Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Đánh giá hiệu quả mô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Đánh giá hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết 4 nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp) phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Đánh giá hiệu quả mô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Nguyễn Huy Văn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH LIÊN KÉT PHÁT TRIỂN DƯỢC LIỆU ACTISÔ TẠI SA PA - LÀO CAI Chuyên ngành: Tổ chức quản lý dược Mã số: 62720412 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIÉN SĨ DƯỢC HỌC Hà Nội, năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Dược Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Thanh Kỳ Phản biện 1 : Phản biện 2 : Phản biện 3 : Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại : Vào hồi ...giờ...ngày.... tháng.... năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Thư viện Trường ĐH Dược Hà Nội
- BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ 1. ATS Actisô 2. CSHQ Chi số hiệu quả 3. DN Doanh nghiệp 4. KH, KHKT Khoa học, Khoa học kỹ Qiuậl 5. LK Liên kết 6. ND Nông dân 7. NN Nhà nước 8. PS Phun sấy 9. SX Sản xuất 10. TBKT, TCKT Tiến bộ kỹ thuật, Tiêu chuẩn kỹ Qiuậl 11. TC Tiêu chuẩn 12. TNBQ Thu nhập bình quân 13. VA/IC Ti suất hoàn vốn (Ti suất hiệu quả / chi phí) A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Thế kỷ 21, nhu cầu dược liệu và sản phẩm từ dược liệu ở các quốc gia là rất lớn với tốc độ tăng trưởng doanh thu thuốc thảo dược toàn cầu ước tính khoảng 5-18% trên năm. Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng với 5.117 loài loài thực vật và nấm lớn được dùng làm thuốc, đóng vai trò quan trọng phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân và để xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai thác thiếu kiểm soát và quản lý tài nguyên không đồng bộ,... từ một quốc gia từng xuất khẩu dược liệu thu được nhiều ngoại tệ, hiện nay Việt Nam phải nhập tới 80% nhu cầu dược liệu sử dụng trong sản xuất chế phẩm từ dược liệu và y học cổ truyền. Chính phủ Việt Nam có nhiều chủ trương, chính sách phát triển công tác dược liệu... Tuy vậy, những kết quả thu được chưa xứng với tiềm năng vốn có, nguyên nhân cốt lõi là thiếu mô hình phát triển dược liệu hiệu quả. Nhiều mô hình phát triển cây trồng nói chung và cây thuốc 1
- nói riêng đã được nhắc đến và áp dụng ở mức độ nhất định trong nước như mô hình liên kết các N hà... Nhưng chưa có nghiên cứu về mô hình nào được thực hiện một cách có hệ thống, trên cơ sở lý luận chặt chẽ, triển khai mô hình một cách khoa học và đánh giá hiệu quả của mô hình. Actisô là dược liệu đặc thù, được các Nhà hợp tác phát triển và tạo vùng trồng sản xuất ở Sa Pa - Lào Cai. Vì vậy, đề tài “Đánh giá hiệu quả mô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai” được thực hiện với hai mục tiêu: - Phân tích thực trạng phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012 - 2014. - Đánh giá hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết 4 Nhà (Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp) phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017. 2.Nội dung của luận án * Về thực trạng phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012 - 2014 - Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai trong giai đoạn 2012-2014. - Phân tích thực trạng liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014. - Xác định nhu cầu liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai trong các năm 2012-2014. - Đánh giá chung về thực trạng liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai trong giai đoạn 2012-2014. * Về hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết 4 Nhà phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 - Áp dụng giải pháp tăng cường liên kết “4 Nhà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015-2017 về tổ chức liên kết và quản lý mô hình liên kết ; truyền thông và triển khai giải pháp. 2
- - Đánh giá hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết ”4 Nhà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai trong giai đoạn 2015-2017 xuyên suốt các khâu từ quy hoạch đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ bao gồm những hiệu quả tác động riêng và hiệu quả tác động chung. 3. Ý nghĩa của luận án Đây là lần đầu tiên có một mô hình liên kết phát triển dược liệu được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống. - Lần đầu nghiên cứu về các hình thức, nội dung liên kết phát triển Actisô và hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết phát triển này. - Các kết quả về những hiệu quả tác động riêng và tác động chung đã chứng minh mô hình liên kết ”4 Nhà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai đã được triển khai thành công, đảm bảo sự phát triển bền vững dược liệu Actisô trên các phương diện kinh tế - chính trị - xã hội - môi trường. - Các kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học mở ra những hướng nghiên cứu phát triển các dược liệu khác của Việt Nam dựa trên những lợi thế của từng địa phương. 4. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, đây là nghiên cứu đầu tiên về mô hình LK 4 Nhà trong lĩnh vực dược liệu cây thuốc và kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm về lý luận liên kết phát triển (LKPT). Đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về LKPT dược liệu Actisô. Thứ hai, nghiên cứu đã chi ra mô hình đa chủ thể, LK 4 Nhà đã phát triển thành công dược liệu Actisô (ATS) tại Sa Pa - Lào Cai trong bối cảnh có rất ít nghiên cứu về lĩnh vực này và đặc biệt ngành dược liệu đang rất cần mô hình phát triển phù hợp. Thứ ba, lần đầu tiên giải pháp về tổ chức quản lý mô hình LKPT dược liệu gắn với những yêu cầu chất lượng (GACP, GMP) được đưa ra kèm theo tổ chức hoạt động truyền thông. 3
- Thứ tư, lần đầu tiên hiệu quả tác động riêng và hiệu quả tác động tổng thể của mô hình LK 4 Nhà phát triển dược liệu được đánh giá. Trong đó, việc đánh giá hiệu quả tác động tổng thể cho cái nhìn bao quát về những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân chung và ti suất hoàn vốn trong SX dược liệu Actisô tại cộng đồng. Đây là một đóng góp mới về phương pháp trong nghiên cứu tại trường Đại học Dược Hà Nội và trong hoạch định chính sách phát triển dược liệu của Bộ Y tế. Thứ năm, kết quả thu được giúp cho lãnh đạo ngành dược liệu, các ban ngành đoàn thể trong huyện Sa Pa có những mô hình quản lý, LKPT các loại dược liệu bản địa nói chung và dược liệu Actisô nói riêng phù hợp với địa phương mình. Trong đó, thực trạng LKPT Actisô tại địa phương được phân tích rõ về nội dung LK theo chiều dọc; về đối tượng LK theo chiều ngang mà chủ thể là Nhà nông và Nhà doanh nghiệp; hình thức LK (chính thống và phi chính thống). Thứ sáu, kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ công tác hoạch định chính sách về phát triển dược liệu tại Việt Nam nói chung và Lào Cai nói riêng. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý hiểu sâu hơn các nhân tố ảnh hưởng LK 4 Nhà từ đó đưa ra các quan điểm, định hướng và các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường LK giữa các Nhà trong phát triển dược liệu tại các địa phương Việt Nam. 5. Bố cục của luận án Luận án có 136 trang, gồm 4 chương, 45 bảng, 11 hình, 117 tài liệu tham khảo và 17 phụ lục. Các phần chính trong luận án: đặt vấn đề (3 trang), tổng quan (36 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (17 trang), kết quả nghiên cứu (49 trang), bàn luận (27 trang), kết luận và kiến nghị (4 trang). B. NỘI DUNG LUẬN ÁN 4
- Chương 1 - TỔNG QUAN Đã tập hợp và trình bày một cách hệ thống những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu như các vấn đề về liên kết, các công trình và mô hình phát triển dược liệu trên thế giới và ở Việt Nam. Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: M ô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai. Trong đó, các nhà (Nhà nước; Nhà khoa học; Nhà doanh nghiệp; Nhà nông) là khách thể nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Xã Tả Phìn và xã Sa Pả, huyện Sa Pa, tinh Lào Cai; Công ty TNHH MTV TraphacoSapa; Trung tâm NC&PT cây ôn đới - Viện khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc; Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc Sa Pa - Viện dược liệu. - Thời gian: 2012-2014 (01/7/2011-30/6/2014) và 2015-2017 (01/7/2014-30/6/2017); Thu thập dữ liệu từ 7-9/2014 và từ 7-9/2017. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu * Tiến trình nghiên cứu tóm tắt theo sơ đồ hình 2.1 (luận án chính) * Nghiên cứu bao gồm hồi cứu, so sánh trước và sau can thiệp, kết hợp nghiên cứu định lượng, định tính ở 2 giai đoạn: Giai đoạn 2012-2014, nghiên cứu thực trạng liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai và xây dựng giải pháp tăng cường liên kết 4 Nhà phát triển dược liệu này; Giai đoạn 2015-2017, đánh giá hiệu quả mô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai sau triển khai giải pháp tăng cường liên kết. 2.2.2. M ô hình liên kết trong nghiên cứu 5
- Mô hình đa chủ thể liên kết 4 Nhà (Nhà nước, Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học). 2.2.3. Các giải pháp tăng cường liên kết được đề xuất - Giải pháp 1: Tổ chức liên kết và Quản lý mô hình liên kết phát triển dược liệu Actisô. - Giải pháp 2: Truyền thông, hướng dẫn quy trình, kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch dược liệu Actisô. 2.2.4. M ẫu nghiên cứu và cỡ mẫu 220 hộ dân ở xã Sa Pả, Tả Phìn; 10 cán bộ quản lý, 10 nhà khoa học, chuyên gia của cơ quan nghiên cứu thuộc huyện Sa Pa; 10 cán bộ quản lý của TraphacoSapa và Traphaco được khảo sát, phỏng vấn, nội dung được nêu ở Phụ lục 2.1 đến Phụ lục 2.6 (luận án chính). 2.2.5. Các biến số nghiên cứu: 36 biến số, bảng 2.1 (luận án chính). 2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu Trao đổi, phỏng vấn, ghi chép thông tin vào biểu khảo sát/phiếu hỏi. 2.3. Đánh giá hiệu quả mô hình liên kết Chi số hiệu quả được tính theo công thức: P2 -P1 Trong đó: x100 P1: là tỷ lệ (của một chi số) trước liên kết P2: là tỷ lệ (của chi số đó) sau liên kết 2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế 2.4.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 2.4.3. Phương pháp phân tích mô hình: T-Test, Hồi quy OLS. 2.4.4. Phần mềm phân tích x ử lý dữ liệu: Excel, SPSS và Stata 14.0. 2.5. Cách khắc phục sai số - Khống chế sai số trong thu thập số liệu tại thực địa. - Khách quan, trung thực trong đánh giá, phân loại và xử lý số liệu. Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6
- 3.1. Tình hình sản xuất kinh doanh dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014 3.1.1. M ột số đặc điểm của hộ gia đình trồng Actisô được khảo sát - Theo giới: Trong 220 người trả lời, có 89,5% là Nam, 10,5% là Nữ. - Theo độ tuổi: 99,55% số người trả lời đều trong tuổi lao động. - Cơ cấu dân tộc: Người dân tộc Dáy, Kinh, Dao và H ’mong lần lượt chiếm ti lệ 0,45%, 6,82%, 9,55%, và 83,18%. - Trình độ văn hóa: 74,09% tốt nghiệp tiểu học hoặc thấp hơn; 25,91% đã tốt nghiệp THCS (15,91%) và THPT (10,00%). - Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT): 96,82% số người không có trình độ CMKT; người có trình độ kỹ thuật chiếm 0,91%; người có trình độ từ sơ cấp nghề đến cao đẳng chiếm 0,45% mỗi loại. 3.1.2. Quy mô diện tích đất sử dụng Tổng diện tích đất là 106,03 ha/năm và khá ổn định. Diện tích đất trồng cây thuốc biến động hàng năm, trung bình 16,82 ha/năm. 3.1.3. Chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ trồng Actisô - Tổng cơ cấu chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ trồng Actisô: Chi phí trồng Actisô là 917,602 tr.đ/năm (91,40 % tổng chi phí), đem lại nguồn thu trung bình 1.382,230 tr.đ/năm (90,95% tổng doanh thu) và lợi nhuận bình quân 464,628 tr.đ/năm (89,54% tổng lợi nhuận). - Thu nhập bình quân đầu người của hộ trồng Actisô: Thu nhập bình quân đầu người của các hộ trồng Actisô là 4,172 tr.đ/người/năm, gấp 2,6 lần so với thu nhập bình quân đầu người của các hộ không trồng Actisô (1,625 tr.đ/người/năm). - Chi phí, thu nhập và lợi nhuận từ trồng Actisô trung bình trên mỗi ha: Trung bình năm giai đoạn 2012-2014, tổng chi phí là 54,13 tr.đ/ha, thu nhập 82,61 tr.đ/ha, lợi nhuận 28,48 tr.đ/ha. 7
- 3.1.4. Năng suất, chất lượng dược liệu Actisô và cao Actisô Năng suất trồng Actisô không ổn định, trung bình 27,814 tấn/ha/năm; Sản lượng cao chiết xuất thay đổi, trung bình 25,032 tấn/năm với quy mô lô sản xuất cao đặc ~1 tấn/lô. Dược liệu không đạt chất lượng với 3 chỉ tiêu liên quan đến QTKT trồng và thu hoạch. Cao đặc không đạt TCKT ở 12,04% số lô. 3.2. Thực trạn g liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014 3.2.1. Liên kết trong quy hoạch Trong khâu này, Nhà nông chưa tham gia; Nhà khoa học và Nhà doanh nghiệp chỉ đóng góp ý kiến, 100% liên kết là phi chính thống. 3.2.2. Liên kết trong cung ứng vốn Nhà nông ít có nhu cầu vay vốn, 60,98% tổng số hộ huy động vốn tự có; còn lại vay vốn từ người thân hoặc doanh nghiệp (7,84%), ngân hàng (21,00%) và các tổ chức tín dụng khác (10,18%). 3.2.3. Liên kết trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất Actisô • Trong cung ứng giống: Tỉ lệ LK thấp, 33,64% (Hộ - Hộ) và 0,10% (Hộ - Doanh nghiệp); 66,26% số hộ tự để giống; 100% là LK phi chính thống; Chất lượng giống, 100% không đạt TCKT. • Liên kết trong cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Có 10,0% hộ LK với đại lý, hình thức linh hoạt (21,2% trả trước khi nhận hàng; 33,8% trả ngay khi mua hang; 45,0% trả sau nhận hàng). 3.2.4. Liên kết trong chuyển giao TBKT và quản lý sâu bệnh hại Nhà nông LK với nhau chiếm tỉ lệ lớn (65,1%), chủ yếu để trao đổi kinh nghiệm. Nhà KH tham gia LK gián tiếp với hộ dân qua tập huấn chuyển giao KT (34,9%), tỉ lệ LK qua doanh nghiệp là 12,3%. 3.2.5. Liên kết trong tiêu thụ 8
- Hộ dân bán sản phẩm tại nhà và ngoài chợ (LK phi chính thống) với ti lệ LK lần lượt là 65,6% và 34,4%. Có 11,8% số hộ bán cho DN, 25,2% bán cho các thương lái, 63,0% không rõ đối tượng mua. 3.2.6. Lợi ích của liên kết Có 13,8% số hộ tham gia và được hưởng lợi ích từ LK. 3.2.7. N hu cầu liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014 Với Nhà nông đã tham gia liên kết, 85,7% số hộ cho biết họ có nhu cầu LK với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm. Nhu cầu LK trong đầu vào với doanh nghiệp hoặc Nhà nước đều dưới 30%. Với Nhà nông chưa tham gia LK, 41,2% số hộ cho rằng LK là rất cần thiết (37,5%) và bình thường (3,7%), 58,8% không có ý kiến. Trong số hộ trả lời cần có LK, 100% hộ có nhu cầu LK với DN. 100% hộ dân mong muốn nhất với cung ứng đầu vào, sau đó đến tiếp cận tiến bộ KHKT mới và được ký bao tiêu sản phẩm (98,2%). Đối với Nhà doanh nghiệp, ti lệ ý kiến cho rằng DN mong muốn được tham gia LK, giúp kiểm soát được chất lượng theo TC quốc tế về thực hành tốt, chủ động trong xây dựng kế hoạch SXKD và ứng biến trên thị trường tốt hơn là 100,00%, 100,00% và 99,24%. Đối với Nhà KH: trên 90% cho rằng việc áp dụng KHKT vào trong tất cả các khâu của SX là rất cần thiết (96,03%), giúp đảm bảo chất lượng dược liệu theo TC quốc tế (98,12%) và phát huy vai trò của Nhà khoa học. 3.3. Đánh giá chung về thực trạng liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014 3.3.1. v ề các chủ thể và tác nhân tham gia liên kết • Nhà nông: Nhà nông tham gia LK có trình độ văn hóa thấp (chủ yếu tốt nghiệp tiểu học trở xuống) và 0,45-0,91% được đào tạo 9
- chuyên môn; quy mô đất trồng thuốc hạn chế (khoảng hơn 2 sào/hộ); LK với các Nhà khác bị hạn chế, chủ yếu là LK phi chính thống. • N hà doanh nghiệp: 100% lãnh đạo có trình độ đại học; quản lý chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu, vốn còn hạn chế, LK giữa Doanh nghiệp - Nhà nông chỉ chiếm 12,27% gây ra nhiều hạn chế. • Nhà nước: Địa phương chưa ban hành quy hoạch phát triển dược liệu nói chung và dược liệu Actisô nói riêng, các định hướng quy hoạch nhưng chưa đồng bộ, chưa thực sự bám sát thực tế. • Nhà khoa học: Kết quả, chất lượng chuyển giao KT chưa bám sát thực tiễn, chỉ có 2,6% số người được tập huấn cho rằng chuyển giao KHKT đáp ứng nhu cầu nhưng không được áp dụng. 3.3.2. Về nhận thức, hiểu biết của các chủ thể tham gia liên kết Nhà nông: 65,6% hộ dân không có thông tin gì, 34,4% biết nhưng không rõ thông tin về LK sản xuất và tiêu thụ Actisô. Nhà doanh nghiệp không nắm vững trách nhiệm, lợi ích mà họ được hỗ trợ, ưu đãi về vay vốn khi họ tham gia liên kết 3.3.3. Vai trò của các tác nhân trung gian khác Nhà nước là tác nhân hết sức quan trọng, cầu nối giữa các Nhà thông qua hệ thống chính sách, văn bản pháp luật. Các tổ chức đoàn thể (như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ ...) cũng là tác nhân tham gia với vai trò là các trung gian liên kết. 3.3.4. Về sự h ỗ trợ, trợ giúp các Nhà tham gia liên kết Với Nhà nông: không có hỗ trợ cho tập huấn, trợ giá đầu vào; hỗ trợ mở rộng quy mô sản xuất, vay vốn còn hạn chế (không ưu đãi). Với Nhà KH: có dự án về nghiên cứu giống, QTKT của Nhà nước, nhưng đầu tư cho nghiên cứu sâu về Actisô còn hạn chế. Với Nhà DN: chưa nhận được sự ưu đãi trong vay vốn theo chủ trương, chính sách liên kết mà Nhà nước đặt ra. 10
- 3.4. Áp dụng các giải pháp tăng cường liên kết “4 N hà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015-2017 3.4.1. To chức liên kết và quản lý mô hình liên kết 3.4.1.1. Tổ chức, quản lý mô hình liên kết Thành lập, thông qua quy chế hoạt động của Ban tổ chức LK và quản lý mô hình LK (Ban quản lý mô hình LK) với sự tham gia của các Nhà, đặt tại TraphacoSapa. Ban quản lý mô hình LK có chiến lược, kế hoạch, phân công SX và chuyên môn hóa, ký hợp đồng LK. 3.4.1.2. Thành lập và tổ chức hoạt động quỹ hỗ trợ phát triển Actisô Quỹ hỗ trợ phát triển Actisô được thành lập vào tháng 10I2014, nguồn vốn 1,5 ti đồng, đóng góp của TraphacoSapa và một số đơn vị tổ chức như VBCF, để xoay vòng vốn và phát triển giống Actisô. 3.4.2. To chức truyền thông và triển khai các giải pháp tăng cường liên kết Hoạt động truyền thông kết hợp với tổ chức mô hình liên kết. Theo đó, từ năm 2015-2017, huyện Sa Pa đã phát 14 tin và 28 bài qua truyền thanh và truyền hình với tổng thời lượng là 150 phút về 5 nội dung khác nhau; tại 2 xã Sa Pả và Tả Phìn đã phát được tổng cộng 1.000 tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh, ảnh cổ động. Đã tổ chức được 12 buổi tập huấn, trung bình 1 buổi tập huấnItháng, mỗi buổi diễn ra trong khoảng 150 phút (120 phút đến 180 phút). Tổng số thời gian tập huấn là 1800 phút. Nhà doanh nghiệp đã phối hợp các bên, tổ chức được 12 buổi truyền thông trực tiếp ở 2 xã với các hình thức: nói chuyện chuyên đề, thảo luận nhóm và tập huấn hướng dẫn thực hành về các nội dung khác nhau trong mô hình LK, thu hút được 404 lượt hộ tham dự. Thời lượng mỗi buổi kéo dài từ 120 đến 135 phút 11
- 3.5. Đánh giá hiệu quả giải pháp tăng cường liên kết “4 N hà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015-2017 3.5.1. Hiệu quả trong quy hoạch vùng trồng Actisô Tổng diện tích thay đổi không đáng kể, diện tích Actisô bình quân/hộ tăng 189,23%; tỉ trọng đất trồng Actisô tăng từ 15,86% lên đến 45,62%; số hộ trồng Actisô trung bình hàng năm tăng 76,65%. 3.5.2. Hiệu quả liên kết trong cung ứng vốn và giống trồng Actisô 3.5.2.1, Hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Năm 2015-2017, 22% hộ LK được vay vốn xoay vòng không tính lãi từ công ty; >9% số hộ còn lại phải đi vay vốn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng với lãi suất thấp; tỉ lệ hộ trồng Actisô được DN cung ứng vốn hoặc sử dụng vốn tự có sau LK tăng hơn trước LK lần lượt là 180,53%, 120,49%. 3.5.2.2. Hiệu quả sử dụng nguồn giống: năm 2015-2017, việc sản xuất ổn định; chi phí về giống giảm nhiều và ổn định 7,57 tr.đ/ha; còn năm 2012-2014 có chi phí trung bình 16,66 tr.đ/ha và bấp bênh. Chất lượng giống giai đoạn 2015-2017 đảm bảo sản xuất ổn định. 3.5.3. Hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ dược liệu Actisô - Hiệu quả kinh tế: Chi phí SX trung bình, 2015-2017, là 42,36 tr.đ/ha/năm, giảm 21,74% so với giai đoạn 2012-2014; Giai đoạn 2015 2017 có lợi nhuận 100,19 tr.đ/ha/năm, GO/IC đạt 3,36 lần, tỉ suất GO/IC và VA/IC cao hơn 116% và 324% so với giai đoạn trước (lợi nhuận 28,48 tr.đ/ha/năm trong giai đoạn 2012-2014); Tỉ lệ thu nhập bình quân (TNBQ) giữa hộ trồng ATS/TNBQ chung hoặc TNBQ của hộ không trồng ATS giảm mạnh (giảm 40,78% hoặc 72,93%); tỉ lệ TNBQ từ trồng Actisô / tổng TNBQ hộ trồng Actisô giảm 3,05%. . - Năng suất, chất lượng dược liệu Actisô Năng suất dược liệu Actisô trước và sau khi áp dụng các giải pháp tăng cường LK “4 Nhà” lần lượt là 27,81 tấn/ha và 38,09 tấn/ha; chất 12
- lượng dược liệu Actisô đã được cải thiện rõ rệt. 3.5.4. Hiệu quả trong liên kết chế biến và tiêu thụ dược liệu Actisô - Giá trị hiệu quả kinh tế: Giai đoạn 2015-2017, giá trị gia tăng đạt 7.490 tr.đ/năm (tăng 753%), GO/IC đạt 1,2 lần, ti suất GOIIC và VAIIC cao hơn 13,86% và 257% so với giai đoạn trước. - Giá trị năng suất, chất lượng cao Actisô: Giai đoạn 2015-2017, sản lượng cao Actisô trung bình là 38.559 kg/năm cao hơn sản lượng trung bình năm của giai đoạn trước 54%; chất lượng cao Actisô được nâng cao với chủng loại là cao sấy PS và hàm lượng Cynarin đạt 4,41% (tăng 54,6% so với trước). 3.5.5. N hững hiệu quả về kinh tế, chính trị, xã hội khác 3.5.5.1. Đối với Nhà nước: Thứ nhất, nâng cao nhận thức của cán bộ xã, thônIbản về mô hình liên kết “4 Nhà”, CSHQ từ 100,0-278,4%; Thứ hai, nâng cao nhận thức của cán bộ xã, thônI bản về quy trình trồng, chăm sóc, thu hoạch dược liệu Actisô, CSHQ từ 77,3-92,6%; Thứ ba, góp phần hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội huyện Sa Pa (Năm 2017, kết quả đạt được đã vượt các chi tiêu kinh tế - xã hội chung từ 3,2-115%, dự báo hoàn thành mục tiêu đến năm 2020). 3.5.5.2. Đối với Nhà nông Hiểu biết về liên kết 4 Nhà được cải thiện rõ: các hộ dân từ không có thông tin gì (65,5%) ở giai đoạn 2012-2014 chuyển thành biết thông tin (41,8%) và hiểu rất rõ (57,7%) ở giai đoạn 2015-2017. Có thay đổi lớn về mong muốn của hộ có LK: Từ 86,7% số hộ mong muốn được đảm bảo đầu ra; 26,7% muốn được vay vốn với lãi suất thấp; 13,3% muốn được trả chậm chi phí đầu vào; 3,3% mong muốn được cấp giống hoặc phân bón ở giai đoạn trước chuyển thành 89,9% số hộ tham gia LK mong muốn được trả chậm đầu vào, 11,1% mong muốn được vay vốn sản xuất với lãi suất thấp ở giai đoạn sau. 13
- Với hộ không tham gia LK: Từ dưới 50% số hộ cho rằng LK là rất cần thiết và bình thường, còn lại không có ý kiến; 94,8% số hộ muốn được LK trong cả SX và tiêu thụ trở thành 100% số hộ cho rằng LK là rất cần thiết, nếu có LK thì 100% có nhu cầu LK với doanh nghiệp trong SX và tiêu thụ bằng hợp đồng. 3.5.5.3. Đối với Nhà Khoa học: 91,20% ý kiến cho rằng LK 4 Nhà góp phần nâng cao uy tín của tổ chức và cá nhân NCKH. Trên 90% số người được hỏi có nhận xét: tham gia LK, Nhà khoa học được hỗ trợ kinh phí (100,0%); tăng thêm thu nhập (93,1%); nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu chuyên ngành (96,3%). 3.5.5.4. Đối với Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có doanh thu tăng cao, VA/IC tăng, chủ động hơn cho việc xây dựng và hoàn thành KHSX. 3.5.6. Hiệu quả tác động tong thể của mô hình liên kết “4 N h à ”phát triển Actisô tại Sa Pa - Lào Cai 3.5.6.1. Yếu tố ảnh hưởng đến tỉ trọng thu nhập của hộ gia đình trồng Actisô: Cao nhất là yếu tố về sự tham gia liên kết “4 Nhà” (20,19% tổng ảnh hưởng); tiếp theo là trình độ văn hóa của chủ hộ, chủ hộ có trình độ THCS có tỷ trọng tác động chiếm 16,26% tổng tác động; thứ 3 là yếu tố về lợi ích khi tham gia liên kết (14,76%). 3.5.6.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập bình quân từ trồng Actisô của hộ gia đình trồng Actisô: Cao nhất là chi phí trồng dược liệu, chiếm 52,06% tổng ảnh hưởng; thứ hai là yếu tố về sự tham gia LK, 24,83%; tiếp theo là yếu tố về trình độ văn hóa của chủ hộ. 3.5.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận/chi phí sản xuất dược liệu Actisô của hộ gia đình: Cao nhất là yếu tố về sự tham gia LK, chiếm 36,60% tổng ảnh hưởng; thứ hai là đặc trưng về giới, 21,54%; tiếp theo là về trình độ văn hóa của chủ hộ, chiếm 18,39%. 14
- 3.5.6.4. Hiệu quả tác động chung của mô hình liên kết “4 N hà” Về tổng thể, các giải pháp tăng cường LK “4 Nhà” đã kiểm soát và thúc đẩy sản xuất và thị trường tiêu thụ dược liệu Actisô theo hướng tích cực ở Sa Pa, tạo ra hiệu quả phát triển dược liệu bền vững ở nơi đây thông qua tăng thu nhập bình quân của hộ gia đình; tăng chi số hiệu quả sử dụng vốn VA/GO; giảm ti lệ thu nhập bình quân từ trồng Actisô/tổng thu nhập, góp phần giảm chênh lệch thu nhập giữa những hộ trồng Actisô và thu nhập của cộng đồng. Chương 4 - BÀN LUẬN 4.1. Thực trạng liên kết phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014 4.1.1. Về các hình thức, phương thức và mô hình liên kết Về hình thức liên kết (LK): bao gồm hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng chính thống); hợp đồng miệng (thỏa thuận miệng). Giai đoạn 2012-2014, hình thức LK chính thống xuất hiện chủ yếu giữa Hộ dân với Nhà KH hoặc DN trong nội dung về chuyển giao tiến bộ KHKT và quản lý sâu bệnh hại hoặc tiêu thụ, ti lệ trên 90% với Nhà KH và với Nhà DN. Hình thức LK phi chính thống chiếm trên 90% giữa ND-ND với nhau hoặc với ND-DN trong nội dung cung ứng giống, phân bón và thuốc BVTV. Các con số đã thể hiện sự kém bền vững trong LK giữa các Nhà đối với tất cả các khâu quan trọng của quá trình sản xuất - tiêu thụ dược liệu Actisô. > Về phương thức LK: liên kết giữa các Nhà cũng có đan xen, xuất hiện cả liên kết dọc và liên kết ngang > Về mô hình LK: giai đoạn 2012-2014 thấy xuất hiện chủ yếu hai loại mô hình, mô hình phi chính thống và mô hình đa chủ thể. Thứ nhất, đối với mô hình phi chính thống: Có ở hầu hết các nội dung LK và chiếm tỷ lệ rất cao (trên 90%). Trong cung ứng giống 15
- Actisô giữa ND - DN hay ND - ND, 100% LK phi chính thống. Thứ hai, đối với mô hình đa chủ thể: đây là loại mô hình hợp đồng chính thống, có xuất hiện trong liên kết SXKD dược liệu Actisô ở Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2012-2014. Tuy nhiên, với nội dung LK trong SXKD, chỉ có LK giữa Nhà nông và Nhà doanh nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất, 96,3% trong chuyển giao TBKT và tiêu thụ. Nhà khoa học không LK trực tiếp với Nhà nông mà LK gián tiếp thông qua tập huấn chuyển giao KT và quản lý sâu bệnh hại với tỉ lệ thấp, 34,9%, trong đó 76,3% số hộ LK chính thống. 4.1.2. Về nội dung liên kết 4.1.2.1. Liên kết trong cung ứng các yếu tố đầu vào > Liên kết trong cung ứng vốn: 39,02% LK chính thống giữa Nhà nông - Ngân hàng/Tổ chức tín dụng do thủ tục vay rườm rà và quy định khắt khe; 60,98% LK chính thống giữa Nhà nông - Nhà nông với ưu điểm về tính linh hoạt, thuận tiện, có thể vay lượng nhỏ. > Liên kết trong cung ứng giống: 100% LK phi chính thống. 0,10% là LK ND - DN; 33,64% là LK ND - ND; 66,26% các hộ tự để giống. 100% giống không đạt chỉ tiêu tỉ lệ nảy mầm, làm tăng chi phí SX. Sự vắng mặt Nhà khoa học trong SX, cung ứng giống dẫn đến chất lượng giống thấp, giá cả bấp bênh cùng với sự thiếu ổn định của SX là những yếu tố gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả SXKD, cũng như tính bền vững trong LK giai đoạn này. > Liên kết trong cung ứng phân bón và thuốc BVTV: không có LK ND - HTX - ĐL; chỉ có LK giữa ND - ĐL với tỉ lệ 10%. Trong đó, LK phi chính thống chiếm 91,4%. Tuy nhiên, với tỉ lệ LK thấp, giai đoạn 2012-2014, mối LK này chưa phát huy được hiệu quả. 4.1.2.2. Liên kết trong chuyển giao TBKT và phòng trừ dịch bệnh Đối với LK ND - ND là kênh LK chủ yếu, khoảng 65,1%, 100% là 16
- LK phi chính thống do các hộ dân học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau qua truyền miệng. Chất lượng của phương pháp chưa đáp ứng yêu cầu, chưa sát thực tiễn... nên hiệu quả LK mang lại còn thấp. Đối với LK giữa ND - DN, chủ yếu thông qua việc các DN cung ứng giống, phân bón phổ biến KT cho nông dânInhóm Nhà nông có quy mô SXKD tương đối lớn. Mặc dù có 96,3% LK chính thống nhưng ti lệ LK ND - DN trong nội dung này còn thấp, chi là 12,3%. Với LK NN - KH, tỷ lệ LK không cao (34,9%). Tỷ lệ LK chính thống chiếm 76,3%, chủ yếu trong tập huấn, chuyển giao KT mới. Với nguồn lực hạn chế, LK chưa đem lại kết quả như mong đợi, chi có 2,6% số hộ khảo sát cho rằng LK đáp ứng được nhu cầu. 4.1.2.3. Liên kết trong tiêu thụ Ti lệ hộ dân tham gia LK tiêu thụ dược liệu Actisô với doanh nghiệp còn thấp, chi 12,27% nhưng có 100% LK chính thống. Hợp đồng chủ yếu là theo mùa vụ có thể đem lại nhiều rủi ro cho NN, bởi tính bất ổn định, đôi khi ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiêu thụ. Nhà nông LK với các đơn vị trung gian tiêu thụ với ti lệ 23,18%. Còn lại, hộ dân không rõ đối tượng mua. Ti lệ hộ tiêu thụ có hợp đồng thấp và trên 80% là hợp đồng chính thống. Việc LK tiêu thụ dược liệu Actisô trong giai đoạn này còn thiếu và yếu, người dân không rõ bán dược liệu cho đâu và bị động trong tiêu thụ dược liệu. 4.1.3. Về thực hiện các nguyên tắc của liên kết Liên kết phát triển Actisô giai đoạn 2012-2014 phần nào đã tuân theo các nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi. Mặc dù ti lệ LK của Nhà nông với các Nhà trong giai đoạn 2012-2014 còn thấp (13,79%) nhưng 100% số hộ tham gia cho là được lợi ích từ LK. Mối LK của các nhà còn chưa đáp ứng tốt một số nguyên tắc như: LK phải đảm bảo đạt hiệu quả ngày càng cao, kết hợp hài hòa 17
- lợi ích kinh tế giữa các bên, các mối LK phải được pháp lý hóa. 4.2. Các giải pháp tăng cường liên kết ”4 Nhà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai Trong nền kinh tế thị trường Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới nên mô hình liên kết “4 Nhà” lấy doanh nghiệp làm trung tâm và hộ gia đình phải là đối tượng chính trong việc triển khai các hoạt động của mô hình liên kết. Các nội dung và hình thức tổ chức phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ văn hóa của gia đình tại địa phương, được sự ủng hộ của chính quyền, dựa vào cộng đồng. 4.3. Hiệu quả áp dụng giải pháp tăng cường liên kết “4 Nhà” phát triển dược liệu Actisô tại Sa Pa - Lào Cai giai đoạn 2015 - 2017 4.3.1. Về quy hoạch Quy mô diện tích trồng cây thuốc Actisô tăng nhanh. 4.3.2. v ề cung ứng các yếu tố đầu vào Nguồn cung ứng giống Actisô và chi phí đầu tư ổn định và thấp hơn, chất lượng giống tốt hơn so với giai đoạn trước. 4.3.3. v ề áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất > Quy trình chăm sóc, nuôi trồng dược liệu Actisô được hoàn thiện phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương: Chi phí SX còn 42,36 tr.đ/ha (giảm hơn trước 21,74%). Năng suất dược liệu tăng lên bình quân 38,09 tấn/ha, con số khá cao so với kết quả đã nghiên cứu. > Quy trình chế biến được nâng cấp: từ dây chuyền chiết xuất cao đặc lên dây chuyền chiết xuất cao sấy PS; năng suất tăng 54,04% (từ 25.032,00 kg/năm trong năm 2012-2014 đến 38.559,47 kg/năm trong năm 2015-2017), đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. > Chất lượng dược liệu được cải thiện Giai đoạn 2015-2017, dược liệu Actisô luôn đạt TCKT với hàm lượng Cynarin tăng ổn định; hàm lượng Cynarin (Cy) trong cao tăng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn