Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 7
download
Mục đích của luận án nhằm tìm ra những nội dung, yêu cầu, kiến thức cần thiết để xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau, có trình độ phù hợp với yêu cầu xã hội, có sự khác biệt với các chương trình đào tạo một số quốc gia trên thế giới và của Liên đoàn Thể dục thế giới, phù hợp nhu cầu thực tiễn của Việt Nam tại Trường Đại học Thể dục thể Thao Thành phố Hồ Chí Minh (TDTT TP.HCM). Có thể ứng dụng vào trong công tác đào tạo Hướng dẫn viên môn Aerobic cho Liên đoàn Thể dục TP.HCM và Liên đoàn Thể dục Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Aerobic (Thể dục Nhịp điệu) là hình thức tập luyện phổ biến, nó được xem là phương pháp tập tuyệt vời để nâng cao sức khoẻ cho mọi người. Từ “Aerobic” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1875 do Bác sĩ người Pháp Pasteur giải nghĩa rằng Oxy cần cho cuộc sống tức là “Aerobic”. Theo gốc Hy Lạp, từ này mang nghĩa chính là “Oxy cho cuộc sống” (Oxygen for life). Nhu cầu tập luyện Aerobic tại các phòng tập của các câu lạc bộ, các trung tâm chăm sóc sức khỏe là rất lớn, đặc biệt tại các trường phổ thông từ những trường Mầm non, Tiểu học, Trung học Cơ sở, Trung học Phổ thông, Trung học Chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học. Hiện nay lực lượng tham gia giảng dạy thì vừa yếu, vừa thiếu nghiệp vụ chuyên môn, chưa được đào tạo sâu… Đặc biệt là một số người tham gia đứng lớp, nhưng chưa bao giờ được tham dự qua các lớp chuyên môn, chỉ được hướng dẫn một hoặc vài bài tập rồi đứng lớp hướng dẫn giảng dạy, cho nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến người học. Hội Aerobic thành phố Hồ Chí Minh của Liên đoàn Thể dục thành phố Hồ Chí Minh và đặc biệt là Liên đoàn Thể dục Việt Nam, có tổ chức chương trình học tập cho một số học viên nhưng chưa đầy đủ và chính xác. Cho nên, cần phải có một chương trình các lớp học để học viên được tham gia nâng cao kiến thức, nhưng phải đảm bảo kiến thức, đúng chức năng và phải đảm bảo tính khoa học. Từ những vấn đề trên chúng tôi chọn hướng nghiên cứu: “Xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic tại Trường Đại học Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm ra những nội dung, yêu cầu, kiến thức cần thiết để xây dựng chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau, có trình độ phù hợp với yêu cầu xã hội, có sự khác biệt với các chương trình đào tạo một số quốc gia trên thế giới và của Liên đoàn Thể dục thế giới, phù hợp nhu cầu thực tiễn của Việt Nam tại Trường Đại học Thể dục thể Thao Thành phố Hồ Chí Minh (TDTT TP.HCM). Có thể ứng dụng vào trong công tác đào tạo Huớng dẫn viên môn Aerobic cho Liên đoàn Thể dục
- 22 2 2 2 2 TP.HCM và Liên đoàn Thể dục Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu 1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam Việt Nam. Mục tiêu 2. Xây dựng và ứng dụng các chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic tại Trường Đại học TDTT TP.HCM. Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic của Trường Đại học TDTT TP.HCM. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, luận án đã xây dựng được hệ thống tiêu chí, thang đo về đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy Aerobic của TP.HCM và một số tỉnh phía Nam có tính khoa học, đủ độ tin cậy: Bảng hỏi về thực trạng và nhu cầu học tập Aerobic, kết quả khảo sát 874 học viên cho thấy nhu cầu học tập rất lớn, 86% muốn nâng cao trình độ và xem đây là một nghề để có thể tìm ra nguồn thu nhập chính. Bảng hỏi về đánh giá khả năng giảng dạy của Hướng dẫn viên Aerobic gồm 19 tiêu chí, được cấu trúc từ 4 nhóm nhân tố: Tính cách của Hướng dẫn viên: 5 tiêu chí Kỹ năng thực hành giảng dạy của Hướng dẫn viên: 6 tiêu chí Phong cách giảng của Hướng dẫn viên: 4 tiêu chí Các yêu cầu của Hướng dẫn viên: 4 tiêu chí 1. 2. Luận án đã xây dựng thành công chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic gồm 4 cấp độ với chuẩn đầu ra, cấu trúc, nội dung, thời lượng và tỷ lệ giữa các module chuyên đề phù hợp. Mỗi cấp độ tương ứng với đối giảng dạy mầm non (cấp độ 1), tiểu học (cấp độ 2), trung học cơ sở (cấp độ 3) và trung học phổ thông (cấp độ 4): Cấp độ 1: 150 tiết (45 tiết lý thuyết, 95 tiết thực hành và 10 tiết kiểm tra) Cấp độ 2: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 80 tiết thực hành và 10 tiết kiểm tra)
- 3 Cấp độ 3: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 70 tiết thực hành và 20 tiết kiểm tra) Cấp độ 4: 150 tiết (60 tiết lý thuyết, 70 tiết thực hành và 20 tiết kiểm tra) Đề tài đã tổ chức thực nghiệm tại Trường Đại học TDTT TP.HCM trong thời gian 3 năm (20142016) với tổng số là 482 học viên ở 4 cấp độ. 3. Qua thực nghiệm tại các khóa đào tạo thí điểm, luận án đánh giá được hiệu quả chương trình đào tạo hướng dẫn viên (HDV) Aerobic các cấp tại Trường Đại học TDTT TP.HCM qua 2 tiêu chí: Chất lượng của khóa học (thông qua kết quả học tập) và Sự hài lòng của người học (thông qua ý kiến phản hồi của người học). Về chất lượng khóa học: Cấp độ 1 có 232 người tham gia (3.02% đạt xuất sắc, 9.05% đạt giỏi, 46.12% đạt khá và 41.81% đạt trung bình); Cấp độ 2 có 168 người tham gia (5.35% đạt xuất sắc, 10.12% đạt loại giỏi, 50% đạt loại khá và 34.52% đạt loại trung bình); Cấp độ 3 có 58 người tham dự (3.45% đạt xuất sắc, 20.69% đạt giỏi, 62.07% đạt khá và 13.79 đạt trung bình); Cấp độ 4 có 58 người tham dự (4.17% đạt xuất sắc, 20.83% đạt giỏi, 29.17% đạt khá và 45.83% đạt trung bình). Về sự hài lòng của người học: 100% phản hồi của người học cho thấy cấu trúc chương trình phù hợp, đáp ứng nhu cầu người học, nội dung phong phú, đa dạng và kiến thức sâu, rộng, cách kiểm tra, đánh giá thi kết thúc phù hợp ở cả 4 cấp độ. Đồng thời, luận án tiến hành khảo sát 30 nhà quản lý, sử dụng lao động, kết quả 100% nhận định chương trình cập nhật kiến thức của các nước trên thế giới, bổ sung những kiến thức phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam, chương trình rất có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu đào tạo và đánh giá cao sản phẩm đào tạo (điểm đánh giá >4.0 trong thang Linkert) 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN: Luận án được trình bày trên khổ giấy A4 với 150 trang đánh máy gồm các mục: Đặt vấn đề (4 trang); Chương I: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (50 trang); Chương II: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3: Kết quả nhiên cứu và bàn luận (84 trang); Kết luận và kiến nghị (03 trang). Luận án có 45 biểu bảng, 47 biểu đồ, 3 hình và 02 sơ đồ. Luận án đã sử dụng 95 tài liệu tham khảo, trong đó có 69 tài liệu tiếng Việt, 15 tài liệu nước ngoài (tiếng Anh), 11 Website và 20 phụ lục.
- 44 4 4 4 4 B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển môn Aerobic: 1.1.1. Lịch sử phát triển môn Aerobic thế giới; 1.1.2. Sự phát triển môn Aerobic tại Việt Nam 1.1.3. Đặc điểm về môn Aerobic 1.2. Nguồn nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực: 1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực: 1.2.2. Khái niệm về quản lý nguồn nhân lực 1.2.3. Vai trò của nguồn nhân lực: 1.3. Cơ sở lý luận về công tác đào tạo: 1.3.1. Khái niệm chương trình đào tạo: 1.3.2. Phân loại chương trình đào tạo: 1.3.3. Khái niệm đào tạo: 1.3.4. Đặc điểm của công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: 1.4. Mục tiêu, tác dụng của công tác đào tạo: 1.4.1. Mục tiêu đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực: 1.4.2. Tác dụng của công tác đào tạo: 1.5. Nguyên tắc của công tác đào tạo: 1.6. Nội dung công tác đào tạo và phát triển đội ngũ hướng dẫn viên: 1.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo: 1.6.2. Xác định mục tiêu đào tạo: 1.6.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo: 1.6.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo: 1.6.5. Dự trù kinh phí đào tạo: 1.6.6. Lựa chọn và đào tạo huấn luyện viên: 1.6.7. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển: 1.7. Quá trình Đào tạo 1.7.1. Xác định nhu cầu Đào tạo 1.7.2. Lập kế hoạch Đào tạo
- 5 1.7.3. Thực hiện Đào tạo 1.7.4. Đánh giá chương trình đào tạo 1.8. Cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn nghiệp vụ Hướng dẫn viên thể thao 1.9. Một số quan niệm, khái niệm liên quan đến chuẩn đầu vào và tiêu chuẩn đầu ra. 1.9.1. Một số quan niệm về chất lượng: 1.9.2. Khái niệm về tiêu chuẩn, tiêu chí đầu vào 1.9.3. Khái niệm chuẩn đầu ra, chỉ số thực hiện, ITU. 1.10. Mục tiêu giáo dục 1.11. Lý thuyết Bloom 1.11.1 Các mục tiêu nhận thức 1.11.2 Các mục tiêu về kỹ năng 1.11.3. Các mục tiêu về thái độ, tình cảm 1.12. Chương trình đào tạo thiết kế theo CDIO. 1.13. Một số công trình nghiên cứu có liên quan 1.13.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ở nước ngoài. 1.13.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động xây dựng chương trình đào tạo ở Việt Nam. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu: 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu liên quan: 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 2.1.5. Phương pháp toán thống kê: phân tích số liệu thu thập được. 2. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Chương trình đào tạo Hướng dẫn viên Aerobic 4 Cấp độ khác nhau tại Trường Đại học TDTT TP.HCM. 3. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu: Đối tượng khảo sát gồm:
- 66 6 6 6 6 + 27 chuyên gia và các nhà quản lý giáo dục, TDTT trong lĩnh vực TDTT nói chung và chuyên môn Thể dục (Aerobic) nói riêng ở trong nước. + 890 giáo viên, học viên Aerobic của TP.HCM và các tỉnh phía Nam: TP.HCM, An Giang, Bến Tre, Bình Dương, Bình Phước, Cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh. + 30 nhà quản lý, thầy cô ở các câu lạc bộ, trường học có Hướng dẫn viên Aerobic sau khi tham gia học về giảng dạy tại đơn vị là các trung tâm, câu lạc bộ (CLB) thể thao, trường học. 4. 2.3. Tổ chức nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh. Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài bắt đầu đi vào nghiên cứu chính thức: Kế hoạch nghiên cứu từ tháng 8/2013 đến tháng 8/2017 gồm: Giai đoạn 1: từ tháng 8/2013 – 8/2015. Giai đoạn 2: từ tháng 9/2015 đến tháng 4/2016. Giai đoạn 3: từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 06 năm 2017. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
- 7 3.1. Đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy 5. môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. 6. 3.1.1. Xác định hệ thống các tiêu chí thang đo và đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. a. Dự thảo mẫu thang đo sơ bộ ban đầu về tiêu chí đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic. Đề tài đã dùng thang đo sơ bộ ban đầu xin ý kiến 12 chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực TDTT nói chung và chuyên môn Aerobic nói riêng nhằm xem xét về hình thức, cấu trúc, nội dung, mục đích của thang đo để đóng góp, bổ sung ý kiến cho thang đo, khảo sát thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam (phụ lục 1), kết quả thông tin như sau: Thông tin về khảo sát chuyên gia: + Phó giáo sư tiến sĩ: 3 người chiếm 25%. + Tiến sĩ: 5 người chiếm 41.7%. + Thạc sĩ: 3 người chiếm 25%. + Cử nhân: 1 người chiếm 8.3%. Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ % các chuyên gia được khảo sát Thông tin phản hồi của chuyên gia: + 12/12 chuyên gia đồng ý về mẫu thang đo, chiếm 100%.
- Bảng 3.1. Ý kiến của chuyên gia về 34 biến thang đo sơ bộ ban đầu. Ý kiến Tỷ lệ TT Nội dung bảng hỏi sơ bộ chuyên gia % A Nhu cầu học tập Trước đây, tại địa phương nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống đã 1 phát triển phong trào tập luyện môn Aerobic chưa? (Rất phát Đồng ý 92% triển; phát triển; tương đối; ít phát triển; không phát triển) Tại nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống có nhiều câu lạc bộ, trường 2 học tổ chức giảng dạy môn Aerobic không? (Rất nhiều;nhiều; Đồng ý 100% bình thường; ít; không) Tại địa phương thầy, cô, anh, chị làm việc có nhiều giáo viên, 3 hướng dẫn viên tham gia giảng dạy môn Aerobic không? (Rất Đồng ý 100% nhiều;nhiều; bình thường; ít; không) Những giáo viên, hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn về môn 4 Aerobic có nhiều không? (Rất nhiều;nhiều; bình thường; ít; Đồng ý 100% không) Số học sinh (học viên) tham gia tập luyện thường xuyên (>3 5 buổi/tuần) có được nhiều không? (Rất nhiều;nhiều; bình thường; Đồng ý 100% ít; không) Nguồn kinh phí dành cho phong trào tập luyện và thi đấu môn 6 Aerobic tại đơn vị có nhiều không? (Rất nhiều;nhiều; bình Đồng ý 83% thường; ít; không) Anh, chị đã biết môn Aerobic bao lâu? (>3 năm; >5 năm; >8 năm; 7 Đồng ý 100% >10 năm; >15 năm) Anh, chị đã tham gia tập luyện môn Aerobic bao lâu? (>3 năm; >5 8 Đồng ý 92% năm; >8 năm; >10 năm; >15 năm) Anh, chị đã tham gia giảng dạy môn Aerobic bao lâu? (>1 năm; >3 9 Đồng ý 100% năm; >5 năm; >8 năm; >10 năm) Nguyên nhân anh, chị tham gia tập luyện môn Aerobic? (Bản thân; 10 Đồng ý 92% gia đình; bạn bè; xã hội) Nguyên nhân anh, chị tham gia giảng dạy môn Aerobic? (Bản 11 Đồng ý 92% thân; gia đình; bạn bè; xã hội) Anh, chị tham gia lớp học đào tạo Aerobic là do? (Bản thân; gia 12 Đồng ý 100% đình; bạn bè; xã hội) Anh chị tham gia học Aerobic nhằm để quản lý, phát triển phong trào, giảng dạy: (Biết thêm kiến thức về một môn học mới; hỗ trợ 13 Đồng ý 92% công tác giảng dạy cho những môn khác; quản lý phong trào tại đơn vị; trở thành giáo viên dạy Aerobic) Anh, chị muốn giảng dạy môn Aerobic là nguồn thu nhập? 14 Đồng ý 92% (Nguồn thu nhập chính; kiếm thêm nguồn thu nhập) B Công tác giảng dạy môn Aerobic 1 Sự tự tin của hướng dẫn viên Đồng ý 83% 2 Hướng dẫn viên có tính sáng tạo Đồng ý 100% 3 Nghiệp vụ sư phạm của hướng dẫn viên Đồng ý 100%
- Ý kiến Tỷ lệ TT Nội dung bảng hỏi sơ bộ chuyên gia % 4 Tác phong đĩnh đạc của hướng dẫn viên Đồng ý 83% 5 Hướng dẫn viên nóng nảy Đồng ý 83% 6 Sự nghiêm khắc của hướng dẫn viên Đồng ý 92% 7 Sự áp đặt của hướng dẫn viên đối với học viên Đồng ý 100% 8 Hướng dẫn viên khơi gợi tính tự giác tập luyện Đồng ý 100% 9 Hướng dẫn viên tạo thách thức để học viên vượt qua Đồng ý 83% 10 Tính ràng buộc của hướng dẫn viên với học viên Đồng ý 92% 11 Khả năng thị phạm của hướng dẫn viên Đồng ý 83% 12 Tính chuyên nghiệp của hướng dẫn viên Đồng ý 83% 13 Sự hấp dẫn, lôi cuốn của hướng dẫn viên trong giảng dạy Đồng ý 100% 14 Tính phong phú của bài tập Đồng ý 100% 15 Hướng dẫn viên giảng dạy kỹ thuật cơ bản Đồng ý 92% 16 Hướng dẫn viên giảng dạy kỹ thuật nâng cao Đồng ý 100% 17 Sự phối hợp âm nhạc và động tác Đồng ý 100% 18 Độ khó của các bài tập Đồng ý 92% 19 Tính logic của các bài tập Đồng ý 83% 20 Kỹ thuật sắp xếp và biến đổi đội hình hợp lý Đồng ý 100%
- 10 b. Điều chỉnh thang đo và xác định hình thức trả lời. Sau khi bổ sung ý kiến của chuyên gia, đề tài tiến hành nghiên cứu qua 2 bước: định tính (sơ bộ), định lượng (chính thức). Bước này thực hiện qua các cuộc phỏng vấn với các giáo viên, hướng dẫn viên đang công tác giảng dạy môn Aerobic tại các quận huyện của thành phố và một số tỉnh phía Nam. Xác định hình thức trả lời: Bảng 3.2: Hình thức trả lời bảng câu hỏi 1 2 3 4 5 Không tốt Chưa tốt Trung bình Tốt Rất tốt c. Kết quả đánh giá thang đo trước khi phân tích EFA: Ở bước này đề tài tiến hành khảo sát, phỏng vấn 70 giáo viên và hướng dẫn viên tại một số trường, CLB Aerobic của các quận huyện tại TP.HCM nhằm xác đinh lại độ tin cậy của thang đo qua hệ số tương quan Cronbach’s Alpha d. Phân tích nhân tố khám phá EFA (EFA exploratory factor analysis) Sau khi khảo sát, dùng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA với phép quay Varimax để phân tích 19 biến quan sát. Bảng 3.4: KMO and Bartlett's Test KaiserMeyerOlkin .801 Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity Approx. ChiSquare 4508.987 Df 136 Sig. 0.000 Hệ số KMO là 0.801 (> 0.5) và Bartlett’s test Sig = 0.000
- 11 (phụ lục 5) được sử dụng trong phân tích nhân tố với 19 biến quan sát, gồm 4 nhân tố được đặt tên Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4. Nhân tố 1: Tính cách trong công tác giảng dạy môn Aerobic gồm 5 biến thể hiện về: HDV khơi gợi tính tự giác tập luyện; Hướng dẫn viên nóng nảy; Sự nghiêm khắc của hướng dẫn viên; Sự áp đặt của HDV đối với học viên; HDV tạo thách thức để học viên vượt qua. Nhân tố 2: Kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic gồm 6 biến thể hiện là: Độ khó của các bài tập; HDV giảng dạy kỹ thuật cơ bản; Sự phối hợp âm nhạc và động tác; Tính logic của các bài tập; Kỹ thuật sắp xếp và biến đổi đội hình; HDV giảng dạy kỹ thuật nâng cao. Nhân tố 3: Phong cách của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn Aerobic gồm 4 biến thể hiện về: Hướng dẫn viên có tính sáng tạo; Nghiệp vụ sư phạm của hướng dẫn viên; Sự tự tin của hướng dẫn viên; Tác phong đĩnh đạc của hướng dẫn viên. Nhân tố 4: Yêu cầu của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn Aerobic gồm 4 biến thể hiện về: Khả năng thị phạm của hướng dẫn viên; Tính chuyên nghiệp của hướng dẫn viên; Sự hấp dẫn, lôi cuốn của HDV trong giảng dạy; Tính phong phú của bài tập. Các chỉ số của 4 nhân tố nêu trên được trình bày qua bảng 3.5. 7. 3.1.2. Thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. 3.1.2.1. Thực trạng nhu cầu học tập môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Sau khi hiệu chỉnh bảng hỏi (được trình bày ở phụ lục 1&2), đề tài tiến hành điều tra khảo sát thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, với tổng số phiếu phát ra cho các học viên là 890 phiếu và thu về 883 phiếu, khi làm sạch số liệu mẫu phiếu còn 874 phiếu đạt 98.20% trên tổng phiếu phát ra.
- 12 * Đặc điểm nhân khẩu học và nhu cầu học tập: Các thông tin chung của học viên mang tính tổng quát được thể hiện bằng các đại lượng thống kê mô tả và đặc trưng đo lường của từng biến mà đề tài thống kê được qua số liệu cụ thể như sau:
- Bảng 3.6. Kết quả thống kê về thực trạng nhu cầu học tập của học viên Biến số Tần số Tỷ lệ phần trăm (%) Nam 153 17.5 Nữ 721 82.5 Từ 18 đến 25 tuổi 672 76.9 Giới tính Từ 26 đến 35 tuổi 143 16.4 Từ 36 đến 45 tuổi 47 5.4 Trên 45 tuổi 12 1.4 TP.HCM 385 44.1 An Giang 80 9.2 Bến Tre 25 2.9 Bình Phước 17 1.9 Đơn vị công Bình Dương 82 9.4 tác và sinh Cần Thơ 63 7.2 hoạt Đồng Nai 60 6.9 Đồng Tháp 33 3.8 Tây Ninh 48 5.5 Tiền Giang 32 3.7 Trà Vinh 49 5.6 Học sinh 175 20.0 Sinh viên 135 15.4 Công nhân viên chức nhà nước 118 13.5 Nghề nghiệp Nội trợ 80 9.2 hiện tại Nhân viên hợp đồng doanh nghiệp tư nhân 166 19.0 Kinh doanh 91 10.4 Vận động viên 78 8.9 Khác 31 3.5 Dưới 1 năm 205 23.5 Một năm 274 31.4 Hai năm 181 20.7 Số năm tập Ba năm 132 15.1 luyện Bốn năm 37 4.2 Năm năm 25 2.9 Trên 5 năm 20 2.3 Nguyện Có 752 86.0 vọng học nâng cao Không 122 14.0 trình độ Hiện đang Tập một CLB 689 78.8 tham gia tập Tập 2 CLB 163 18.6
- Biến số Tần số Tỷ lệ phần trăm (%) Tập 3 CLB 22 2.5 bao nhiêu
- 15 Giới tính: trong số 874 học viên được khảo sát thì có 153 học viên nam chiếm 17.5%; 721 học viên nữ chiến 82.5%. Sự chênh lệch tỷ lệ giữa học viên nam so với nữ là rất lớn gấp 47.1 lần trong tổng số 874 học viên tham gia học tập Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, điều đó cho thấy học viên nữ rất thích tham gia học tập môn Aerobic. Độ tuổi: trong số 874 học viên được khảo sát về nhu cầu học tập; số học viên ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi có số lượng đông nhất với 672 học viên, chiếm tỷ lệ cao nhất 76.9% với 331 học viên; độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi là 143 học viên chiếm tỷ lệ 16.4%; 47 học viên ở độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ 4.4% và có 12 học viên trên 45 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 1.4%, trong tổng số 874 học viên tham gia học tập Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Qua đó đề tài nhận thấy, đối với giới trẻ hiện nay có nhu cầu học tập lớp môn Aerobic rất cao. Đơn vị công tác và sinh hoạt của các học viên: Để thuận tiện cho việc khảo sát và xử lý số liệu đề tài phân chia đơn vị công tác của các học viên Aerobic thành 2 vùng là TP.HCM và các tỉnh thành phía Nam. Qua kết quả trên đề tài trình bày thông tin về đơn vị công tác và sinh hoạt của học viên như sau: số học viên tại TP.HCM có 385 học viên, chiếm tỷ lệ 44.1%; 80 học viên tỉnh An Giang, chiếm tỷ lệ 9.2%; 25 học viên tỉnh Bến Tre, chiếm tỷ lệ 2.9%; 17 học viên tỉnh Bình Phước, chiếm tỷ lệ 1.9%; 82 học viên tỉnh Bình Dương, chiếm tỷ lệ 9.4%; 63 học viên TP. Cần Thơ, chiếm tỷ lệ 7.2%; 60 học viên tỉnh Đồng Nai, chiếm tỷ lệ 6.9%; 33 học viên tỉnh Đồng Tháp, chiếm tỷ lệ 3.8%; 48 học viên tỉnh Tây Ninh, chiếm tỷ lệ 5.5%; 32 học viên tỉnh Tiền Giang, chiếm tỷ lệ 3.7%; 49 học viên tỉnh Trà Vinh, chiếm tỷ lệ 5.6%; trong tổng số 874 học viên tham gia học tập Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Như vậy với số lượng học viên được khả sát cho thấy, tại TP.HCM có phong trào và nhu cầu tập luyện Aerobic rất lớn, bên cạnh đó một số tỉnh thành cũng có nhu cầu tập luyện Aerobic cũng tương đối nhiều. Nghề nghiệp hiện tại: Qua khảo sát, đề tài nhận thấy số lượng người có nhu cầu tập luyện Aerobic cao là học sinh và sinh viên, phải chăng các học viên này học theo chương trình của các trường học hay có thời gian rảnh rỗi nên tham gia tập luyện nhiều hơn. Nguyện vọng học nâng cao trình độ và tham gia huấn luyện: trong số 874 học viên được khảo sát về nhu cầu học tập, có 752 học viên có nguyện vọng học nâng cao trình độ nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy sau này, cũng như để có thể được tham gia biểu diễn, thi đấu với các đơn vị, chiếm 86%%; 122 học viên còn lại không có nguyện vọng học nâng cao
- 16 chiếm 14%. Số câu lạc bộ hiện đang tham gia tập luyện: trong số 874 học viên được khảo sát về nhu cầu học tập, có 689 học viên tham gia tập luyện tại 1 CLB chiếm 78.8%; 163 học viên tham gia tập luyện tại 2 CLB, chiếm 18.6% và 22 học viên tham gia tập luyện tại 3 CLB, chiếm 2.5%.
- Lý do Anh, chị tham gia lớp học đào tạo Aerobic? Biểu đồ 3.2: Nguyên nhân học viên tham gia lớp Hướng dẫn viên Aerobic Anh chị tham gia học Aerobic nhằm để quản lý, phát triển phong trào, giảng dạy: Biểu đồ 3.3: Nhu cầu tham gia học môn Aerobic Anh, chị muốn giảng dạy môn Aerobic là nhu cầu thu nhập: Biểu đồ 3.4: Động cơ tham gia giảng dạy môn Aerobic Trước đây, tại địa phương nơi thầy, cô (anh, chị) sinh sống đã phát triển phong trào tập luyện môn Aerobic chưa? Biểu đồ 3.10: Sự phát triển phong trào Aerobic tại địa phương Tại địa phương thầy, cô, anh, chị làm việc có nhiều giáo viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy môn Aerobic không? Biểu đồ 3.12: Số lượng giáo viên, HDV tham gia giảng dạy Aerobic Những giáo viên, hướng dẫn viên có trình độ chuyên môn về môn Aerobic có nhiều không? Biểu đồ 3.13: Trình độ chuyên môn Aerobic của hướng dẫn viên 3.1.2.2. Thực trạng công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Thống kê mô tả kết quả các nhân tố khảo sát về đặc điểm công tác giảng dạy môn Aerobic tại các trường học, câu lạc bộ trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh phía Nam: + Tính cách trong công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh Phía Nam: Biểu đồ 3.16: Tính cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
- + Phong cách của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam: Biểu đồ 3.17: Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic+ Kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam Biểu đồ 3.18: Những kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic + Yêu cầu của hướng dẫn viên trong công tác giảng dạy môn Aerobic: Biểu đồ 3.19: Những yêu cầu của HDV trong công tác giảng dạy Aerobic
- 19 Tiểu kết: Qua việc tổng hợp phân tích tài liệu, phỏng vấn 12 chuyên gia giáo dục, TDTT, HLV trong lĩnh vực TDTT nói chung và có kinh nghiệm lâu năm về môn Aerobic nói riêng. Đề tài xác định được 14 tiêu chí khảo sát nhu cầu và 19 tiêu chí, tiêu chuẩn công tác giảng dạy môn Aerobic để xây dựng phiếu phỏng vấn điều tra nghiên cứu đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh Phía Nam. Thông qua phỏng vấn tìm ra được 19 tiêu chí để đánh giá thực trạng về Tính cách của học viên (5 tiêu chí), Kỹ năng thực hành giảng dạy (6 tiêu chí), phong cách giảng dạy (4 tiêu chí) và những Yêu cầu cơ bản đối với học viên khi tham gia khoá học (4 tiêu chí) Từ phân tích nhân tố khám phá, kết quả cho thấy có 04 nhóm nhân tố được hình thành có tương quan với nhau gồm: Nhân tố 1: Tính cách của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic; Nhân tố 2: Kỹ năng của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic; Nhân tố 3: Phong cách của HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic và Nhân tố 4: Yêu cầu đối với HDV trong công tác giảng dạy môn Aerobic. Với tổng số phiếu khảo sát hợp lệ gồm: 874 phiếu khảo sát học viên, đề tài đánh giá được thực trạng nhu cầu học tập môn Aerobic của học viên. Qua kết quả phỏng vấn của các học viên tại các tỉnh thành khu vực phía Nam, đề tài có được: về giới tính số lượng học viên nữ chiếm đa số với 721 học viên chiến 82.5% và 153 học viên nam chiếm 17.5%; độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm đa số với 672 học viên chiếm tỷ lệ 76.9%, nghề nghiệp hiện tại đại đa số là học sinh và sinh viên chiếm tỷ lệ 35,4%, đơn vị công tác đa số học viên làm việc tại TP.HCM chiếm tỷ lệ 44.1%, hầu hết học viên đều có nguyện vọng học nâng cao trình độ chiếm tỷ lệ 86%và đa số học viên đều tham gia hoạt động ít nhất tại 1 câu lạc bộ chiếm tỷ lệ 78.8%. Đề tài đã đánh giá được, thực trạng công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam, thông qua 14 nội dung câu hỏi để
- 20 đánh giá nhu cầu học tập cũng như sự phát triển môn Aerobic tại các đơn vị như sau: Tại các địa phương phong trào phát triển môn Aerobic, hầu như tương đối và ít phát triển; các câu lạc bộ, trường học cũng đã đưa môn Aerobic vào trong tập luyện và giảng dạy, nhưng chỉ ở mức 23 CLB tại đại phương; Các giáo viên và hướng dẫn viên tham gia giảng dạy Aerobic không nhiều và cũng có trình độ chuyên môn không cao; Người học và tham gia tập luyện thường xuyên thì tương đối nhiều; Kinh phí của địa phương và đơn vị đầu tư dành cho phong trào tập luyện, biểu diễn và thi đấu cũng tương đối trên dưới 30 triệu trên 1 năm; Hầu hết học viên khi tham gia vào khoá học đều có sự hiểu biết về môn Aerobic, đã tham gia tập luyện và giảng dạy tối thiểu 1 năm; Đa số học viên tham gia tập luyện, giảng dạy và tham dự lớp học là do bản thân có nhu cầu; Tất cả học viên khi tham gia khoá học với mong muốn trở thành giáo viên giảng dạy môn Aerobic và tìm nguồn thu nhập chính từ hoạt động này. 3.1.3. Bàn luận kết quả thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Dựa trên cơ sở lý thuyết được phân tích và tổng hợp, qua các bước nghiên cứu định tính, định lượng đề tài xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá thực trạng nhu cầu học tập và công tác giảng dạy môn Aerobic tại TP.HCM và một số tỉnh phía Nam. Thang đo đánh giá thông qua kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, đảm bảo tính khoa học và đủ độ tin cậy. Bảng hỏi về công tác giảng dạy gồm 19 tiêu chí được cấu trúc trong 4 nhóm nhân tố đủ độ tin cậy. Đề tài đã đánh giá được, thực trạng phong trào phát triển môn Aerobic tại các địa phương là tương đối nhiều, nguồn kinh phí đầu tư dành cho môn Aerobic tại các địa phương và đơn vị cũng tương đối lớn; nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn của các học viên tham gia khoá đào tạo hướng dẫn viên môn Aerobic là rất lớn với độ tuổi còn rất trẻ, tất cả các học viên tập trung nhiều ở khu vực TP.HCM, nhưng một phần tại các tỉnh khu vực phía nam. Đa số học viên đều đã hiểu biết và đã tham gia tập luyện, giảng dạy môn Aerobic nên muốn tham gia học tập khoá học vì nhu cầu bản thân muốn nâng cao trình độ chuyên môn, xem đây là một nghề để có thể tìm ra nguồn thu nhập chính. Từ đó cho thấy
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn