intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột

Chia sẻ: Trần Văn Yan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là Bào chế được viên nang chứa pellet LPZ 30 mg BTOR đáp ứng tiêu chuẩn của Dược điển Mỹ về độ hòa tan ở quy mô phòng thí nghiệm. Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định viên nang chứa pellet LPZ 30 mg BTOR.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nang chứa pellet lansoprazol bao tan ở ruột

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO          BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LƯƠNG QUANG ANH NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ  SINH KHẢ DỤNG VIÊN NANG CHỨA PELLET  LANSOPRAZOL BAO TAN Ở RUỘT Chuyên ngành: Công nghệ Dược phẩm và Bào chế thuốc               Mã số: 9720202 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chiến 2. PGS. TS. Nguyễn Đăng Hòa Phản biện 1: PGS.TS. Trịnh Văn Lẩu Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương Phản biện 2: PGS.TS. Phương Thiện Thương Viện Dược liệu Phản biện 3: PGS.TS. Trịnh Nam Trung            Học viện Quân y Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ   cấp trường họp tại Học viện Quân y Vào hồi:      giờ     ngày     tháng     năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện Học viện Quân y  
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Loét dạ  dày tá tràng là một bệnh lý phổ  biến trên thế  giới   và Việt Nam với tỷ lệ bệnh nhân mắc tương đối cao (từ 5 ­ 10 %   dân số). Nhóm thuốc  ức chế  bơm proton được sử  dụng phổ  biến  để  điều trị  loét dạ  dày tá tràng, trong  đó có Lansoprazol (LPZ).   Thuộc nhóm II trong hệ thống phân loại sinh dược học, LPZ ít tan   nên khi dùng theo đường uống thì SKD bị ảnh hưởng bởi tốc độ và   độ hoà tan DC từ dạng thuốc. LPZ còn rất nhạy cảm với nhiệt độ,   độ  ẩm, ánh sáng, dễ bị  phân hủy trong môi trường (MT) acid dịch   vị và cũng là chất kém bền nhất trong nhóm nên gặp rất nhiều khó  khăn trong quá trình bào chế  cũng như  đảm bảo độ   ổn định của   chế phẩm. Các nghiên cứu trên thế giới vẫn đang được tiến hành   để  tiếp tục nâng cao độ   ổn định và độ  hòa tan của LPZ trong các   dạng bào chế. Để nâng cao SKD của thuốc thì các biệt dược LPZ  chủ yếu được bào chế dưới dạng nang cứng chứa pellet bao tan  ở  ruột (BTOR). Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước  đều chưa  sản xuất được và phải nhập khẩu pellet LPZ BTOR để đóng nang   cứng. Điều này cho thấy việc sản xuất chế  phẩm này phải phụ  thuộc hoàn toàn vào nhà sản xuất pellet LPZ ở nước ngoài. Ở Việt   Nam, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về bào chế  và đánh giá sinh khả  dụng (SKD) của viên nang chứa pellet LPZ   BTOR được công bố.  Vì vậy đề tài này được tiến hành với các mục tiêu như sau: 1. Bào chế  được viên nang chứa pellet LPZ 30 mg BTOR   đáp  ứng tiêu chuẩn của Dược điển Mỹ  về  độ  hòa tan  ở  quy mô   phòng thí nghiệm. 2. Đề  xuất được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ  ổn định   viên nang chứa pellet LPZ 30 mg BTOR. 3. Đánh giá được SKD của viên nang chứa pellet LPZ 30   mg BTOR so với viên đối chiếu trên động vật thực nghiệm.
  4. 2 * Đóng góp mới của luận án ­ Đã xây dựng được công thức và quy trình bào chế pellet LPZ  BTOR ở quy mô 1,0 kg/lô bằng phương pháp bồi dần trong thiết bị  tầng sôi qua các giai đoạn: Bồi lớp LPZ, bao cách ly và BTOR.   Viên nang cứng chứa pellet LPZ 30 mg BTOR đạt tiêu chuẩn của  Dược điển Mỹ  về  khả  năng kháng acid và độ  hòa tan,  ổn định ở  điều kiện thực (18 tháng) và điều kiện lão hóa cấp tốc (LHCT) (6  tháng) với độ ổn định dự kiến lên tới 30 tháng. ­ Đã đánh giá được SKD của viên nang chứa pellet LPZ 30 mg  BTOR  bào chế  được, so sánh với  thuốc  đối chiếu  Gastevin  trên  chó thực nghiệm. Các thông số Cmax, AUC0­t, AUC0­∞ của thuốc bào  chế  cao hơn so với  thuốc  đối chiếu, trong khi Tmax  của hai thuốc  trong thử nghiệm là tương đương nhau. Luận án có tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn  cao. Kết quả của luận án có đóng góp mới cho chuyên ngành công  nghệ  dược phẩm và bào chế  thuốc, là tài liệu tham khảo hữu ích   trong nghiên cứu bào chế các thuốc có dạng bào chế hiện đại.  * Nội dung và cấu trúc của luận án Luận án gồm 140 trang: Đặt vấn đề  2 trang; tổng quan 30   trang; nguyên liệu, thiết bị, đối tượng và phương pháp nghiên cứu  23 trang; kết quả nghiên cứu 57 trang; bàn luận 25 trang; kết luận  2 trang; kiến nghị 1 trang. Danh mục bài báo 1 trang, có 159 tài liệu  tham khảo (11 tài liệu tiếng Việt, 2 tài liệu tiếng Pháp, 146 tài liệu  tiếng Anh) và 17 phụ lục.
  5. 3 Chương 1. TỔNG QUAN Tổng quan về  LPZ gồm công thức,  tính chất,  độ   ổn định,   dược động học, tác dụng dược lý và một số  dạng bào chế. Tổng  quan về các phương pháp định lượng LPZ trong các dạng bào chế  và trong dịch sinh học. Tổng quan về  pellet và các phương pháp  bào chế pellet, các kiến thức liên quan đến pellet BTOR và một số  nghiên cứu các dạng bào chế  chứa LPZ  ở  trong nước và trên thế  giới. Tổng quan về  phương pháp đánh giá SKD và tương đương  sinh học (TĐSH), các nghiên cứu về SKD và TĐSH của LPZ.  Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị, đối tượng nghiên cứu ­ LPZ đạt tiêu chuẩn USP 32. LPZ chuẩn, PPZ chuẩn đạt tiêu   chuẩn của Viện Kiểm nghiệm thuốc TP HCM.  Các tá dược (TD)  và hóa chất phân tích đều đạt tiêu chuẩn thí nghiệm. Các thiết bị sử  dụng đạt yêu cầu cho nghiên cứu bào chế và đánh giá SKD. ­ Thuốc thử  là viên nang cứng chứa pellet LPZ 30 mg được  bào chế dạng BTOR. Thuốc đối chiếu là các biệt dược dạng viên  nang cứng chứa pellet LPZ 30 mg BTOR bao gồm: Viên Gastevin   (Slovenia) sản xuất 02/2013, hạn dùng 02/2016; viên IntasLan (Ấn  Độ) sản xuất 05/2011, hạn dùng 04/2013; viên Lansoprazol Mylan   (Pháp) sản xuất 10/2011, hạn dùng 10/2014. ­ Chó đực ta khỏe mạnh, trưởng thành từ 1 đến 2 tuổi, 6 con,   cân nặng từ 10 đến 12 kg đạt tiêu chuẩn thí nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thử tương hợp giữa LPZ và TD, dung môi
  6. 4 ­ Trộn đều 150 mg LPZ và mỗi loại TD đem khảo sát theo tỷ  lệ  xác định vào  ống nghiệm thủy tinh, nút kín. Các  ống nghiệm   trên được bảo quản  ở  điều kiện thực và điều kiện LHCT (40 oC,  độ   ẩm tương đối 75 %) trong 4 tuần. Quan sát, so sánh màu sắc   khối bột  ở  một số  mẫu với mẫu đối chiếu chỉ  chứa LPZ trong   cùng điều kiện. ­ Cân chính xác khoảng 500 mg LPZ cho vào ống nghiệm thủy   tinh trong suốt, thêm 20 ml dung môi, đậy nút kín, siêu âm trong 15   phút, bảo quản trong điều kiện nhiệt độ  và độ  ẩm phòng trong 72  giờ. Trong khoảng thời gian trên, những ống nghiệm có biểu hiện   biến màu hoặc sinh khi chứng tỏ  LPZ không  ổn định trong dung  môi. 2.2.2. Phương pháp bào chế ­ Bào chế  pellet LPZ: Lựa chọn phương pháp bào chế  pellet  LPZ thông qua khảo sát 2 phương pháp đùn ­ tạo cầu (máy QZJ­ 350) và phương pháp bồi dần trong thiết bị  tầng sôi (máy Diosna   minilab). ­ Bao cách ly cho pellet LPZ và BTOR cho pellet LPZ đã bao  cách ly (máy mini Caleva): Sử dụng phương pháp bao màng mỏng.   Thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm Modde 5.0, tối  ưu hoá bằng  phần mềm Inform 3.1 để lựa chọn CT BTOR tối ưu cho pellet. ­ Nâng cấp quy trình bào chế pellet LPZ BTOR lên quy mô 1,0   kg   pellet/lô   trên   máy   Diosna   minilab   (tương   đương   với   khoảng   3300 viên nang, mỗi viên chứa 30 mg LPZ). Đóng nang cứng số 1   cho   các   pellet   LPZ   BTOR   thu   được   với   hàm   lượng   LPZ   là   30  mg/viên nang. Ép vỉ nhôm ­ nhôm để  tránh ánh sáng và chống  ẩm,   10 viên/vỉ. 2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng của pellet và viên nang
  7. 5 ­ Đánh giá chất lượng pellet theo các chỉ  tiêu sau: Hình thức,  phân bố kích thước, hiệu suất bồi, hiệu suất bao, tỷ lệ màng bao,  tốc độ  trơn chảy, độ  mài mòn, độ   ẩm, tỷ  trọng biểu kiến, phổ  nhiệt vi sai, phổ  nhiễu xạ  tia X, chụp kính hiển vi điện tử  quét,   định lượng (theo phương pháp UV cho mẫu mới bào chế và HPLC  cho mẫu theo dõi độ ổn định và đánh giá SKD), giới hạn tạp chất,   độ hòa tan LPZ. ­ Các phương pháp thử độ hòa tan LPZ bao gồm:  + Đánh giá khả năng hòa tan dược chất (DC) từ pellet LPZ và  pellet bao cách ly: Sử dụng thiết bị Erweka, loại cánh khuấy có tốc   độ  75 vòng/phút, 900 ml MT đệm phosphat pH 6,8, nhiệt độ  37 ±   0,5ºC, lấy mẫu sau thời gian 60 phút. +  Đánh   giá   khả   năng  kháng  acid  của   pellet   BTOR:   Theo  2   phương pháp với thiêt bi Erweka, lo ́ ̣ ại cánh khuấy có tôc đô 75 ́ ̣   vong/phut, 500 ml môi tr ̀ ́ ương acid HCl 0,1 N, nhiêt đô 37 ± 0,5ºC. ̀ ̣ ̣   Phương pháp A: Sau 60 phút, lọc bỏ dịch lọc, lấy pellet làm khô tự  nhiên, định lượng LPZ trong pellet bằng phương pháp HPLC, tính  lượng LPZ đã giải phóng trong MT acid HCl 0,1 N.  Phương pháp   Dược điển Mỹ: Sau 60 phút, hút khoảng 25 ml dịch hòa tan, lọc,  định lượng LPZ bằng phương pháp UV ở bước sóng 306 nm. + Đánh giá khả năng giải phóng LPZ trong MT đệm pH 6,8 từ  pellet BTOR: Theo phương pháp Dược điển Mỹ. So sánh đồ  thị  hòa tan DC: Sử dụng chỉ số f2. ­ Đánh giá chất lượng của viên nang chứa pellet LPZ BTOR   theo các chỉ tiêu sau: Hình thức, độ đồng đều khối lượng, định tính,  định lượng, độ hòa tan. 2.2.4. Phương pháp đánh giá độ ổn định của viên nang
  8. 6 Tiến hành trên viên nang chứa pellet BTOR bào chế ở quy mô   1,0 kg pellet/lô. Bảo quản ở điều kiện thực trong 18 tháng và điều  kiện LHCT trong 6 tháng. Đánh giá độ ổn định của viên nang theo   các chỉ  tiêu sau: Hình thức, độ   ẩm, hàm lượng, khả  năng kháng  acid, độ hòa tan LPZ từ  viên nang. Sử  dụng phần mềm Minitab 17  để dự đoán độ ổn định của viên nang bào chế được. 2.2.5. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng của viên nang ­  Bố  trí thí nghiệm  theo phương pháp chéo đôi, ngẫu nhiên  đơn liều mô phỏng theo mô hình thử  TĐSH của FDA . Xử lý mẫu  và định lượng LPZ bằng phương pháp HPLC của tác giả Vũ Ngọc   Thắng và Nguyễn Ngọc Chiến. ­   Đánh   giá   SKD   trên  6   chó,   lấy  mẫu   ngay   trước   khi   uống  thuốc và sau khi uống thuốc 0,5; 1; 1,5; 2; 2,25; 2,5; 2,75; 3; 3,5; 4;   6; 8; 10; 12 và 24 giờ, khoảng 3 ml máu tĩnh mạch cổ. Xử lý mẫu  và định lượng LPZ trong huyết tương chó. Tính toán các thông số  DĐH và so sánh bằng phần mềm WinNonlin 5.2.  Sử dụng phương  pháp kiểm định phi tham số để so sánh Tmax của hai chế phẩm. 2.3. Phương pháp xử lý số liệu Tính toán giá trị trung bình (TB), độ lệch chuẩn (SD), độ lệch chuẩn tương  đối (RSD). Sử dụng các phần mềm đã nêu trong mục 2.2. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Khả năng kháng acid và độ hòa tan của các viên đối chiếu Tiến hành thử khả năng kháng acid trong MT pH 1,2 (60 phút)  và độ hòa tan trong MT pH 6,8 (60 phút tiếp theo) của các viên đối  chiếu theo Dược điển Mỹ. Kết quả lựa chọn được viên Gastevin  có khả năng kháng acid đạt yêu cầu và độ hòa tan tốt nhất. 
  9. 7 Hình 3.1. Khả năng kháng acid và độ hòa tan của các viên đối chiếu  (n=12) 3.2. Bào chế pellet LPZ BTOR quy mô 250 g/mẻ 3.2.1. Sự tương hợp của LPZ và TD, dung môi
  10. 8 Kết quả  thử  nghiệm cho thấy  ở  điều kiện thực sau 4 tuần,   các TD tạo cầu (Avicel PH 101), TD độn (lactose monohydrat), TD  siêu  rã   (SSG),  TD  dính (HPMC  E15,  PVP   và   PVA),   TD  trợ   tan  (NaLS, Lutrol F127), TD kiềm, TD tạo màu và TD chống dính khi   tiếp xúc với LPZ đều không thấy có sự biến đổi màu sắc của hỗn   hợp, chỉ có Labrasol và Cremophor RH40 có biến màu không đáng  kể. Tiến hành theo dõi sự biến đổi của LPZ thông qua sự khác biệt   về diện tích pic HPLC của LPZ trong các mẫu thử tương hợp với   Labrasol, Lutrol F127, NaLS và Cremophor RH40 trong điều kiện  thực và điều kiện LHCT (4 tuần) với việc không và có sử  dụng  TD kiềm là dinatri hydrophosphat. Khi cho thêm TD kiềm vào mẫu  thử LHCT thì sơ bộ nhận thấy LPZ đã được ổn định hơn rõ rệt ở  cả bốn loại TD thử nghiệm. Với kết quả thử tương hợp của LPZ   với các dung môi, sau 72 giờ thì chỉ có dung dịch đệm phosphat pH   6,8 không thấy có sự biến màu của DC được chọn là dung môi cho   bào chế pellet LPZ. 3.2.2. Bào chế pellet LPZ 3.2.2.1. Bào chế pellet LPZ bằng phương pháp đùn ­ tạo cầu Qua khảo sát, lựa chọn các thành phần trong CT bào chế pellet  (quy   mô   50   g/mẻ)   gồm  LPZ   (10   %),  TD  kiềm  dinatri  hydrophosphat (6 %), TD siêu rã SSG (5 %), Avicel PH 101 (30 %),  talc  (1 %), lactose monohydrat  (vđ 100 %),  TD  dính lỏng là dung  dịch HPMC E15 (6 %) trong đệm phosphat pH 6,8 (71 ml cho 100 g   pellet).
  11. 9 ­  Ảnh hưởng của các TD trợ  tan tới độ  hòa tan LPZ:  Cố  định  các thành phần của pellet như  trên, tiến hành bào chế  pellet LPZ  với các TD trợ tan thay đổi gồm Labrasol, Cremophor RH40, Lutrol   F127 và NaLS, thay đổi tỷ  lệ  từ  5 %, 7 % và 10 %. Kết quả  cho   thấy với tỷ lệ TD trợ tan là 10 % thì % LPZ hòa tan tăng lên và theo  thứ   tự   Lutrol   F127  (78,93   %)   và   Labrasol   (78,44  %)   >  NaLS   >   Cremophor RH40. Căn cứ vào kết quả thử tương hợp giữa DC và  TD, lựa chọn Lutrol F127 để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo do   hỗn hợp Lutrol F127 và LPZ có độ ổn định tốt hơn so với hỗn hợp  Labrasol và LPZ. ­  Ảnh hưởng của lượng TD siêu rã tới độ  hòa tan LPZ:   Tiến  hành bào chế pellet LPZ với tỷ lệ SSG thay đổi từ 5 %, 6 % đến 7   % và cố định các thành phần khác trong pellet.  Kết quả thử hòa tan  cho thấy khi tăng tỷ lệ SSG không làm tăng độ  hòa tan DC. Ở  CT  có 7 % SSG thì LPZ chỉ hòa tan được 76,68 %. Với 2  CT 5 % và 6  % SSG, % LPZ hòa tan sau 60 phút gần tương đương nhau (78,93   % và 77,54 %). Sử dụng TD siêu rã SSG (5 %) cho nghiên cứu tiếp  theo. ­ Ảnh hưởng của TD kiềm tới độ   ổn định và độ  hòa tan LPZ:   Thay đổi  lượng  TD  kiềm (dinatri hydrophosphat)  6 %, 8 % và 10  %, cố  định các thành phần khác trong CT pellet.  Kết quả  thử  độ  hòa tan cho thấy % LPZ hòa tan không tỷ  lệ  thuận với lượng TD  kiềm trong CT, đạt cao nhất sau 60 phút (81,37 %) ở mẫu chứa TD  kiềm với tỷ  lệ  8 %, với lượng  TD kiềm là 6 % và 10 % thì LPZ   hòa tan thấp hơn (78,93 % và 79,26 %). % LPZ hòa tan ở điều kiện  LHCT sau 2 tuần không thay đổi so với ban đầu,  CT chứa 8 % TD  kiềm vẫn có độ hòa tan LPZ cao nhất. Sau 4 tuần bảo quản ở điều  kiện thực, pellet LPZ chứa 8 % d inatri hydrophosphat  ổn định về  hình thức (cầu, đều), độ ẩm (dưới 5 %), hàm lượng và % LPZ hòa  tan so với thời điểm đầu.
  12. 10 Như  vậy, CT pellet LPZ được bào chế  bằng phương pháp đùn  tạo cầu gồm các thành phần sau: LPZ (10 g), Lutrol F127 (10 g),  SSG (5 g), dinatri hydrophosphat (8 g), Avicel PH101 (30 g), talc (1  g),   lactose   monohydrat   (vđ   100   g),   HPMC   E15   6   %   trong   đệm   phosphat pH 6,8 (71 ml). Pellet hòa tan được 81,37 % LPZ sau 60   phút ở MT đệm phosphat pH 6,8. 3.2.2.2. Bào chế pellet LPZ bằng phương pháp bồi dần
  13. 11 Qua khảo sát, lựa chọn CT cơ bản để bào chế pellet LPZ bồi   dần trong thiết bị  tầng sôi, sử  dụng 150 g pellet trơ như sau: LPZ   (20  g),   HPMC   E15   (thay   đổi),   PVP   (thay  đổi),   PVA   (thay   đổi),  dinatri hydrophosphat (12 g), Lutrol F127 (thay đổi), talc (8 g), dung  môi là đệm phosphat pH 6,8. ­ Khảo sát nồng độ  chất rắn:  Tiến hành bào chế  pellet LPZ  với nồng độ chất rắn trong dịch bồi thay đổi (thành phần gồm có  LPZ,  HPMC E15 cố   định 20 g, dinatri  hydrophosphat,  talc). Khi   nồng độ chất rắn tăng từ 5,94 % (CT N1) lên 16,27 % (CT N3) thì   hiệu suất bồi dần giảm xuống nhưng vẫn đạt trên 85 %. Thời gian  ́ ảm đáng kể (từ 6 giờ/mẻ xuống 2 giờ/mẻ). Để tiết kiệm  bao chê gi ̀ thời gian và đảm bảo hiệu suất bồi cao, nồng độ chất rắn khoảng  15 % ­ 16 % được lựa chọn cho các nghiên cứu tiếp theo. ­ Khảo sát loại TD dính:  Tiến hành bào chế  pellet LPZ với  loại TD dính khác nhau là HPMC E15, PVP và PVA (sử  dụng với  nồng  độ   là  5 %).  Với   HPMC E15 (CT  N3):  Hiệu suất  bồi  cao   (89,96 %), quá trình bồi thuận lợi nhưng % LPZ hòa tan chỉ  đạt  71,42 %. Với PVP (CT N4): Hiệu suất bồi thấp nhất (75,74 %), độ  hòa tan LPZ cũng thấp nhất (67,30 %), quá trình bồi không thuận  lợi. Với PVA (CT N5): Hiệu suất bồi cao hơn so với PVP và thấp   hơn so với HPMC E15, độ hòa tan LPZ đạt cao nhất (76,03 %), quá  trình bồi dần cũng gặp khó khăn. Tiếp tục phối hợp HPMC E15 và  PVA với các tỷ  lệ  khác nhau  ở  nồng độ  5 % TD dính nhằm nâng   cao hiệu suất bồi và % LPZ hòa tan, đảm bảo sự  ổn định của quá  trình bao. Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tỷ lệ HPMC E15 và PVA đến quá trình bào  chế  và độ hòa tan LPZ (n=3)
  14. 12 Tỷ lệ   Hiệu suất  Hàm lượng  % LPZ hòa tan  Quá trình  HPMC : PVA TB (%) (%) sau 60 phút bồi CT N6 (7:3) 79,56 8,57 ± 0,03 80,53 Khó khăn CT N7 (8:2) 91,13 9,14 ± 0,06 76,93 Thuận lợi Ở  CT N6 thì % LPZ hòa tan tăng cao (trên 80 %) nhưng hiệu  suất bồi dần giảm đáng kể  (79,56 %). Quá trình bồi tiếp tục gặp   khó khăn như  khi sử  dụng PVA.  Ở  CT N7 thì hiệu suất bồi dần   đạt trên 90 % và LPZ hòa tan được 76,93 %, quá trình bồi thuận  lợi. Lựa chọn CT N7 cho các nghiên cứu bào chế tiếp theo. ­ Khảo sát tỷ lệ TD dính so với LPZ: Tiến hành khảo sát ảnh  hưởng của tỷ lệ TD dính so với LPZ từ 0,5:1 đến 2:1 tới hiệu suất  và độ hòa tan LPZ từ pellet. Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tỷ lệ TD dính đến hiệu suất  và quá trình bào chế (n=3)
  15. 13 Chỉ tiêu  CT N7 CT N8 CT N9 CT N10 CT N11 Tỷ lệ TD dính:LPZ 1:1 1,5:1 2:1 0,75:1 0,5:1 Hiệu suất TB (%) 91,13 87,40 81,54 88,22 88,62 Quá trình bồi Thuận  Thuận  Khó khăn Thuận  Thuận  lợi lợi lợi lợi Khi tỷ lệ TD dính:LPZ tăng lên từ 1,5:1 (CT N8) đến 2:1 (CT  N9), độ nhớt của dịch bồi dần tăng, hiệu suất bồi giảm. Hơn nữa,  % LPZ hòa tan không thay đổi rõ rệt so với CT N7 và chi đ̉ ạt dưới  80 %. Khi tỉ  lệ TD dính:LPZ giảm xuống còn 0,75:1 (CT N10) và  0,5:1 (CT N11), hiệu suất bồi vẫn trên 85 %. Trong khi đó, % LPZ   hòa tan tăng lên đáng kể   ở  cả  2 CT N10 và N11 (trên 80 %). Để  đáp  ứng yêu cầu về  khả  năng hòa tan LPZ và tiết kiệm nguyên   liệu, tỷ lệ TD dính:LPZ la 0,5:1 (CT N11) đ ̀ ược lựa chọn. ­ Khảo sát loại TD kiềm: Trong bào chế pellet LPZ, TD kiềm  được sử dụng để tăng độ ổn định và độ hòa tan của LPZ. Có 4 loại   TD kiềm (dinatri hydrophosphat, trinatri phosphat, dinatri carbonat   và magnesi carbonat) được khảo sát theo các CT từ  N11 đến N14  (với tỷ lệ TD kiềm là 60 % so với LPZ) với kết quả được thể hiện   trong bảng 3.9.  Bảng 3.9. Ảnh hưởng của loại TD kiềm đến độ hòa tan LPZ (n=3) Chỉ tiêu CT N11 CT N12 CT N13 CT N14 Loại TD kiềm Na2HPO4 Na3PO4 Na2CO3 MgCO3 Tỷ lệ TD kiềm : DC (%) 60 60 60 60 Hàm lượng (%) 9,21 ± 0,10 9,03 ± 0,08 8,87 ± 0,11 8,94 ± 0,06 % DC hòa tan sau 60 phút 83,22 ± 2,13 86,62 ± 1,47 89,90 ± 2,01 80,57 ± 1,95 Do LPZ là DC rất nhạy cảm, có độ ổn định thấp nên các mẫu   tiếp tục được theo dõi trong điều kiện LHCT. Kết quả  cho thấy,   pellet sử  dụng TD kiềm là dinatri carbonat   (CT N13) mặc dù có  LPZ hòa tan ở thời điểm đầu cao nhất (89,90 %), nhưng giảm dần   sau 2 tuần LHCT (chỉ còn 83,51 %), bên cạnh đó hàm lượng DC bị 
  16. 14 giảm đi đáng kể (còn lại 88,07 % so với thời điểm đầu). Như vây, ̣   dinatri carbonat  không đảm bảo được độ   ổn định của DC mặc dù  khả năng hòa tan DC cao nhất.  Cả 3 TD kiềm còn lại (CT N11, CT   N12, CT N14) đều có độ ổn định DC tốt hơn dinatri carbonat (trên  90 % LPZ còn lại sau 2 tuần LHCT) nhưng khả năng hòa tan LPZ   có sự  khác biệt đáng kể.  Ở  CT N12, sử  dụng trinatri phosphat thì   % DC hòa tan giảm rất mạnh (từ  86,62 % chỉ  còn 34,58 % sau 2  tuần LHCT).  Ở  CT N11 sử  dụng dinatri hydrophosphat có độ   ổn  định DC cao hơn so với magnesi carbonat (CT N14) sau 2 tu ần   ̀ ̣ ̀ LHCT (% LPZ con lai la 94,78 % so v ới 91,92 %). Hơn nữa, độ hòa   tan   LPZ   trong   MT   đệm   phosphat   pH   6,8   của   CT   N11   (dinatri   hydrophosphat) cũng cao hơn và ổn định hơn so với CT N14. Bảng 3.10. Ảnh hưởng của loại TD kiềm đến độ ổn định và độ hòa tan  LPZ trong điều kiện lão hoá cấp tốc (n=3) Chỉ tiêu CT N11 CT N12 CT N13 CT N14 Loại TD kiềm Na2HPO4 Na3PO4 Na2CO3 MgCO3 % DC hòa tan 83,22 ± 2,13 86,62 ± 1,47 89,90 ± 2,01 80,57 ± 1,95 sau 60 phút (ban đầu) % DC còn lại 94,78 97,51 88,07 91,92 (2 tuần lão hoá) % DC hòa tan 84,31 ± 1,95 34,58 ± 3,01 83,51 ± 2,77 77,22 ± 2,91 sau 60 phút (2 tuần lão hoá) Quan sát màu sắc của các mẫu pellet sau 2 tuần LHCT nhận   thấy pellet có dinatri hydrophosphat (CT N11) không bị  biến đổi   màu sắc (màu trắng), trong khi cac m ́ ẫu CT N13 và CT N14 đều bị  biến màu. Lựa chọn dinatri hydrophosphat  để  tiếp tục khảo sát   ảnh hưởng của nồng độ  TD kiềm tới độ   ổn định và độ  hòa tan   LPZ. ­ Khảo sát tỷ lệ TD kiềm: Thay đổi tỷ lệ TD kiềm trong CT,  đánh giá độ ổn định và độ hòa tan DC từ pellet. Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tỷ lệ TD kiềm tới độ ổn định 
  17. 15 và độ hòa tan LPZ (n=3) Chỉ tiêu CT N15 CT N16 CT N11 CT N17 CT N18 Tỷ lệ TD kiềm (%) 1,0 2,0 3,5 4,0 5,0 Tỷ   lệ   TD   kiềm   so   với   LPZ  20 40 60 80 100 (%) Hàm lượng LPZ (%) 8,91 8,98 9,21 9,06 9,25 % DC hòa tan sau 60 phút  84,44±  81,61 ±  83,22 ±  79,70 ±  85,57 ±  (ban đầu) 3,27 2,50 2,13 1,95 0,47 % DC còn lại (2 tuần lão hoá) 91,30 90,38 94,78 95,30 99,90 % DC hòa tan sau 60 phút  85,34 ±  83,04 ±  84,31 ±  81,99 ±  85,03 ±  (2 tuần lão hoá) 0,91 0,97 1,95 3,52 2,76 Độ hòa tan LPZ từ pellet thay đổi không đáng kể ở cả 5 CT có   tỷ lệ TD kiềm thay đổi. Tuy nhiên, với tỷ lệ dinatri hydrophosphat   trong CT là 5 % (tương  ứng với tỷ lệ TD kiềm so với LPZ là 100  %, CT N18) cho độ ổn định về hàm lượng DC tốt nhất. ­ Khảo sát ảnh hưởng của TD trợ tan: TD trợ tan Lutrol F127  1,5 g (CT N19) được thêm vào CT bào chế nhằm tiếp tục làm tăng   độ hòa tan của LPZ từ pellet. Kết quả cho thấy, độ hòa tan LPZ từ  pellet là trên 90 % so với 85 %  ở CT không sử  dụng Lutrol F127.   Do Lutrol F127 là chất diện hoạt, tạo nhiều bọt trong quá trình pha   chế  dịch bồi nên không tăng tỷ  lệ  TD này. Lựa chọn CT bào chế  pellet LPZ bằng phương pháp bồi dần như sau: LPZ (20 g),  HPMC  E15 (8,0 g), PVA (2,0 g), dinatri hydrophosphat (20 g), Lutrol F127  (1,5 g), talc  (8,0 g), đệm phosphat pH 6,8 (351 ml). Pellet hòa tan   được 90,35 % LPZ sau 60 phút ở MT đệm phosphat pH 6,8. 3.2.2.3. Lựa chọn CT và đề xuất tiêu chuẩn của pellet LPZ Lựa chọn CT bào chế  pellet LPZ bằng phương pháp bồi dần  vì có độ hòa tan cao hơn so với phương pháp đùn ­ tạo cầu (độ hòa   tan của pellet nhân càng cao thì càng giúp cho thiết kế CT 2 màng  bao tiếp theo dễ dàng hơn), bề mặt pellet bồi dần nhẵn và độ cầu  tốt hơn, thuận lợi cho tiến hành bao cách ly và BTOR. Phân tích   phổ nhiệt vi sai (mẫu LPZ nguyên liệu, hỗn hợp TD, hỗn hợp vật  
  18. 16 lý LPZ ­ TD, pellet bồi dần) và phổ  nhiễu xạ  tia X (mẫu LPZ   nguyên liệu, hỗn hợp vật lý LPZ ­ TD, pellet bồi dần) cũng chứng  minh tỷ lệ LPZ ở trạng thái kết tinh trong pellet bồi dần thấp hơn   so với mẫu hỗn hợp vật lý và nguyên liệu, làm tăng độ hòa tan của   LPZ trong pellet bồi dần. Bào chế pellet LPZ bằng phương pháp bồi dần với 3 mẻ (150   g/mẻ, pellet trơ  là Suglets của công ty Colorcon ­ Mỹ) và nhận  thấy  pellet   ổn  định  sau  2 tháng bảo  quản  ở   điều  kiện thực   và  LHCT về hàm lượng và độ hòa tan LPZ. Từ đó, đề xuất tiêu chuẩn   của pellet LPZ như sau: Hình thức (cầu, đều, màu trắng, không sứt   vỡ), kích thước (0,71 ­ 1,0 mm), độ   ẩm ( 80 %). 3.2.3. Bao màng cách ly cho pellet LPZ Lựa chọn CT cơ  bản sử  dụng 20 g pellet bồi dần như  sau:   PVA   (5   %),   PEG   6000   (thay   đổi),   Lutrol   F127   (thay   đổi),   titan  dioxyd (2 %), talc (thay đổi), dung môi là đệm phosphat pH 6,8. ­ Khảo sát  ảnh hưởng của tỷ  lệ  PEG 6000 : Cố  định tỷ  lệ  Lutrol F127 là 1 %, talc là 1,5 %, thay đổi tỷ lệ PEG 6000 từ 1 %,   1,25 % đến 1,5 % (CT B1, CT B2, CT B3). Kết quả nhận thấy, khi   tăng tỷ  lệ  PEG 6000 thì hiệu suất bao tăng lên nhưng độ  hòa tan   LPZ không thay đổi, đạt cao nhất khi tỷ lệ PEG 6000 là 1,5 % (CT  B3) nên lựa chọn tỷ lệ này để khảo sát tiếp. ­ Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ Lutrol F127: Từ CT B3, thay  đổi tỷ  lệ  Lutrol F127 trong CT từ  0,5 đến 2,0 %. Kết quả  nhận  thấy khi tăng tỷ lệ Lutrol từ 0,5 đến 1,0 % (CT B4, CT B3) thì độ  hòa tan LPZ tăng lên, hiệu suất bao tăng. Nhưng khi tỷ  lệ  Lutrol   F127 tăng cao (> 1,0 %) làm dịch bao có độ nhớt cao, nhiều bọt gây   khó khăn cho quá trình bao, làm giảm hiệu suất bao (CT B5, CT   B6). Vì vậy, tỷ  lệ  Lutrol là 1,0 % (CT B3) vẫn tiếp tục được lựa  chọn.
  19. 17 ­ Khảo sát  ảnh hưởng của tỷ lệ TD chống dính: Thay đổi tỷ  lệ talc ở CT B3 từ 0,5 % (CT B7), 1 % (CT B8), 1,5 % (CT B3) và  2 % (CT B9).  Ở CT B7, CT B8 có hiện tượng pellet bị  dính, hiệu  suất bao thấp. Quá trình bao thuận lợi, hiệu suất cao nhất  ở  quy   mô 20 g trên máy Caleva (85,89 %) là CT B3.  Ở  CT B9 thì hiệu  suất bao giảm đi (còn 75,67 %), xuất hiện ít bụi trong buồng bao.   Tuy nhiên, khi tiến hành bao quy mô 150 g trên máy Diosna, CT B3  và CT B9 cùng cho độ hòa tan LPZ đạt trên 90 % nhưng pellet còn   bị  dính ở  CT B3, làm giảm hiệu suất bao. Trong khi đó, CT B9 có  quá trình bao thuận lợi, hiệu suất đạt khoảng 90 %. Do vậy, lựa  chọn CT tỷ lệ talc là 2,0 % để tiếp tục tiến hành các khảo sát tiếp   theo. ­ Khảo sát  ảnh hưởng của tỷ lệ chất rắn trong dịch bao: Tỷ  lệ chất rắn được thay đổi từ 7,5 % (CT B10), 11,5 % (CT B9), 12,5   % (CT B11), 19 % (CT B12).  Ở  CT B12 thì quá trình bao không   thực hiện được. So sánh 3 CT còn lại nhận thấy tiến hành bao ở tỷ  lệ khoảng 12,5 % (CT B11) đảm bảo quá trình bao thuận lợi, tiết   kiệm được thời gian, đặc biệt  ở  các giai đoạn nâng cấp quy mô   sau này. ­ Khảo sát  ảnh hưởng của tỷ  lệ  màng bao: Bao CT B11 cho  pellet bồi dần CT N19 với tỷ lệ màng bao thay đổi (5 %, 7,5 %, 10   %), sau đó BTOR cùng một CT tăng 25 % khối lượng so với pellet.   Các mẫu pellet BTOR được thử trong MT acid HCl 0,1 N trong 60   phút để  đánh giá về  khả  năng kháng acid của màng bao. Kết quả  đã lựa chọn được màng bao cách ly tỷ lệ 7,5 % cho pellet bồi dần  vì độ  hòa tan > 90 %, hiệu suất bao 76 %, thời gian có pellet bắt   đầu bị  biến màu là 56 phút, tỷ  lệ  pellet biến màu thấp (2 %) với   CT màng bao cách ly như sau: PVA (5 g), PEG 6000 (1,5 g), Lutrol   F127 (1 g), titan dioxyd (2 g), talc (2 g), đệm phosphat pH 6,8 (100  ml).
  20. 18 3.2.4. Bao màng tan ở ruột cho pellet bao cách ly Lựa chọn các biến đầu vào trong thiết kế  thí nghiệm tối  ưu  hóa màng BTOR là tỷ  lệ  TEC so với polyme, tỷ  lệ  talc so với   polyme, tỷ  lệ  màng bao so với khối lượng pellet trước khi bao   (kl/kl).   Nồng   độ   polyme   Eudragit   L100   cố   định   là   7,5   %.   Khối   lượng titan dioxyd  cố  định là 20 % so với polyme và lượng dung   môi EtOH : nước (3:1) cố  định là 100 ml. Biến đầu ra là % LPZ  hòa tan trong MT pH 1,2 (0 % ≤ Y1  ≤ 10 %) và trong MT đệm pH  6,8 (80 % ≤ Y2 ≤ 100 %). Bảng 3.20. Các biến độc lập và khoảng biến thiên Biến độc lập Ký hiệu Mức thấp Mức cao Tỷ lệ TEC (% so với polyme) X1 20 30 Tỷ lệ talc (% so với polyme) X2 30 50 Tỷ lệ màng bao (%) X3 25 35 Thiết kế thí nghiệm bằng phần mềm Modde 5.0 theo mô hình  D­optimal gồm 20 thí nghiệm. Đánh giá Y1  bằng phương pháp A  và Y2  bằng phương pháp Dược điển Mỹ. Tối  ưu hóa bằng phần   mềm Inform 3.1 thu được CT tối ưu của biến đầu vào như sau: X 1  (20 %), X2  (46,14 %), X3  (35,09 %). Dự  đoán Y1  là 4,07 %, Y2  là  90,87 %. Bào chế  theo CT tối  ưu trên máy Diosna quy mô 150 g   (n=3) nhận thấy pellet BTOR  có tính chất sau: Hình thức (cầu,   đều, bề mặt nhẵn), kích thước (0,85 ­ 1,2 mm), độ ẩm (3,58 %), tỷ  trọng biểu kiến (0,81 g/ml), tốc độ trơn chảy (11,8 g/giây), độ mài   mòn (0,05 %), giới hạn tạp chất (0,18 %), hàm lượng LPZ (8,26  %), % LPZ hòa tan trong MT acid pH 1,2 (3,18 ­ 3,65 %), % LPZ  hòa tan trong MT đệm pH 6,8 (89,07 ­ 90,04 %) đạt yêu cầu Dược   điển Mỹ. Chụp  ảnh kính hiển vi điện tử  quét   thấy các lớp của  pellet LPZ  BTOR  rõ rệt bao gồm: Lớp pellet trơ, lớp chứa LPZ,   lớp bao cách ly và lớp BTOR. Màng bao thu được có bề  dày khá  đều và liên tục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2