coi là một khu vực phát triển năng động và trong quá trình phát triển của mình đã đạt được nhiều thành tựu nhất định. Bên cạnh những thuận lợi đó, thì các quốc gia ASEAN vẫn phải đối mặt với những thách thức, nguy cơ tiềm tàng nhất là các vấn đề an ninh phi truyền thống như: thảm họa địa chất, bệnh dịch, nạn khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, tình trạng thiếu hụt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu, khủng hoảng kinh tế toàn cầu. b) Tình hình bên trong nước Mỹ Vấn đề chính trị nội bộ Sự kiện 11/9/2001, đã làm thay đổi hoàn toàn chính sách ngoại giao, quân sự, an ninh của nước Mỹ. CQ Tổng thống G. W Bush đã phát động cuộc chiến chống khủng bố trên phạm vi toàn cầu với trọng tâm là Iraq và Afghanistan. Chính sách ngoại giao “đơn phương” và học thuyết “đánh đòn phủ đầu” không làm cho nước Mỹ nâng cao vị thế quốc tế và tập hợp lực lượng để đối phó với chủ nghĩa khủng bố quốc tế mà trai lại các chính sách này còn gây ra những mâu thuẫn, chia rẻ với các đồng minh trụ cột ở châu Âu như Pháp và Đức. Sự trỗi dậy của Trung Quốc thông qua sự mở rộng ảnh hưởng của Bắc Kinh tới nhiều khu vực lợi ích của Mỹ ở ĐNÁ, ĐBA, Trung Á. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc với thực lực về kinh tế, chính trị, quân sự ngày càng gia tăng đã và đang trở thành một đối thủ tiềm tàng đe dọa vị thế lãnh đạo độc tôn của nước Mỹ ở những khu vực vốn rất quan trọng với Washington. Kinh tế suy giảm do khủng hoảng tài chính CQ TT Bush đã giành nhiều ưu tiên về phát triển sức mạnh quân sự, củng cố tiềm lực quốc phòng và mở rộng ảnh hưởng chính trị ra phạm vi toàn cầu hơn là phát triển kinh tế. Trong giai đoạn 2001 2008, chi phí quốc phòng của nước Mỹ liên tục tăng: từ 300 tỷ USD (2000) lên 584 tỷ USD vào năm 2008. Việc dành hàng nghìn tỷ USD cho cuộc chiến chống khủng bố hao người tốn của ở Iraq và Afganishtan trong giai đoạn 2001 2008 đã góp phần làm cho nguồn ngân sách và sức mạnh kinh tế của nước Mỹ bị suy giảm. 5
- Vị thế quốc tế của Mỹ suy giảm Vị thế và hình ảnh của nước Mỹ bị suy giảm nghiêm trọng trên trường quốc tế, nhất là sự sa lầy của Mỹ ở Iraq và Afghanistan trong cuộc chiến chống khủng bố. Tâm lý ghét Mỹ tăng mạnh ở nhiều nơi trên thế giới. Một điều tra dư luận thế giới cuối năm 2008 cho thấy người dân ở 26 trong số 33 quốc gia được hỏi không có cái nhìn thiện cảm với Mỹ. CSĐN của Mỹ bị nhiều người phản đối trong đó có cả đồng minh của Mỹ. Đây là sự thất bại của chủ nghĩa bảo thủ, CS đơn phương của CQ G. W Bush trong 8 năm cầm quyền. 2.2.1.2. Nội dung học thuyết Chủ nghĩa hiện thực “CQ B. Obama quyết định chuyển trọng tâm chiến lược sang khu vực CATBD, hay còn gọi là chiến lược tái cân bằng”, trong đó xem việc tăng cường quan hệ với ĐNÁ như một phần nội dung quan trọng. Giờ đây, tầm quan trọng địa chiến lược của ĐNÁ được CQ Obama chú trọng trên các khía cạnh có liên quan đến các lợi ích về kinh tế, an ninh quân sự và tự do hàng hải cũng như vai trò năng động của các nước, các thể chế tại đây. Điều này chứng tỏ rằng chủ nghĩa hiện thực đã trở lại trong chính sách khu vực của Mỹ dưới Obama. Quyền lực thông minh Sức mạnh thông minh được H. Clinton vận dụng để xây dựng cơ sở lý luận cho học thuyết đối ngoại mà CQ TT B. Obama theo đuổi trong nhiệm kỳ đầu. Sức mạnh thông minh là (i) việc sử dụng, kết hợp sức mạnh một cách thông minh, khôn ngoan nhất; (ii) một dạng sức mạnh mới được tạo ra từ sự kết hợp hiệu quả giữa sức mạnh cứng và sức mạnh mềm của quốc gia. Như vậy, sức mạnh thông minh là sự phát triển một cách chiến lược thống nhất, một cơ sở nguồn lực và một bộ công cụ để đạt được mục tiêu chính sách dựa trên cả sức mạnh cứng và sức mạnh mềm. Thuyết thể chế và cách tiếp cận đa phương Khía cạnh thứ nhất: Liên quan tới yếu tố giảm chi phí mà thuyết thể chế nêu ra. Cụ thể việc đầu tư vào các thể chế đang tồn tại sẽ ít tốn kém hơn là xây dựng thể chế mới. Khi ở vào đỉnh cao quyền lực, Mỹ sẵn sàng lập ra các cơ chế và tổ chức quốc tế đa phương, chịu hầu hết, hoặc phần lớn gánh nặng vận hành các tổ chức này. Khía cạnh thứ hai: (i) Tích cực xây dựng luật chơi, thông qua việc nhấn mạnh các nguyên tắc về tự do và an ninh hàng hải, sử dụng luật quốc tế trong vấn đề biển Đông; (ii) Đẩy mạnh những lĩnh vực Mỹ có lợi thế, trong khi tham gia xây dựng chương trình hành động đa phương; (iii) Đẩy mạnh những vấn đề Mỹ ưu tiên như chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, chống khủng bố, đẩy mạnh ngoại giao nhân dân; (iii) Giành vai trò lãnh đạo trên một số vấn đề thông qua việc đi đầu xây dựng chương trình nghị sự của EAS; (iv) Ở cấp tiểu khu vực, Mỹ đã tích cực thúc đẩy sáng kiến tiểu vùng sông Mekong (LMI). Khía cạnh thứ ba: Liên quan tới một “chiến lược thông minh” đối phó với Trung Quốc. Các cấu trúc an ninh đa phương trong khu vực đều là các cơ chế, diễn đàn thảo luận và tiến tới xử lý các vấn đề an ninh khu vực, trong đó bài toán chiến lược lớn nhất của Mỹ là đối phó với một Trung Quốc đang “trỗi dậy”. Do đó, các cơ chế an ninh đa phương trong khu vực cũng là các công cụ của một chính sách được cho là hợp lý và hiệu quả nhất để đối phó với Trung Quốc. 2.2.2. Điều chỉnh CSĐN của Mỹ dưới thời Obama Mục tiêu điều chỉnh CSĐN 6
- CSĐN Mỹ trong nhiệm kỳ TT B. Obama tập trung vào ba mục tiêu chiến lược hàng đầu sau: khôi phục và củng cố vị trí siêu cường số một thế giới của Mỹ, giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nhằm phục hồi và phát triển kinh tế và chống khủng bố với trọng tâm là cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan. Điều chỉnh chủ yếu trong CSĐN mới của Mỹ Về chính trị, (i) Tập trung ưu tiên hàng đầu vào việc khôi phục lại đà tăng trưởng kinh tế; (ii) Hoa Kỳ cần phải dựa vào trật tự toàn cầu và sự hợp tác với các quốc gia khác nhằm chống lại các thế lực cực đoan, phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, biến đổi khí hậu, duy trì tăng trưởng kinh tế toàn cầu; và (iii) Hoa Kỳ vẫn sẽ thúc đẩy quyền con người, tăng trưởng kinh tế, dân chủ. Về an ninh, CQ TT B. Obama có những điều chỉnh quan trọng theo hướng tập trung vào thách thức lớn nhất, đó là sự nổi lên của Trung Quốc, chống khủng bố và vấn đề biển Đông. Về kinh tế, Hoa Kỳ sẽ phối hợp với cộng đồng quốc tế thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế, ngăn chặn sự xuất hiện trở lại của sự mất cân bằng kinh tế và chống lại những mối đe dọa gây mất ổn định kinh tế toàn cầu. 2.2.3. Chính sách xoay trục về châu Á của CQ B. Obama 2.2.3.1. Nguyên nhân thúc đẩy Mỹ xoay trục về CATBD Triển khai CSĐN mới của Obama ở CATBD CQ TT Obama đề ra những nhiệm vụ mới: (i) Nỗ lực duy trì vị trí số một và những ưu thế của sức mạnh Mỹ; (ii) Thực hiện chính sách cởi mở với các nước, các khu vực bằng áp dụng phương thức quyền lực thông minh; (iii) Thực hiện liên minh chiến lược và toàn diện với nhiều quốc gia, nhiều khu vực; (iv) Kiên quyết chống khủng bố và phổ biến vũ khí hạt nhân; (v) Tham gia mạnh mẽ và tích cực vào giải quyết những vấn đề lớn thách thức thế giới hiện nay. Thích ứng với những thực tế mới ở châu Á Thứ nhất, sự trỗi dậy đồng thời của Trung Quốc và Ấn Độ là một trong những sự kiện địa chiến lược quan trọng nhất của thế kỉ 21. Đây đều là những nhân tố tâm lý góp phần ảnh hưởng tới sự tác động lẫn nhau của hai nước Trung Ấn ở châu Á. Thứ hai, Nhật Bản phải đối mặt với những thách thức: (i) núi nợ công khổng lồ; (ii) đồng yên Nhật vẫn liên tục tăng giá; (iii) cần một chính sách năng lượng mạnh để vừa loại bỏ mối lo hạt nhân; (iv) cần xây dựng một lực lượng lãnh đão ổn định và đáng tin cậy hơn; (v) vấn đề ngoại giao, bất đồng về tranh chấp chủ quyền lãnh hải với Trung Quốc trong năm qua. Thứ ba, CHDCND Triều Tiên khởi động lại chương trình hạt nhân, ngày 6/1/2016, Triều Tiên đã tiến hành thử thiết bị hạt nhân lần thứ tư. Do vậy, cộng đồng quốc tế phải có những biện pháp mạnh mẽ hơn để đối phó với chương trình hạt nhân của Triều Tiên. Thứ tư, đối với vấn đề biển đảo, ở biển Hoa Đông, Trung Quốc có tranh chấp với Nhật Bản đối với một nhóm đảo. Ở Biển Đông, Trung Quốc có tranh chấp chủ quyền đối với Hoàng Sa và Trường Sa. Mỹ và Nhật Bản phải phối kết hợp để thuyết phục Trung Quốc tự do hàng hải tại tuyến đường biển quan trọng đối với thương mại và an ninh năng lượng ở ĐNA. 2.2.3.2. Nội dung chính sách Chính sách “xoay trục châu Á” của CQ B. Obama nhằm tái khẳng định vai trò lãnh đạo khu vực của siêu cường, đặc biệt trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội. Mục tiêu chính sách 7
- CATBD có tầm quan trọng hàng đầu đối với tương lai thịnh vượng và an ninh của nước Mỹ vì hai lý do chính: (i) vai trò đầu tàu kinh tế năng động, đầy tiềm năng của khu vực đối với thế giới; (ii) nhân tố Trung Quốc đang trỗi dậy mạnh mẽ, toàn diện với ảnh hưởng dần vươn ra ngoài khu vực. Đây không chỉ đơn thuần là sự chuyển hướng chiến lược từ Trung Đông sang CATBD mà còn là sự điều chỉnh lớn, sâu rộng và dài hạn về chính sách an ninh quốc gia, góp phần hình thành nên quan điểm đối ngoại mới Obama. Lợi ích chính trị an ninh Lợi ích chiến lược xuyên suốt của Mỹ đối với khu vực là bảo đảm sự hiện diện; ngăn chặn không cho một nước hoặc một nhóm nước nổi lên đe dọa lợi ích của Mỹ tại khu vực; đảm bảo an toàn tự do hàng hải, hàng không và chống khủng bố. Về chính trị, Mỹ có lợi ích trong việc giữ khu vực CATBD hòa bình, ổn định, an ninh, thịnh vượng và phát triển theo kiểu Phương Tây; độc lập tương đối trong quan hệ với Trung Quốc và thân Mỹ. Củng cố vai trò lãnh đạo của Mỹ đối với khu vực trong bối cảnh vai trò của Mỹ bị Trung Quốc thách thức nghiêm trọng. CATBD được CQ B. Obama nhìn nhận là một khu vực đầy tiềm năng có thể giúp Mỹ khôi phục lại hình ảnh cũng như uy tín của mình. Lợi ích kinh tế Tận dụng thị trường khu vực CATBD , biến khu vực này trở thành thị trường tự do hóa kiểu phương Tây. Trong bối cảnh châu Âu đang khủng hoảng kinh tế trầm trọng, lò lửa Trung Đông chưa bao giờ hạ nhiệt, ĐNÁ trở thành cứu cánh đối với nền kinh tế Mỹ. Những lợi ích không thể loại bỏ giữa Mỹ và khu vực ĐNÁ được thể hiện trong các mục tiêu cụ thể như trên và thách thức sẽ phải đối mặt ở khu vực này chính là cơ sở để CQ B. Obama thiết lập chính sách CATBD. Nội dung chính trong chính sách xoay trục sang châu Á của Mỹ Quan hệ giữa Mỹ và các đối tác CATBD sẽ có các động thái mới theo 6 hướng cơ bản: (i) Củng cố các liên minh an ninh song phương giữa Mỹ với các nước đồng minh; (ii) Cải thiện mối quan hệ của Mỹ với các cường quốc đâng nổi lên; (iii) Tăng cường can dự vào các hoạt động của các thể chế đa phương khu vực; (iv) Mở rộng thương mại và đầu tư với tất cả các nước của khu vực; (v) Triển khai sự hiện diện quân sự trên quy mô lớn hơn ở khu vực; (vi) Tiếp tục thúc đẩy chế độ dân chủ và nhân quyền ở các nước mà Mỹ coi là có vấn đề về dân chủ và nhân quyền. Giải pháp thực hiện Chính sách chung đối với khu vực CATBD Tăng cường các mối quan hệ đồng minh an ninh song phương. Tăng cường quan hệ với các quốc gia mới nổi là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Singapore, New Zealand, Malaysia, Mông Cổ, Việt Nam, Brunei và các quốc đảo tại TBD. Tăng cường can dự vào các thể chế khu vực. Mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư với khu vực nhằm mục tiêu tăng gấp đôi xuất khẩu của Mỹ vào năm 2015, Mỹ đang tìm kiếm cơ hội, tăng cường quan hệ kinh tế với KV. Tăng cường hiện diện quân sự tạo ảnh hưởng và địa vị lãnh đạo tại CATBD. Thúc đẩy giá trị dân chủ và nhân quyền mang tính phổ biến mà các nước cần tôn trọng. CSĐN Mỹ trong nhiệm kì TT B. Obama tập trung vào ba mục tiêu chiến lược hàng đầu sau: khôi phục và củng cố vị trí siêu cường số một thế giới của Mỹ, giải quyết cuộc khủng hoảng kinh tế nhằm phục hồi, phát triển kinh tế và chống khủng bố; tăng cường vị thế lãnh 8
- đạo toàn cầu của Mỹ, đảm bảo thịnh vượng chung, bảo vệ và thúc đẩy các giá trị Mỹ trên thế giới. Chính sách đối với khu vực Đông Bắc Á Đối với Liên Bang Nga, CQ B. Obama cố gắng giải quyết những thách thức trong quan hệ hai nước bằng cách bình thường quan hệ với Liên Bang Nga và nâng mối quan hệ này lên một tầm cao mới. CQ TT Obama đề xuất khuôn khổ quan hệ “tích cực, hợp tác và toàn diện” với Trung Quốc trong thời gian tới để giải quyết các thách thức chung về kinh tế, các điểm nóng trên thế giới, các vấn đề toàn cầu và dân chủ nhân quyền. CS của CQ Obama đối với Nhật Bản vẫn kế thừa chính sách của thời Bush, có mở rộng hợp tác theo chiều sâu nhằm bảo đảm lợi ích tối đa của Mỹ và đồng minh trước các thách thức của khu vực và toàn cầu. Đối với Mỹ, Hàn Quốc không chỉ là một đồng minh thân cận, xây dựng được một nền dân chủ kiểu mẫu, sát cánh bên Mỹ trong chống phổ biến và đảm bảo an ninh hạt nhân, trong giải quyết các vấn đề ở Afghanistan và Haiti mà còn là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Những bước đi trong chính sách đối với vấn đề hạt nhân Bắc Triều Tiên của CQ Obama là tương đối ôn hòa, thuần túy dựa vào sức ép ngoại giao và kinh tế. Như vậy, mục tiêu bao trùm của Mỹ đối với khu vực này là xây dựng ĐBÁ ổn định và thịnh vượng, ngăn chặn và giải quyết những thách thức, kiềm chế sự nổi lên của Trung Quốc, đảm bảo lợi ích của Mỹ. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tầm quan trọng của ĐNÁ trong chính sách xoay trục sang châu Á của Mỹ Mục tiêu chính trị, an ninh ̀ ực lượng co l Duy tri cân băng l ̀ ́ ợi cho My, duy tri vai tro chi phôi theo nghia không co ̃ ̀ ̀ ́ ̃ ́ cương quôc nao co thê nôi lên không chê/đinh ra luât ch ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ̣ ơi ở khu vực. Xây dựng môi quan hê bên v ́ ̣ ̀ ưng, toan diên tai khu v ̃ ̀ ̣ ̣ ực; duy trì vai trò lãnh đạo bằng cách tăng cường, đa dạng hóa các mối quan hệ đồng minh và đối tác ở ĐNA. Trong lợi ich an ninh chinh tri cua My đôi v ́ ́ ̣ ̉ ̃ ́ ới khu vực la xây d ̀ ựng môt trât t ̣ ̣ ự mới ôn ̉ ̣ đinh, bao gôm xây d ̀ ựng thê chê va luât ch ̉ ́ ̀ ̣ ơi, đông th ̀ ời xac đinh lai vai tro cua cac n ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ươc l ́ ơń ̀̉ nhăm duy tri anh h ̀ ưởng va vi tri cua My ̀ ̣ ́ ̉ ̃ở khu vực trong tinh hinh m ̀ ̀ ơi. ́ Thúc đẩy dân chủ và nhân quyền kiểu Mỹ ở ĐNA. Trên thực tế, lợi ích dân chủ nhân quyền của Mỹ không được ưu tiên cao như các vấn đề kinh tế và thường được Mỹ dùng làm công cụ nhằm phục vụ cho những lợi ích khác nhau của Mỹ ở khu vực. Mục tiêu kinh tế Chiến lược kinh tế của Mỹ là tận dụng thị trường khu vực ĐNA cho hàng hóa của Mỹ, biến khu vực này trở thành thị trường tự do hóa kiểu Phương Tây. Mỹ đặt mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh quan hệ kinh tế song phương với các nước trong khu vực cũng như các tổ chức kinh tế đa phương nhằm đảm bảo sự tiếp cận thị trường ĐNA cho giới kinh doanh và đầu tư Mỹ. ĐNA là khu vực có nguồn tài nguyên dồi dào, lực lượng lao động trẻ và tay nghề cao, nền kinh tế thị trường năng động đang mở ra cơ hội cho Mỹ tăng cường hợp tác và thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu truyền bá các giá trị Mỹ 9
- Nước Mỹ không chỉ là một siêu cường về chính trị, kinh tế mà những giá trị văn hóa của Mỹ có tầm ảnh hưởng lớn đến ĐNA nói riêng và toàn thế giới nói chung. Trong xu thế toàn cầu về văn hóa, những giá trị của nền văn hóa giáo dục tiên tiến, hiện đại luôn hiện diện trong đời sống người dân ĐNA, góp phần tạo dựng hình ảnh một nước Mỹ hùng cường, hiện đại nhằm duy trì vị thế số một của Mỹ trong trật tự CATBD. CQ mới thời B. Obama đã và đang rất thành công trong việc sử dụng văn hóa, giáo dục như một công cụ đắc lực, hấp dẫn các nước khác cũng như tăng cường phổ biển rộng rãi hình ảnh và nền văn hóa của Mỹ ở ĐNA. 2.2.2. Tình hình ĐNÁ cuối thập niên thứ nhất thế kỷ XXI 2.2.2.1. Các quốc gia ĐNÁ triển khai xây dựng Cộng đồng ASEAN Hòa bình, ổn định, liên kết, phát triển và hướng tới người dân là mục tiêu, định hướng hoạt động của Cộng đồng ASEAN. Trong kết cấu của Cộng đồng ASEAN gồm 3 trụ cột chính: Cộng đồng Chính trị An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn hóa Xã hội. Về phía các đối tác, đặc biệt là Mỹ khẳng định, tiếp tục coi trọng và thúc đẩy quan hệ với ASEAN, ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đang định hình cũng như ủng hộ nỗ lực xây dựng Cộng đồng, liên kết và hội nhập khu vực của Hiệp hội. Ngày 31/12/2015, Cộng đồng ASEAN chính thức ra đời. Đây là dấu mốc quan trọng trong lịch sử của ASEAN. Dưới mái nhà chung đó, các dân tộc ở ĐNA sẽ chung sống, gắn kết, chia sẻ lợi ích và phát triển trên chặng đường mới của mình. 2.2.2.2. Ảnh hưởng của Trung Quốc chiếm ưu thế ở ĐNA, kể cả ở các nước đồng minh truyền thống của Mỹ Trước sự trỗi dậy của Trung Quốc trên các mặt kinh tế, chính trị và các cố gắng gia tăng ảnh hưởng của nước này đang đe dọa địa vị số một và lợi ích chiến lược của Mỹ ở ĐNA. Đặc biệt, việc Trung Quốc xây dựng các đảo nhân tạo, tăng cường xây dựng quân sự ở Biển Đông đã đi ngược lại các nỗ lực thương lượng hòa bình về một giải pháp ngoại giao cho các tranh chấp lãnh thổ hiện nay. Điều này, khiến Mỹ phải nhảy vào cuộc và điều chỉnh lại chính sách của mình ở khu vực ĐNA với hy vọng có thể kiềm chế được sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc. 2.2.2.3. ĐNA thu hút sự chú ý trở lại của các nước lớn khác Bước sang thế kỷ XXI, ĐNA được đánh giá là khu vực phát triển năng động, tương lai sẽ trở thành trung tâm địa chính trị toàn cầu. Do vị thế địa chính trị, địa kinh tế ngày càng quan trọng của khu vực, các nước lớn đặc biệt là Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Nga và EU đã có những điều chỉnh chiến lược nhằm tăng cường ảnh hưởng và bảo vệ lợi ích của mình tại đây. 2.2.2.4. Tranh chấp biển Đông nóng trở lại sau một thời gian ngắn lắng dịu Tranh chấp biển Đông leo thang với mức độ khá nghiêm trọng trong thời gian gần đây không chỉ bắt nguồn từ xung đột lợi ích của các nước liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, an ninh quốc gia, quyền tài phán và khai thác tài nguyên thiên nhiên, mà còn từ tham vọng chiến lược, kiểm soát địa chính trị tại ĐNA. Trong bối cảnh Trung Quốc, một nước lớn đang trỗi dậy mạnh mẽ và ngày càng quyết đoán trong việc đòi chủ quyền và một nước Mỹ đang suy yếu tương đối, muốn duy trì vai trò chủ đạo tại khu vực này, thì vấn đề tranh chấp biển Đông lại càng trở nên phức tạp, có nguy cơ thổi bùng xung đột địa chính trị. 2.2.3. Sự bất cập của chính sách ĐNÁ của Mỹ trước 2009 ĐNÁ là một phần quan trọng trong toàn bộ chiến lược toàn cầu của Mỹ. Trong thời kỳ cầm quyền, CQ G.W Bush thực thi chính sách đối ngoại cứng rắn thiên về chủ nghĩa đơn 10
- phương, tập trung vào mục tiêu chống khủng bố và lĩnh vực an ninh, chính trị...thiếu sự quan tâm thích đáng đối với khu vực. Cụ thể như sau: Thứ nhất, Sự thiếu vắng một chính sách tổng quát và lối tiếp cận thiên về song phương của Mỹ làm phương hại đến tính hiệu quả trong các nỗ lực giải quyết các vấn đề có quy mô khu vực. Thứ hai, do quá chú trọng đến việc chống khủng bố, an ninh kinh tế nên Mỹ vẫn chưa đưa ra được một chính sách tổng thể toàn diện đối với khu vực, không tận dụng được lợi thế kinh tế to lớn của các nước trong khu vực để phát triển kinh tế Mỹ. Thứ ba, trong khi Trung Quốc đang gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ tại khu vực thì Mỹ chưa có một chính sách cạnh tranh toàn diện với Trung Quốc. Tiểu kết Chương 2 Dựa trên cơ sở lý luận là học thuyết đối ngoại Obama, cơ sở thực tiễn là tầm quan trọng của khu vực ĐNA và những bất cập của Chính sách đối với ĐNA của Mỹ trước 2009; CQ TT Obama tiếp tục theo đuổi mục tiêu đưa nền kinh tế Mỹ ngày càng gia tăng. Sự can dự của Mỹ đối với ĐNA đã, đang và sẽ tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến cấu trúc an ninh khu vực, kéo theo sự điều chỉnh chính sách của các nước, làm cho sự cạnh tranh ảnh hưởng diễn ra quyết liệt hơn, ảnh hưởng tới môi trường hòa bình, an ninh khu vực. CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH ĐNA CỦA CHÍNH QUYỀN B. OBAMA: NỘI DUNG VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI 3.1. Nội dung chính sách Đông Nam Á của chính quyền B. Obama 3.1.1. Mục tiêu Một là, tăng cường các mối quan hệ đồng minh an ninh song phương với Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Thái Lan, Philippines trên cơ sở duy trì đồng thuận về chính trị với những giá trị cốt lõi của quan hệ đồng minh. Hai là, tăng cường quan hệ với các quốc gia mới nổi và các quốc gia tiềm năng như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Singapore, New Zeland, Malaysia, Mông Cổ, Việt Nam, Brunei và các quốc đảo ở Thái Bình Dương. Ba là, tăng cường can dự các thể chế khu vực bằng cách tiến hành tham gia đầy đủ các diễn đàn và tổ chức như ASEAN, APEC, EAS... và đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng chương trình nghị sự của các diễn đàn này. Bốn là, mở rộng quan hệ, mở rộng thương mại và đầu tư đối với khu vực thông qua APEC, G20 và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) để thúc đẩy mở cửa thị trường, giảm rào cản thương mại, tăng cường minh bạch và thực hiện cam kết thương mại công bằng. Năm là, tăng cường hiện diện quân sự Mỹ tại khu vực, một mặt tiến hành “hiện đại hóa” các mối quan hệ quân sự với đồng minh ở Đông Bắc Á, mặt khác tìm cách tăng cường hiện diện tại ĐNÁ và Ấn Độ Dương. Sáu là, thúc ép các nước tiến hành cải cách nhằm tăng cường bảo vệ dân chủ, nhân quyền và tự do chính trị theo kiểu Mỹ và phương Tây. 3.1.2. Giải pháp 3.1.2.1. Về chính trị an ninh Tăng cường quan hệ với ASEAN Về kinh tế, các nước ASEAN hiện là nơi tiếp nhận đầu tư của Mỹ nhiều hơn hẳn so với Trung Quốc, Ấn Độ. 11
- Về an ninh và chiến lược, ASEAN có hai trong số năm đồng minh của Mỹ ở châu Á là Philippines và Thái Lan. Singapore hợp tác rất chặt chẽ với Mỹ, tạo sự tiếp cận quan trọng với các phương tiện quân sự. Về văn hóa, cho dù, các chính sách của Mỹ không được ủng hộ nhưng Mỹ vẫn được coi là một mẫu hình về quản trị, các quyền dân sự, tự do chính trị, kinh tế và giáo dục. Tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ chính được sử dụng trong kinh doanh, giáo dục và một lượng lớn sinh viên các nước ASEAN đang theo học tại Mỹ. Khởi động lại quan hệ với các đồng minh trong khu vực Để thực hiện mục tiêu này, Mỹ đề ra 6 phương châm hành động: (i) Tăng cường liên minh an ninh song phương với các nước đồng minh truyền thống trong khu vực; (ii) Làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với các quốc gia mới nổi, các nước có tiềm năng, các cường quốc trong khu vực; (iii) Tích cực can dự toàn diện vào các thể chế khu vực, như: APEC, ARF, EAS và Diễn đàn các quốc đảo Thái Bình Dương để tăng cường ảnh hưởng và vai trò của Mỹ trong các thể chế này; (iv) Mở rộng quan hệ thương mại và đầu tư nhằm tìm kiếm cơ hội để kinh tế Mỹ tăng trưởng cùng khu vực; (v) Tăng cường sự có mặt về quân sự tại khu vực; (vi) Tiếp tục thúc đẩy dân chủ và nhân quyền. Tăng cường quan hệ với các nước khác ở ĐNÁ Trong quá trình triển khai chính sách đối với ĐNÁ, CQ B. Obama tiếp tục đặt quan hệ với các nước đồng minh và đối tác chiến lược trong khu vực lên hàng đầu. Với Indonesia, Malaysia và Việt Nam, Mỹ cũng đã có các hoạt động tăng cường các mối quan hệ. Indonesia với tư cách là một trong năm “Đối tác toàn diện” của Mỹ bắt đầu tham gia các cuộc tập trận Hổ Mang Vàng với Thái Lan. CQ B. Obama cũng thúc đẩy quan hệ với các nước còn lại như Brunei, Myanmar, Lào và Campuchia. Năm 2012, TT B. Obama thăm Campuchia và Myanmar nhân dịp dự Hội nghị cấp cao Đông Á, đáng chú ý là chuyến thăm của Ngoại trưởng Clinton tới Viêng chăn vào năm 2012 thể hiện rõ quan điểm hướng trọng tâm vào ĐNA của Mỹ. Tham gia các cơ chế đa phương mới, trong khi tích cực tham gia vào các cơ chế hợp tác đa phương cũ do ASEAN thành lập Mục đích của Mỹ là chi phối và hướng lái chính sách của các cơ chế này phục vụ cho lợi ích của Mỹ, lôi kéo, tập hợp lực lượng, hướng tới thành lập một “cấu trúc an ninh” toàn diện phục vụ cho chiến lược của Mỹ ở khu vực; làm đối trọng với Trung Quốc trên diễn đàn quốc tế; phối hợp với các nước đối phó với thách thức ở khu vực. Can dự vào vấn đề biển Đông Tranh chấp trên Biển Đông cũng là một vấn đề quan trọng khi Hoa Kỳ quay trở lại châu Á trong năm 2010. Những hành động của Trung Quốc trong những năm qua khiến các nước ĐNA lo ngại và khiến cho Hoa Kỳ ngày càng quan tâm đến Biển Đông và coi đây là một cơ hội để khôi phục ảnh hưởng và giành lại vai trò chủ đạo ở ĐNA. 3.1.2.2. Về kinh tế Sau nhiều năm kiên trì đàm phán, ngày 05/10/2015, có 12 nước thuộc Vành đai Thái Bình Dương đã đạt được thỏa thuận về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đây là hiệp định thương mại quy mô lớn và được chính giới nhiều nước quan tâm trong vòng hai thập kỷ qua. Chủ trương của Washington tham gia TPP là sau khi Hiệp định được ký kết và thực thi, Mỹ sẽ nhanh chóng thiết lập các loại thị trường, từng bước xây dựng trật tự kinh tế chính trị theo hướng có lợi cho họ, tạo ra cục diện chính trị mới ở CATBD và thu hút sự tham gia của các nước ASEAN vào Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). 12
- 3.1.2.3. Văn hóa, xã hội Về hợp tác văn hóa xã hội, ASEAN khuyến khích Mỹ tăng cường quan hệ hợp tác về khoa học công nghệ, giáo dục và cấp học bổng cho các sinh viên ASEAN; thúc đẩy hợp tác đối phó dịch bệnh, hợp tác khu vực Mekong, an ninh năng lượng, quản lý thiên tai và biến đổi khí hậu; giao lưu nhân dân và đẩy mạnh hợp tác đa dạng sinh học. 3.2. Quá trình triển khai chính sách 3.2.1. Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với ASEAN 3.2.1.1. Tích cực ủng hộ ASEAN xây dựng Cộng đồng ASEAN Các hoạt động hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng an ninh chính trị (APSC) Mỹ tích cực thông qua việc lợi dụng cơ chế hợp tác đa phương khu vực để nắm vững, chỉ đạo tiến trình và phương hướng phát triển hợp tác an ninh khu vực. Mỹ đã đạt được việc xây dựng cơ chế bảo đảm chắc chắn “Cộng đồng chính trị an ninh ASEAN” phù hợp với giá trị và lợi ích của mình bằng phương thức tham gia Hội nghị các bộ trưởng ASEAN mở rộng lần thứ nhất (10+8), từ đó nắm quyền chủ đạo trong trật tự an ninh ĐNA và khu vực CA TBD. Các hoạt động hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng kinh tế (AEC) Sự thành công của Tuyên bố chung Mỹ ASEAN sẽ là cơ sở bảo đảm điều kiện và sự ổn định cho các nước ASEAN phát triển. Mỹ và ASEAN theo Tuyên bố chung có thể hợp tác trong rất nhiều lĩnh vực quan trọng khác, đặc biệt là về kinh tế thương mại. Sự hợp tác tích cực từ phía Mỹ, sẽ tiếp tục tăng cường hỗ trợ các nỗ lực của ASEAN trong tiến trình xây dựng cộng đồng, thu hẹp khoảng cách phát triển, thúc đẩy phát tiển kinh tế trong khu vực khu vực. Các hoạt động hỗ trợ ASEAN xây dựng Cộng đồng văn hóa xã hội (ASCC) Sự hỗ trợ và giúp đỡ của Mỹ được thể hiện cụ thể hóa thông qua các chương trình hợp tác như Kế hoạch hành động Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN (ASCC POA) năm 2004, Chương trình Hành động Vientiane (VAP) năm 2004; Kế hoạch tổng thể ASCC 2009 2015 và hiện nay, Quốc hội Hoa Kỳ mới đây đã phê chuẩn thành luật cho phép sử dụng ngân sách 20 triệu đô la Mỹ để Hoa Kỳ hỗ trợ việc thành lập và phát triển một trường ĐH hàng đầu ở Việt Nam. 3.2.1.2. Nâng cấp quan hệ với ASEAN lên tầm đối tác chiến lược Hội nghị cấp cao Mỹ ASEAN tại Sunnylands (California) vào ngày 1516/2/2016 nhấn mạnh tầm quan trọng chiến lược của quan hệ ASEAN Hoa K ỳ đối với hòa bình, ổn định và phát triển của khu vực. Thông qua, Kế hoạch hành động ASEAN Hoa Kỳ giai đoạn 2016 2020, MỹASEAN gia tăng các hoạt động hợp tác, đầu tư, chia sẻ kinh nghiệm khởi nghiệp, tri thức, công nghệ giữa các doanh nghiệp ASEAN và Hoa Kỳ. 3.2.1.3. Chủ động tham gia vào cơ chế hợp tác đa phương do ASEAN sáng lập và dẫn dắt Tham gia tích cực hơn vào EAS Đối với EAS, Mỹ xác định đây là diễn đàn chính trị an ninh chính ở khu vực do ASEAN làm nòng cốt cùng với 8 quốc gia trọng yếu khác ở khu vực CA TBD. Mục tiêu của Mỹ trong việc can dự vào EAS là hướng lái cơ chế này mở rộng thảo luận các vấn đề an ninh và chiến lược rộng lớn, biến EAS thành một cơ chế hợp tác ở cấp hoạch định chính sách trong việc đối phó với các vấn đề liên khu vực và toàn cầu. Tham gia vào APEC một cơ chế kinh tế lớn của khu vực 13
- Tham vọng của CQ B. Obama trong một cấu trúc khu vực đang định hình là củng cố, tăng cường vai trò của APEC như một trụ cột kinh tế còn EAS sẽ là trụ cột an ninh chính trị và là “cửa ngõ” tiến vào khẳng định địa vị lãnh đạo, dẫn dắt trước mắt về kinh tế của Mỹ, với công cụ phù hợp nhất cần được đầu tư, thúc đẩy mạnh mẽ là Hiệp định TPP, thực chất là một hiệp định khu vực tự do mậu dịch thế hệ mới với tiêu chuẩn cao và tham vọng bao phủ toàn bộ tất cả các nền kinh tế APEC, góp phần hiện thực hóa tư tưởng tự do hóa thương mại của Mỹ. Tham gia ARF và ADMM + Mỹ chú trọng can dự vào hai cơ chế quan trọng là Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF) và Hội nghị ADMM+ có sự tham gia của nhiều nước lớn ở CATBD. Mục tiêu của Mỹ là sử dụng hai diễn đàn này để lên tiếng về các vấn đề mà Mỹ quan tâm, đồng thời lôi kéo các nhóm nước khác nhau đưa ra quan điểm về vấn đề nổi cộm của khu vực, kể cả các vấn đề mang tính nhạy cảm như tranh chấp chủ quyền biển, đảo và tranh chấp lãnh thổ. 3.2.1.4. Ủng hộ vai trò trung tâm ASEAN trong cấu trúc khu vực đang định hình TT B. Obama khẳng định Hoa Kỳ coi trọng quan hệ hợp tác với ASEAN cũng như từng quốc gia thành viên, ủng hộ vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc khu vực đang định hình ở khu vực, mong muốn phối hợp cùng ASEAN xử lý các thách thức toàn cầu và khu vực như chống khủng bố, bạo lực cực đoan, buôn người, ứng phó với biến đổi khí hậu. Các nước ASEAN đánh giá cao quan hệ đối tác chiến lược với Hoa Kỳ, mong muốn hợp tác sâu rộng trên nhiều mặt, tranh thủ sự hỗ trợ của Hoa Kỳ nền kinh tế hàng đầu thế giới, nhằm xây dựng các nền kinh tế năng động, cởi mở, cạnh tranh và liên kết chặt chẽ, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo công ăn việc làm, thu hẹp khoảng cách phát triển, đổi mới, tinh thần kinh doanh, đổi mới và sáng tạo. 3.2.1.5. Xúc tiến đối thoại quốc phòng với ASEAN Trao đổi các vấn đề an ninh quốc phòng là một trọng tâm trong quan hệ đối thoại ASEAN Mỹ, nhất là vai trò của Mỹ đối với việc duy trì hòa bình và ổn định ở khu vực. Mỹ tiến hành tham vấn với ASEAN thông qua các cơ chế như Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng, Hội nghị Ngoại trưởng hàng năm giữa ASEAN và Mỹ (PMC) và các cuộc họp Đối thoại cấp Thứ trưởng ngoại giao. ASEAN và Mỹ đã ký Tuyên bố chung ASEANMỹ về hợp tác chống khủng bố quốc tế vào ngày 1/8/2002 tại Bandar Seri Begawan khẳng định cam kết chính trị và an ninh của Mỹ đối với khu vực. 3.2.1.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc phòng với các nước ĐNÁ Mỹ đang tích cực triển khai các biện pháp, tăng cường trao đổi các chuyến viếng thăm của các quan chức quân sự và tàu chiến; đẩy mạnh hợp tác quân sự với các đồng minh và tìm kiếm xây dựng các đối tác mới tại khu vực thông qua các biện pháp thăm viếng, ký kết, chia sẻ thông tin, viện trợ và hỗ trợ kỹ thuật, giúp huấn luyện, đào tạo. Mục tiêu bao trùm của Mỹ là thiết lập một cơ cấu an ninh khu vực mới đáp ứng chiến lược quốc phòng an ninh của Mỹ ở ĐNA. 3.2.2. Thúc đẩy quan hệ với các quốc gia ĐNÁ 3.2.2.1. Khởi động lại quan hệ an ninh quốc phòng với các đồng minh cũ Với Thái Lan, trước tình hình chính trị nội bộ của Thái Lan diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nguy cơ nghiêm trọng, Đại sứ quán Mỹ tại Thái Lan đưa ra một số ưu tiên, trong đó có mục tiêu đầu tiên là tăng cường hợp tác với Thái Lan trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị đến an ninh quốc phòng nhằm giúp thiết lập hòa bình và an ninh tại Thái Lan và khu vực ASEAN. 14
- Với Philippines, CQ B. Obama đánh giá, chính phủ Philippines luôn có cái nhìn rất thiện cảm đối với Mỹ trong quá trình hợp tác; do đó, Mỹ có thể dùng Philippines như một con bài chiến lược làm đối trọng với Trung Quốc. 3.2.2.2. Thúc đẩy quan hệ với các nước hải đảo Với Singapore và Malaysia: Đây hai đối tác quan trọng và đáng tin cậy. Việc tiếp cận với các cơ sở của hai nước này giúp Mỹ có cơ hội tăng cường sự ổn định và tạo ra sự cân bằng chiến lược ở ĐNA, đồng thời, phục vụ cho các hoạt động của Mỹ ở ĐNA và nhiều nơi khác. Singapore và Malaysia sẵn sàng cho Mỹ thuê các cơ sở làm căn cứ quân sự phục vụ các đơn vị tại khu vực Tây Thái Bình Dương, do đó, Mỹ có thể sử dụng các cơ sở không quân và hải quân tại đây làm điểm trung chuyển nhằm kết nối các cơ sở của Mỹ tại Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Với Indonesia: Sức mạnh về tăng trưởng kinh tế đã nâng vị thế của Indonesia lên tầm toàn cầu, Indonesia rõ ràng là quan trọng đối với Hoa Kỳ. Hơn nữa, quốc gia này có một số tuyến đường biển chiến lược quan trọng nhất thế giới như eo biển Malacca, Sunda và Lumbokgần như một nửa tàu thuyền thương mại của thế giới đi qua hàng năm, cũng là nơi chuyên chở phần lớn nguồn cung cấp nhiên liệu cho Đông Bắc Á. 3.2.2.3. Mở rộng quan hệ với các nước CLV Với Campuchia, sự tăng cường can dự của Mỹ vào Campuchia ngày càng trở nên nổi bật. Mỹ sẽ hỗ trợ các lực lượng gìn giữ hòa bình Campuchia để nước này từ bước được ổn định, trở thành một đối tác khu vực có hiệu quả. Mỹ đang đẩy mạnh hợp tác quân sự với quân đội Hoàng Gia Campuchia thông qua tăng cường trao đổi đoàn cấp cao, thăm viếng của tàu chiến Mỹ, giúp huấn luyện các ngành quân sự, viện trợ quân sự, tập trung cho hải quân Campuchia và lĩnh vực hợp tác chống khủng bố. Với Lào, Mỹ sẽ hỗ trợ mọi mặt cho Lào để quốc gia này phát triển và xích lại gần hơn với Mỹ, từ đó xây dựng mối quan hệ Mỹ Lào như một đối trọng trong quan hệ giữa Lào và Trung Quốc. Quan hệ Mỹ Lào trên lĩnh vực hợp tác quốc phòng sẽ được triển khai từng bước, bắt đầu bằng việc thống kê số quân nhân Mỹ mất tích trong chiến tranh, hỗ trợ quân đội Lào rà phá bom mìn còn sót lại trong chiến tranh, hợp tác chống buôn bán và vận chuyển ma túy. Với Việt Nam được xem là một nhân tố quan trọng trong chính sách cân bằng chiến lược ở ĐNA và quan hệ với Việt Nam sẽ phục vụ lợi ích chiến lược lâu dài của Mỹ ở CA TBD. Mỹ cho rằng, Việt Nam là nước nằm sát Trung Quốc kiểm soát hầu như suốt một cạnh của Biển Đông và đặc biệt có vai trò ngày càng tăng trong ASEAN, tạo nên một đối trọng sức mạnh trong khu vực tương lai đối với ảnh hưởng ngày càng lớn của Trung Quốc ở khu vực. 3.2.2.4. Đề xuất và triển khai Sáng kiến hợp tác Mỹ Hạ lưu Mekong CQ B. Obama đã bày tỏ mối lo ngại đối với sự gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc và vấn đề an ninh nguồn nước trên sông Mekong. Nhằm giúp các nước ĐNA lục địa đối phó với các nguy cơ an ninh lương thực, Mỹ đã hợp tác với các nước hạ nguồn sông Mekong, thành lập cơ chế Sáng kiến hạ nguồn sông Mekong (LMI). Cơ chế này đã được các nước Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam hưởng ứng. Nguyên nhân chính khiến CQ B. Obama can dự vào vấn đề sông Mekong là ba mục tiêu nằm trong tổng thể chính sách “quay trở lại ĐNA” của Mỹ. 3.2.2.6. Can dự vào Myanmar Việc Hoa Kỳ thay đổi chính sách trong quan hệ với Myanmar đã mở ra con đường cho mối quan hệ với ASEAN. Đây là một thay đổi quan trọng trong chính sách của Hoa Kỳ đối với 15
- Myanmar sau nhiều thập kỷ theo đuổi chính sách trừng phạt đối với Myanmar. Tuy nhiên, dấu hiệu cải cách đã bắt đầu ở Myanmar từ năm 2008 sau cuộc trưng cầu hiến pháp mới. Tháng 11/2011, Ngoại trưởng Clinton lần đầu tiên đặt chân đến Myanmar mở đầu cho loạt động thái tái khởi động quan hệ hai nước. Chuyến viếng thăm mang tính lịch sử này là một sự kiện cho thấy ngoại giao Hoa Kỳ quyết đoán hơn khi đưa ra các sáng kiến giải quyết các hồ sơ nóng nhằm thực hiện can dự sâu và toàn diện hơn vào khu vực. 3.2.3. Can dự vào vấn đề biển Đông 3.2.3.1. Lợi ích của Mỹ ở biển Đông Lợi ích về hàng hải: Mỹ đang ngày càng tỏ ra quan tâm hơn đến diễn biến của các tranh chấp trên biển Đông, và việc giải quyết hòa bình các tranh chấp tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, và các vùng khác trên Biển Đông. Lợi ích về an ninh, kinh tế: Biển Đông được xác định là một trong 10 vùng biển có trữ lượng dầu khí lớn nhất thế giới. Vì thế, dầu mỏ càng trở nên quan trọng đối với Mỹ hơn bao giờ hết và nguồn năng lượng lớn từ Biển Đông này cũng có thể sẽ là mục tiêu mà Mỹ luôn hướng tới. Lợi ích về quân sự: Đối phó với các thách thức về vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống luôn là một trong những ưu tiên quốc gia hàng đầu của Mỹ từ trước đến nay, và Biển Đông là tuyến đường giao thông quan trọng trong hệ thống phòng thủ của Mỹ trong việc chống hải tặc và khủng bố, đặc biệt tại eo biển Malacca. 3.2.3.2 CS của Mỹ đối với cuộc tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông trước 2009 CSĐN của Mỹ tại Biển Đông tập trung vào việc bảo vệ lợi ích của Mỹ và đồng minh, Mỹ muốn có sự phát triển thuận lợi tại Biển Đông chứ không phải là xung đột vũ trang xảy ra. Mỹ cũng muốn duy trì quan hệ cân bằng với các nước ven biển ở khu vực. Tuy nhiên, chính sách của Mỹ tại Biển Đông đã có ít nhiều thay đổi khi so sánh giữa hai giai đoạn trước và sau năm 2009. 3.2.3.3 Những hoạt động can dự vào vấn đề Biển Đông của Mỹ từ 2009 tới nay Thay đổi lập trường về vấn đề Biển Đông của Mỹ được thể hiện trên bốn điểm sau: Không đồng tình với việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực để khẳng định yêu sách quốc gia của bất kỳ nhà nước nào ở Biển Đông và sử dụng đó như một vấn đề quan trọng; Không có quan điểm về giá trị pháp lý của các yêu sách chủ quyền có tính cạnh tranh với nhau và sẵn sàng giúp đỡ cho một giải pháp hòa bình về các yêu sách có tính cạnh tranh nếu được các bên yêu cầu; Thúc giục giải pháp hòa bình cho vấn đề của các nhà nước liên quan, theo phương cách tăng cường hòa bình, thịnh vương và an ninh trong khu vực; Mỹ có lợi ích chiến lược trong việc duy trì các con đường liên lạc trong khu vực và xem đó là cơ bản để không đồng tình với bất kỳ yêu sách về biển đảo, vượt ngoài sự cho phép của Công ước LHQ về Luật Biển. Ủng hộ Philippines, Việt Nam ứng phó với các hoạt động gây hấn của Trung Quốc Mỹ tiếp tục thực hiện chiến lược quân sự ở khu vực thông qua các hoạt động của hải quân Mỹ ở Biển Đông để khẳng định quyền tự do hàng hải, mở rộng và tăng cường ngoại giao quốc phòng và hỗ trợ xây dựng năng lực cho các quốc gia ĐNA như Philippines và Việt Nam nhằm ngăn ngừa căng thẳng ở Biển Đông tăng lên. Ngoại trưởng H. Clinton cho rằng cần thiết phải xây dựng lòng tin và thiết lập quy tắc chỉ đường cho các lực lượng quân sự hoạt động thuận lợi hơn. Điều này chứng tỏ Mỹ thấy DOC năm 2002 là chưa đủ, chưa cụ thể và chưa ràng buộc. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn